Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.1 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
CỦA BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Lê Minh Thông*, Nguyễn Ngọc Anh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Ước lượng tỉ lệ hiện mắc và khảo sát các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ trên dân số bệnh ĐTĐ đến
khám ở một bệnh viện đa khoa.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang. Mẫu gồm 360 bệnh nhân ĐTĐ được chọn ngẫu nhiên từ dân
số ĐTĐ lần đầu tiên đến khám tại bệnh viện Hoàn Mỹ TP.HCM từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006. Tất cả bệnh
nhân được khám võng mạc bằng sinh hiển vi với kính tiếp xúc, đồng tử giãn. Bệnh võng mạc được phân loại theo
“Phân loại lâm sàng quốc tế BVMĐTĐ và phù hoàng điểm ĐTĐ” 2002. Các yếu tố giả định nguy cơ cũng được ghi
nhận để phân tích sự liên quan của chúng với BVMĐTĐ.
Kết quả: Tỉ lệ mắc BVMĐTĐ chung là 32,2% bao gồm: BVMĐTĐkts nhẹ17,5%; BVMĐTĐkts trung bình
8.1%, BVMĐTĐkts nặng 5,0% và BVMĐTĐ tăng sinh chiếm 1,7%. Ở nhóm ĐTĐ mới phát hiện, tỉ lệ mắc
BVMĐTĐ là 19,0%. Phân tích hồi qui logistic cho thấy BVMĐTĐ có liên quan mạnh với thời gian phát hiện ĐTĐ,
HbA1c, cao huyết áp, vi đạm niệu và giới tính. Không thấy sự liên quan giữa BVMĐTĐ và lipit máu.
Kết luận: Tỉ lệ mắc BVMĐTĐ trong nghiên cứu nầy tương đương với các nước trong khu vực, thấp hơn tỉ lệ
mắc BVMĐTĐ ở các nước phát triển. Đặc biệt thấp ở tỉ lệ BVMĐTĐts. Nhận thức về tầm quan trọng của bệnh ĐTĐ
trong nhân dân còn thấp. Thời gian phát hiện ĐTĐ, tình trạng kiểm soát đường huyết, sự hiện diện cao huyết áp, vi
đạm niệu, phái nữ là nhữngyếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ.

ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF RETINOPATHY AMONG TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
ATTENDING A DIABETIC CENTRE
Le Minh Thong, Nguyen Ngoc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 84 – 89
Purpose: To estimate the prevalence of diabetic retinopathy (DR) in a population of diabetics attending a general


hospital and to evaluate the risk factors underlying its development.
Method: This is a Hospital – based cross-sectional study. 360 patients were randomized selected from diabetic
population attending in Hoan My hospital from 01/2005 to 12/2006. All the diabetics underwent retinal examination
by using slit-lamp biomicroscopy combined with a contact lens, dilated pupils. Retinopathy was graded according to the
“International clinical diabetic retinopathy and diabetic macular edema disease severity scales” 2002. Presumed risk
factors also were recorded to analyze their associations with DR.
Result: The prevalence of any DR was 32.2%, Including: mild non-proliferative diabetic retinopathy (mild
NPDR) 17. 5%; moderate NPDR 8.1%, severe NPDR 5.0%; proliferative diabetic retinopathy (PDR) 1.7%. The rate
of DR in diabetics newly diagnosed was 19.0%. Multiple logistic regression analysis showed that DR was significantly
associated with duration of diabetes, HbA1c, hypertension, sex and microalbuminuria. No association was found
between the presence of any diabetic retinopathy and blood lipids.
Conclusions: This study shows that the prevalence of DR in diabetics attending diabetic clinics in HCMC, Viet
Nam is similar to those in Thailand, China, and India and is lower than those in developing countries. The rate of PDR,
* Bộ môn Mắt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
** Khoa Mắt, BV. Hoàn Mỹ TP. Hồ Chí Minh

Mắt

83


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

especially, was very low. The knowledge of diabetes of Vietnamese people was low. Duration of diabetes, HbA 1c,
hypertension, microalbuminuria, female was risk factors of DR.
đang đòi hỏi những thông tin nhiều hơn về
ĐẶT VẤN ĐỀ
chân dung của BVMĐTĐ trong dân số.

Bệnh võng mạc tiểu đường (BVMTĐ) là
Để phục vụ mục tiêu trên, trong đề tài nầy
nguyên nhân hàng đầu của những trường hợp
chúng tôi sẽ cố gắng phác họa một bức tranh
mù mới ở các nước công nghiệp phát triển, và
khái quát về BVMĐTĐ trong dân số bệnh ĐTĐ
là nguyên nhân gây mù ngày càng phổ biến ở
đang khám và điều trị tại khoa nội tiết của các
các nước có thu nhập trung bình(1,2). Theo Tổ
bệnh viện ở Tp HCM bằng cách mô tả đặc
chức y tế thế giới, trong năm 2002, BVMĐTĐ
điểm lâm sàng, phân loại, tính tỉ lệ hiện mắc.
chiếm 4,8% trong tổng số 37 triệu người mù
Qua đó chúng tôi cũng khảo sát BVMĐTĐù
loà trên toàn thế giới(1,2). Mặc dù những nghiên
trong mối liên quan với các bệnh lý đồng hành
cứu lâm sàng trong vài thập kỹ qua đã đưa ra
thường gặp ở người bệnh ĐTĐ type 2 như:
chiến lược điều trị tốt cho từng giai đoạn của
tăng huyết áp, bệnh thận, rối loạn lipid máu.
bệnh, có tác dụng 90% trong việc dự phòng
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
mất thị lực nghiêm trọng, nhưng những dịch
vụ y tế hiện hành, ở Mỹ, chỉ đến được khoảng
Đây là một nghiên cứu cắt ngang với mẫu
60% bệnh nhân có nhu cầu điều trị BVMĐTĐ.
gồm 360 bệnh nhân ĐTĐ được chọn ngẫu
Như vậy, việc nhận biết những bệnh nhân có
nhiên từ các bệnh nhân ĐTĐ đến khám lần
nguy cơ và laser quang đông kịp thời vẫn còn

đầu tại khoa nội tiết BV Hoàn Mỹ TP.HCM từ
là những thách thức quan trọng đối với những
tháng 1/2005 – 12/2006. Để ước lượng tỉ lệ hiện
người làm công tác chăm sóc bệnh mắt đái
mắc BVMĐTĐ trong dân số bệnh ĐTĐ nói
tháo đường hiện nay(2,3).
trên với khoảng tin cậy 95% không lớn hơn
Mặc khác, BVMĐTĐ chỉ là một phản ứng
cơ quan đích từ một bệnh bệnh lí toàn thân, nó
chỉ là một trong những biến chứng mạch máu
nhỏ và mạch máu lớn của bệnh ĐTĐ. Những
bệnh lí xuất hiện đồng thời khác như cao
huyết áp, bệnh thận, rối loạn lipit máu có thể
có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của
BVMĐTĐ.

10%, dựa vào tỉ lệ tham khảo trong một dân số
ĐTĐ tương tự của một nghiên cứu trước là
25,5%, chỉ cần cở mẫu là 282.

Ở Việt Nam, theo một khảo sát năm 1999
trên 250 bệnh nhân ĐTĐ ở Bv Chợ Rẫy thì tỉ lệ
mắc BVMĐTĐ là 25,2%(4). Trong hơn một thập
kỷ qua, tỉ lệ hiện mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta có
chiều hướng gia tăng nhanh từ 0,96% (năm
1992) đến 4,6% (năm 2001)(5). Như vậy tỉ lệ mắc
cũng như bộ mặt lâm sàng của BVMĐTĐ ở
TP.HCM nói riêng, cũng như cả nước nói
chung, có thể đã có nhiều thay đổi theo. Mặc
dù trong những năm gần đây đã có những

quan tâm nghiên cứu về laser trị liệu, về chẩn
đoán từ xa BVMĐTĐ…(2,3), nhưng thực tại,
công cuộc phòng chống mù loà do BVMĐTĐ

Đồng tử mỗi mắt được nhỏ giãn với
tropicamide 0,5% and phenylephrine 0,5%, sau
đó khám đáy mắt với kính Goldman ba
gương, quan sát 7 vùng của võng mạc, những
triệu chứng tìm thấy được ghi lại cẩn thận.
Chẩn đoán là có BVMĐTĐ khi có sự hiện diện
của bất cứ một trong các dấu chứng: vi phình
mạch, xuất huyết, chấm xơ bông (xuất tiết
mềm), bất thường vi mạch trong võng mạc,
xuất tiết cứng, tĩnh mạch xâu chuổi, và tân
mạch(6). BVMĐTĐ được phân loại theo bảng 1,
và theo mắt có độ nặng hơn.

Mắt
84

Tất cả các bệnh nhân được khám mắt để
xác định và phân loại BVMĐTĐ sau khi thu
thập các dữ kiện đối với từng bệnh nhân như:
tuổi, giới tính, thời gian phát hiện ĐTĐ,
HbA1c, cao huyết áp, vi đạm niệu, lipit máu.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Huyết áp ngồi được đo ở tay phải bệnh
nhân, giá trị trung bình của hai lần đo (huyết

áp áp tâm thu và huyết áp tâm trương được
ghi nhận. Cao huyết áp được định nghĩa khi
huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết
áp tâm trương ≥90 mmHg, hoặc bệnh nhân đã
được chẩn đoán cao huyết áp và đang được
điều trị bởi bác sĩ nội khoa. Mỗi bệnh nhân
được lấy máu sau 8 giờ nhịn đói qua đêm để
định lượng các thành phần lipid, glucose, và
glycated hemoglobin (HbA1c) bằng máy phân
tích tự động Biolabo Diagnotic, dùng bộ kit do
nhà sản suất cung cấp. Cholesterol toàn phần
(mg/dl) ≥240, LDL cholesterol (mg/dl) ≥130,
triglycerides (mg/dl) ≥200 được coi là rối loạn
chuyển hoá lipid. Glycated hemoglobin
(HbA1c) như là tiêu chuẩn đo lường tình trạng
kiểm soát đường máu được đo bằng kĩ thuật
sắc kí lỏng với máy Bio-Rad. Tình trạng kiểm
soát đường máu được chia làm 2 mức: tốt trung bình (HbA1c 4,0 – 7,5), kém (>7,5). Mẫu
nước tiểu cũng được lấy vào sáng sớm để định
lượng vi đạm niệu. Bệ nh nhân được coi là tiểu
đạm vi thể khi lượng microalbumin trong
nước tiểu ≥30 mg/d(8).
Loại trừ các bệnh nhân có đục các mối
trường trong suốt, không soi rõ đáy mắt ra
khỏi nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Bảng phân phối
tần suất, số trung bình và độ lệch chuẩn được
dùng để mô tả đặc điểm dân số nghiên cứu,
mô tả đặc điểm của BVMĐTĐ. Dùng phép
kiểm chi bình phương để so sánh tỉ lệ trong

các nhóm BVMĐTĐ. Phân tích hồi qui logistic,
coi BVMĐTĐ như là một biến số phụ thuộc để
nhận biết các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ. P
< 0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Tất cả
các phép tính được thực hiện trên máy vi tính
với phần mềm SPSS for window 13.0.
Bảng 1: Phân loại lâm sàng quốc tế BVMTĐ 2002(4)
Mức độ

Triệu chứng thấy qua soi đáy mắt
sau giãn đồng tử

Không có
BVMTĐ

Không có bất thường

Mắt

Nghiên cứu Y học
Triệu chứng thấy qua soi đáy mắt
sau giãn đồng tử

Mức độ
BVMTĐ KTS
nhẹ
BVMTĐ KTS
tr. bình

Chỉ có vi phình mạch

Nhiều vi phình mạch hơn BVMTĐ kts
nhẹ

BVMTĐ KTS
nặng

Có bất kì dấu hiệu nào sau: (Qui tắc
4:2:1)
>20 xuất huyết trong võng mạc/4 cung
phần tư
Tĩnh mạch xâu chuỗi rõ trong 2 cung
phần tư
Bất thường vi mạch trong võng mạc/ 1
cung phần tư

BVMTĐ TS

Một hoặc nhiều hơn các dấu sau:
Tân mạch
Xuất huyết: dịch kính/ trước võng mạc

KẾT QUẢ
Mô tả đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu bao gồm
tuổi trung bình, giới tính, thời gian phát hiện
bệnh ĐTĐ, tình trạng kiểm soát đường máu,
cao huyết áp, vi đạm niệu, tình trạng lipid
máu được mô tả trong bảng 2.

Tỉ lệ và đặc điểm của BVMTĐ

Trong toàn bộ mẫu 360 người ĐTĐ có 360
– 244 = 116 người mắc BVMĐTĐ chiếm tỉ lệ
32,2%. Có 12 (19%) trong số 63 người ở nhóm
ĐTĐ mới chẩn đoán có BVMĐTĐ và 104
(35,0%) trong số 297 người ở nhóm ĐTĐ đã
biết bị BVMĐTĐ ở các mức độ. Tỉ lệ chi tiết
được trình bày trong bảng 3.
Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm

Dân số (%)

Tuổi: Năm, Trung bình ± SD

57,2 ± 10,6

Giới: Nam

120 (33,3%)

Thời gian phát hiện ĐTĐ: ≥10 năm

52 (14,4%)

Kiểm soát đường máu: Kém

186 (51,7%)

Cao huyết áp


89 (24,7%)

Total cholesterol: Rối loạn

223 (62%)

LDL: Rối loạn

172 (47,9%)

Total triglyceride: Rối loạn

158 (44%)

Vi đạm niệu

177 (49,2%)

TC

360

85


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Bảng 3: Tỉ lệ, phân loại BVMĐTĐ trong mẫu
nghiên cứu, n=360
Tần số, tỉ lệ (%) BVMĐTĐ ở các nhóm
ĐTĐ đã ĐTĐ toàn

ĐTĐ mới
biết
dân số
Phân Không
loại BVM ĐTĐ
BVM ĐTĐ
kts nhẹ
BVM ĐTĐ
BVM KTS tr.b
ĐTĐ BVM ĐTĐ
KTS nặng
BVM ĐTĐ
TS
Tổng số

51 (81,0)

193 (65,0) 244 (67,8)

7 (11,1)

56 (18,9)

63 (17,5)

4 (6,3)

24 (8,1)

29 (8,1)


1 (1,6)

18 (6,1)

18 (5,0)

0 (0,0)

6 (2,0)

6 (1,7)

63 (100)

297 (100)

360 (100)

Các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ
Các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ được
phân tích theo mô hình hồi qui logistic như là
những biến độc lập, sự hiện diện của
BVMĐTĐ (có, không) là biến phụ thuộc, tỉ số
chênh của các biến số độc lập cùng với khoảng
tin cậy(KTC) 95% và mức độ ý nghĩa (p) của
chúng được tóm tắc trong bảng 4.
Theo đó, các yếu tố dự đoán có ý nghĩa của
sự hiện diện của BVMĐTĐ là: tuổi bệnh ĐTĐ,
tình trạng kiểm soát đường máu, tăng huyết

áp, vi đạm niệu, và giới tính. Cứ gia tăng mỗi 5
năm mắc bệnh ĐTĐ thì khả năng bị BVMĐTĐ
tăng gấp 2,70 lần. Người điều chỉnh đường
máu kém có nguy cơ mắc BVMĐTĐ cao gấp
1,74 lần người kiểm soát đường máu tốt và
trung bình. Người bệnh ĐTĐ kèm tăng huyết
áp có nguy cơ bị BVMĐTĐ cao gấp 2,05 lần
người bệnh ĐTĐ không tăng huyết áp. Tương
tự người bệnh ĐTĐ có tiểu đạm vi thể, đại thể
có nguy cơ cao hơn người không tiểu đạm 3,01
lần. Nữ có nguy cơ bị BVMĐTĐ cao hơn nam
2,5 lần. Rối loạn chuyển hoá lipid (HDL – c,
LDL – c, triglyceride) được xem xét trong
nghiên cứu nầy không có sự liên quan có ý
nghĩa thống kê với sự hiện diện của BVMĐTĐ.
Bảng 4: Các yếu tố nguy cơ của BVMĐTĐ qua
phân tích hồi qui logistic
BVMĐTĐ chung các loại
Tỉ số chênh (KTC
Giá trị p
95%)

Mắt
86

Nghiên cứu Y học
BVMĐTĐ chung các loại
Tỉ số chênh (KTC
Giá trị p
95%)


Thời gian ĐTĐ (năm)
(Mới; 0-5; 6-10; >10)
Kiểm soát đường máu
(kém/tốt)
Tăng huyết áp
(có/không)
Tiểu đạm
(có/không)
Giới tính
(nữ/nam)
Rối loạn HDL – c
(có/không)
Rối loạn LDL – c
(có/không)
Rối loạn triglyceride
(có/không)

2,70 (1,90 – 3,81)

0,000

1,74 (1,01 – 3,00)

0,044

2,05 (1,13 – 3,71)

0,018


3,01 (1,73– 5,23)

0,000

2,50 (1,37 – 4,56)

0,003

0,62 (0,27 – 0,77)

0,618

1,24 (0,73 – 2,12)

0,424

1,74 (0,77 – 4,00)

0,184

BÀN LUẬN
Nghiên cứu nầy đã ước lượng được tỉ lệ hiện
mắc và các mức độ của BVMĐTĐ trên dân số
bệnh nhân ĐTĐ ở một bệnh viện đa khoa. Nó
cũng cho biết được tỉ lệ mắc và độ nặng của
BVMĐTĐ trong nhóm ĐTĐ mới được chẩn
đoán. Tuy dân số chọn mẫu không đại diện cho
toàn bộ dân số ĐTĐ ở các bệnh viện ở TP.HCM
nhưng nó có cấu trúc tuổi, giới và thời gian phát
hiện ĐTĐ gần giống với dân số mẫu trong

“Khảo sát lâm sàng BVMTĐ tại BV. Chợ Rẫy (5).
Hơn nữa, khảo sát các yếu tố nguy cơ toàn thân
là những quá trình sinh học, nên việc ứng dụng
các kết quả của nghiên cứu nầy cho dân số bệnh
ĐTĐ đang khám và điều trị tại các bệnh viện ở
TP.HCM là có cơ sở.
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện
cách đây 8 năm ở BV.Chợ Rẫy cho tỉ lệ mắc
của BVMĐTĐ là 25,5%(5). Trong nghiên cứu
của chúng tôi tỉ lệ đó cao hơn (32,2%). Sự gia
tăng nầy có thể do sự khác nhau về phương
pháp khám võng mạc (sinh hiển vi và kính
tiếp xúc nhạy hơn soi đáy mắt không kính tiếp
xúc), cũng có thể do sự thay đổi nhanh chóng
về kinh tế, về dân số, về dinh dưởng đang diễn
ra ở Việt Nam làm thay đổi lối sống, dẫn đến
sự gia tăng tần số mắc bệnh ĐTĐ trong những
năm gần đây(4).


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
So sánh với các tỉ lệ mắc từ các nghiên cứu
cắt ngang bệnh viện được thực hiện ở châu Á thì
tỉ lệ của nghiên cứu này thấp hơn. Số liệu từ các
nghiên cứu ở Ấn độ, Oman, và Nhật cho thấy tỉ
lệ mắc BVMĐTĐ trong dân số ĐTĐ đến khám ở
bệnh viện lần lượt là 34,1%, 42,4% và 41%(9,10,11).
Nguyên nhân của sự khác nhau giữa các tỉ lệ nầy
rất khó giải thích chính xác do có sự tham gia
đồng thời nhiều tham số như: sự khác nhau về

thời điểm nghiên cứu, về dân số nghiên cứu
cũng như về kĩ thuật khám võng mạc, Tuy nhiên
khi so sánh với các nghiên cứu population –
based lớn thì chúng tôi lại thấy có những tỉ lệ
tương đồng từ Australia: 32,4%, Denmark 31,5%,
USA 33,2%(12,13,14).
Trong khi tỉ lệ mắc BVMĐTĐ chung (có
hoặc không) dường như phù hợp với các
nghiên cứu nói trên, thì nghiên cứu nầy lại cho
thấy một tỉ lệ BVMĐTĐts thấp (1,67%) hơn so
với nhiều nghiên cứu khác (có tỉ lệ mắc trong
khoảng từ 2,9 đến 6,0%)(12,13,15,16).
Tỉ lệ mắc BVMĐTĐ trong nhóm ĐTĐ mới
chẩn đoán ở nghiên cứu nầy là 19,05%, cao
hơn rất nhiều so với các báo cáo gần đây trong
các nghiên cứu clinic – based ở Mexico (9%)(16),
Ấn độ (5,1 - 7,5%)(17,18). Những số liệu nầy gợi ý
rằng có thể kiến thức về bệnh ĐTĐ ở người
Việt Nam còn thấp.
Trong nghiên cứu nầy chúng tôi cũng tìm
thấy nhiều yếu tố liên quan có ý nghĩa thống
kê với BVMĐTĐ.
Các yếu tố nguy cơ chủ yếu của BVMĐTĐ
là thời gian phát hiện ĐTĐ và tình trạng kiểm
soát đường máu, phù hợp với nhiều nghiên
cứu trước(10,11,12,13,16,18).
Phân tích hồi qui Logistic cho thấy cứ gia tăng
thời gian mắc bệnh ĐTĐ mỗi khoảng 5 năm thì
nguy cơ bị BVMĐTĐ tăng 2,70 lần, và người kiểm
soát đường máu kém có nguy cơ mắc BVMĐTĐ

cao gấp 1,74 lần người kiểm soát đường máu tốt.
Sự hiện diện của cao huyết áp và vi đạm
niệu cũng là những yếu tố nguy cơ có ý nghĩa
đối với BVMĐTĐ, Nghiên cứu nầy cho thấy
người bị ĐTĐ có kèm cao huyết áp hoặc kèm
vi đạm niệu có nguy cơ bị BVMĐTĐ cao gấp

Mắt

Nghiên cứu Y học

2,05 hoặc 3,01 lần người bệnh ĐTĐ không kèm
hai bệnh trên, Cũng giống như sự liên quan
giữa BVMĐTĐ với cao huyết áp(20,21), y văn đã
có nhiều kết luận trái ngược về mối quan hệ
giữa BVMĐTĐ với vi đạm niệu(21,22). Sự liên hệ
bên trong của giữa BVMĐTĐ và vi đạm niệu
là phức tạp. Tình trạng tăng đường máu mạn
tính, mức HbA1c cao, tăng huyết áp có thể là
những yếu tố nguy cơ của cả BVMĐTĐ lẫn vi
đạm niệu. Một vài tác động của bệnh thận lên
BVMĐTĐ có thể bị nhiễu bởi sự tác động của
cao huyết áp (do sự tương tác giữa bệnh thận
và cao huyết áp), Những nghiên cứu tiến cứu
theo chiều thời gian (Prospective, longitudinal
studies) sẽ cho nhiều thông tin chính xác hơn
về sự tác động bên trong giữa cao huyết áp, vi
đạm niệu và BVMĐTĐ.
Một điều ngạc nhiên là trong khi các nghiên
cứu cho thấy tỉ lệ mắc BVMĐTĐ ở nam cao hơn

nữ(16,18,19) (Oman) thì kết quả chúng tôi tìm thấy
hoàn toàn ngược lại. Lí do của điều nầy chưa rõ,
xứng đáng được nghiên cứu kỹ hơn.
Chúng tôi không tìm thấy sự liên hệ giữa
lipid huyết thanh và BVMĐTĐ. Điều nầy phù
hợp với nghiên cứu mới đây của Tien Yin
Wong(14). Dữ liệu từ “Nghiên cứu điều trị sớm
BVMĐTĐ” cho thấy mức LDL cholesterol và
triglyceride cao có liên hệ với sự gia tăng xuất
tiết cứng ở hoàng điểm và mất thị lực ở bệnh
nhân ĐTĐ(24). Tuy nhiên theo “Nghiên cứu dịch
tể học BVMĐTĐ ở Wisconsin” thì lại không thấy
có liên hệ giữa lipid máu và xuất tiết cứng ở người
bệnh ĐTĐ type 2(25). Những thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng sẽ cung cấp được
những thông tin sâu hơn về vai trò của lipid
máu trong sự xuất hiện và tiến triển của võng
mạc ở bệnh nhân ĐTĐ.
Do giới hạn của loại thiết kế clinic – based,
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ước lượng được
tỉ lệ mắc của BVMĐTĐ trong dân số bệnh ĐTĐ
ở một bệnh viện chứ không phải trong toàn bộ
dân số bệnh ĐTĐ. Mặc khác bản chất thiết kế
cắt ngang của nghiên cứu cũng giới hạn chúng
tôi trong việc đánh giá những sự kiện xảy ra
theo thời gian của một số mối liên quan đã bàn

87



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
luận trên. Tuy vậy, nghiên cứu nầy cũng đưa
ra được những dữ liệu mới về tỉ lệ mắc, về
phân loại, cũng như một số yếu tố nguy cơ liên
quan đến sự xuất hiện BVMĐTĐ. Nó đã phác
họa được bức chân dung của BVMĐTĐ trong
dân số bệnh ĐTĐ đang khám và điều trị tại
một bệnh viện ở TP.HCM, phục vụ cho mục
tiêu phòng chống mù lòa do bệnh ĐTĐ, phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu.

13

14

15

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2

3

4

5

6


7

8
9

10

11

12

American Academy of Ophthalmology (2003). Diabetic
Retinopathy, Preferred Practice Patterns.
Amerian Academy of Opthalmology (2002). Summary:
international clinical diabetic retinopathy and diabetic
macular edema disease severity scales.
Chew E.Y., Klein M.L., Ferris F.L., et al (1996). Association
of elevated serum lipid levels with retinal hard exudate in
diabetic
retinopathy,
Early
Treatment
Diabetic
Retinopathy Study (ETDRS) Report 22. Arch Ophthalmol;
114: 1079 – 1084.
Cruickshanks K.J., Ritter L.L., Klein R., Moss S.E. (1993).
The association of microalbuminuria with diabetic
retinopathy, The Wisconsin Epidemiologic Study of
Diabetic Retinopathy. Ophthalmology; 100: 862– 867.

Early Treatment Diabetic Retinopathy Study Research
Group (1991). Grading diabetic retinopathy from
stereoscopic color fundus photographs: an extension of the
modified Airlie House classification, ETDRS report 10,
Ophthalmology; 98:786 – 806.
Fujisawa T., Ikegami H., Yamato E., et al (1999).
Association of plasma fibrinogen level and blood pressure
with diabetic retinopathy, and renal complications
associated with proliferative diabetic retinopathy, in Type
2 diabetes mellitus. Diabet Med; 16: 522 – 526.
Haddad O. A. W. El, Saad M. K. (1998). Prevalence and
risk factors for diabetic retinopathy among Omani
diabetics. Br J Ophthalmol; 82: 901 – 906.
Kenneth Patrick (2007). Diabetes Mellitus, Type 2,
Emedicine.
Klein B.E., Moss S.E., Klein R., Surawicz T.S. (1991). The
Wisconsin Epidemiologic Study of Diabetic Retinopathy,
XII: relationship of serum cholesterol to retinopathy and
hard exudate. Ophthalmology; 98: 1261 – 1265.
Kohner E.M., Aldington S.J., Stratton I.M., et al (1998).
Diabetic retinopathy at diagnosis of non insulin
dependent diabetes mellitus and associated risk factors,
United Kingdom Prospective Diabetes Study. Arch
Ophthalmology; 116: 297 – 303.
Matsuhashi H., Tamura M., Kudoh M., et al (2002).
Epidemiologic Study of Diabetic Retinopathy in Nine
Hospitals in the Aomori Area. Jpn J Ophthalmol; Vol 46:
349 – 355.
Marianne N., Hove, Jette K., Kristensen, Torsten Lauritzen
and Toke Bek (2004). The prevalence of retinopathy in an

unselected population of type 2 diabetes patients from
Arhus County, Denmark. Acta Ophthalmol Scand; 82: 443
– 448.

Mắt
88

17

18

19

20

21

22

23
24

25

Nghiên cứu Y học

Mitchell P., Smith W. (1998). Prevalence of Diabetic
Retinopathy in an Older Community,The Blue Mountains
Eye Study. Ophthalmology; 705: 406 - 477.
Nguyễn Thị Tuyết Minh (1999). Khảo sát lâm sàng bệnh

võng mạc tiểu đường ở bệnh viện Chợ Rẫy. Luận văn thạc
sĩ y học.
Rema M., Deepa R., Mohan V. (2000), Prevalence of
retinopathy at diagnosis among type 2 diabetic patients
attending a diabetic centre in South India. Br J
Ophthalmol; 84: 1058 – 1060.
Rema M., Ponnaiya M., Mohan V. (1996). Prevalence of
retinopathy in non insulin dependent diabetes mellitus at
a diabetes centre in Southern India. Diabetes Res Clin
Pract; 34: 29 – 36.
Rema M., Premkumar S., Anitha B. (2005). Prevalence of
Diabetic Retinopathy in Urban India: The Chennai Urban
Rural Epidemiology Study (CURES) Eye Study. Invest
Ophthalmol Vis Sci; 46: 2328 – 2333.
Rohit Varma, Sylvia H., Paz, Stanley P., Azen, et al (2004).
The Los Angeles Latino Eye Study. Ophthalmology; 111:
1121 – 1131.
Tạ Văn Bình (2005). Thực trạng bệnh đái tháo đường và
các yếu tố nguy cơ ở 4 thành phố lớn của Việt Nam. Kỷ
yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học Hội Nội Tiết
và ĐTĐ quốc gia VN lần 3: 37 - 52.
UK Prospective Diabetes Study Group (1993). Urinary
albumin excretion over 3 years in diet-treated type 2, (noninsulin-dependent) diabetic patients, and association with
hypertension, hyperglycaemia and hypertriglyceridaemia.
Diabetologia; 36: 1021 – 1029.
UK Prospective Diabetes Study Group (1998). Tight blood
pressure control and risk of macrovascular and
microvascular complications in type 2 diabetes. BMJ; 317:
703 – 713.
West K.S., Munoz B., Klein R., et al (2002). Risk factor for

type II diabetes and diabetic retinopathy in a Mexican –
American population: Proyecto VER. Am J Ophthalmol;
134: 390 – 398.
WHO, Magnitude and causes of visual impairment, Fact
sheet No 282, November 2004.
WHO, Prevention of blindness from diabetes mellitus:
report of a WHO consultation in Geneva, Switzerland, 911 November 2005.
Wong T.Y., Klein R., Islam F.M., et al (2006). Diabetic
Retinopathy in a Multi-ethnic Cohort in the United States.
Am J Ophthalmol; 141: 446 – 455.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Mắt

Nghiên cứu Y học

89


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Mắt
90

Nghiên cứu Y học




×