Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng kết xương đinh nội tủy sign tại Bệnh viện 105

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.76 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƢƠNG ĐÙI BẰNG
KẾT XƢƠNG ĐINH NỘI TỦY SIGN TẠI BỆNH VIỆN 105
Đặng Hoàng Anh*; Nguyễn Văn Quang**
TÓM TẮT
56 bệnh nhân (BN) bị gãy kín thân xƣơng đùi, tuổi trung bình 31,46, đƣợc phẫu thuật kết hợp
xƣơng bằng ®inh nội tủy (ĐNT) có chốt SIGN tại Bệnh viện 105 từ 8 - 2011 đến 4 - 2013. Kiểm tra
47 BN có thời gian theo dõi trung bình 13,7 tháng (3 - 22 tháng). Kết quả sau mổ: liền xƣơng không
di lệch: 37 BN (78,72%), 4 BN (8,51%) liền xƣơng ít di lệch, 5 BN (10,64%) đang liền xƣơng và 1 BN
(2,13%) không liền xƣơng. Vận động khớp gối bình thƣờng ở 33 BN (70,21%), 8 BN (17,02%) hạn
chế gấp gối < 200, 6 BN (12,77%) hạn chế gấp gối > 200. 14 BN (29,79%) hạn chế duỗi gối 5 - 100.
Đánh giá kết quả chung: rất tốt 33/47 BN (70,21%), tốt 10/47 BN (21,28%), trung bình: 3/47 BN
(6,38%) và kém 1/47 BN (2,13%). Kết luận phẫu thuật kết hợp xƣơng bằng ĐNT có chốt SIGN
điều trị gãy thân xƣơng đùi có kết quả khả quan.
* Từ khóa: Gãy kín thân xƣơng đùi; Đóng đinh nội tủy; Kết quả điều trị.

TREATMENT OUTCOMES OF FEMORAL FRACTURES WITH
OSTEOSYNTHEsis by INTRAMEDULLARY NAIL SIGN
at 105 HOSPITAL
Summary
56 patients with femoral fractures, (mean age: 31.46) were treated with locking intramedullary nail
at 105 Hospital from August 2011 to April 2013. The evaluation of outcomes was carried out on 47
patients, with mean follow up time of 13.7 months (3 - 22 months). Postoperatives results: 37
patients (78.72%) were undisplaced, 4 patients (8.51%) were in less displacement, 5 patients
(10.64%) were in the middle of bone union and one patient (2.13%) had bone nonunion. The R.O.M
of the knee was normal in 33 patients (70.21%), 8 patients (17.02%) was limited flexions of the knee
< 200, 6 patients (12.77%) with limited flexions of the knee > 20 0. 14 patients (29.79%) were limited
extension of the knee 5 - 100. General outcomes: excellent 33/47 patients (70.21%), good 10/47
patients (21.28%), fair 3/47 patients (6.38%) and bad 1/47 patient (2.13%). Conclusions:
Locked intramedullary nailing SIGN in treatment of femoral fracture has brought positive results.


* Key words: Femoral fracture; Intramedullary nail sign; Treatment outcome.

* Bệnh viện 103
** Bệnh viện 105
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Hoàng Anh ()
Ngày nhận bài: 15/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/9/2013
Ngày bài báo được đăng: 24/9/2013

108


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy thân xƣơng đùi là loại gãy xƣơng
thƣờng gặp; nguy n nhân chủ yếu do tai
nạn giao thông và tai nạn lao động. Gãy
xƣơng đùi có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều
nhất ở lứa tuổi lao động. Gãy xƣơng đùi là
một tổn thƣơng nặng, đặc biệt càng nặng
hơn khi có tổn thƣơng kết hợp ở các cơ
quan khác. Có nhiều cách phân loại gãy
thân xƣơng đùi, trong đó có 2 cách phân
loại hay đƣợc sử dụng, đó là phân loại 5 độ
của Winquist và Hansen (1984) và phân
loại của AO - ASIF (gồm kiểu A (gãy đơn
giản), kiểu B (gãy có mảnh rời hình cánh
bƣớm) và kiểu C (gãy phức tạp nhièu mảnh
hoặc nhiều đoạn). Có nhiều phƣơng pháp
điều trị gãy thân xƣơng đùi nhƣ: nắn chỉnh
bó bột, phẫu thuật kết hợp xƣơng b n trong

bằng nẹp vít, ĐNT… Phƣơng pháp đóng
ĐNT có nhiều ƣu điểm nhƣ: chống di lệch
xoay và di lệch chồng đối với gãy xƣơng
phức tạp và gãy chéo vát. ĐNT có chốt
SIGN ra đời đã đáp ứng tốt các y u c u k
thuật, giá thành tƣơng đối phù hợp với nh ng
nƣớc có nền kinh tế chƣa phát triển nhƣ Việt
Nam. ĐNT xƣơng đùi SIGN đã đƣợc nhiều
tác giả trong và ngoài nƣớc sử dụng và báo
cáo kết quả sau phẫu thuật rất khả quan nhƣ
Rob Schultz, Olayinka David Oloruntaba [10],
L Thái Hoằng [1] (Bệnh viện Đa khoa C n
Thơ) T n Đình Quang [5] (Bệnh viện Chợ
Rẫy), Nguyễn Mạnh Khánh [3] (Bệnh viện
Việt Đức), Nguyễn Văn Tín [7] (Bệnh viện
TWQĐ 108) và Tr n Văn Hợp [2] (Bệnh
viện 103). Từ năm 2010, Khoa Chấn
thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện 105 đã tiến
hành phẫu thuật kết hợp bằng ĐNT có chốt
SIGN điều trị gãy thân xƣơng đùi. Tr n cơ
sở đó, chúng tôi tiến hành nghi n cứu đề tài
này nhằm: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín
thân xương đùi ở người lớn bằng ĐNT có
chốt SIGN.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIấN CỨU

1. Đối tƣợng nghiên cứu
56 BN gãy kín thân xƣơng đùi đƣợc điều
trị phẫu thuật kết xƣơng bằng ĐNT có chốt

SIGN tại Khoa Chấn thƣơng Chỉnh hình,
Bệnh viện 105 từ 8 - 2011 đến 4 - 2013.
* Tiêu chuẩn chọn BN: ≥ 18 tuổi, gãy
kín thân xƣơng đùi do chấn thƣơng. Có đ y
đủ hồ sơ, bệnh án, phim X quang trƣớc và
sau mổ.
* Tiêu chuẩn loại trừ: gãy hở thân
xƣơng đùi, gãy xƣơng do bệnh l , gãy kín ở
chi có s n dị tật hoặc bệnh l kèm theo, gây
ảnh hƣởng đến chức năng khớp háng,
khớp gối. Không có đủ có hồ sơ bệnh án,
phim X quang.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Kết hợp nghi n cứu hồi cứu và tiến cứu.
* Quy trình nghiên cứu gồm các bước
sau:
+ Lập danh sách, thu thập bệnh án, chụp
X quang trƣớc và sau mổ.
+ Tiếp nhận BN, khám lâm sàng và các
xét nghiệm cận lâm sàng.
Phân loại gãy kín thân xƣơng đùi theo
Winquist và Hansen.
- Tham gia phẫu thuật và ghi chép bi n
bản phẫu thuật.
Ghi chép vào bệnh án nghi n cứu,
phân tích, đánh giá kết quả.
Theo dõi, đánh giá kết quả xa (tình
trạng sẹo, kết quả liền xƣơng và phục hồi
chức năng).
* Kỹ thuật phẫu thuật:

- Phƣơng pháp vô cảm: tất cả BN đều
đƣợc gây t tuỷ sống bằng marcaine 0,5%.
- K thuật kết xƣơng:

109


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
+ Lắp đinh vào hệ thống khung ngắm,
kiểm tra sự tƣơng thích gi a các lỗ bắt
chốt của đinh.
+ Rạch da mặt ngoài đùi và bộc lộ ổ gãy,
làm sạch hai đ u gãy.
+ Khoan ống tủy đ u trung tâm và đ u
ngoại vi.
+ Dùng khoan mũi nhọn (đƣờng kính 7 mm)
khoan theo ống tuỷ đ u trung tâm thủng qua
hố ngón tay.
+ Rạch da khoảng 4 - 6 cm song song
với xƣơng đùi phía tr n mấu chuyển lớn
ngay vị trí nhô l n của mũi khoan ống tuỷ.
+ Luồn đinh vào ống tủy từ đ u tr n
xƣơng đùi vào ống tủy qua ổ gãy vào đoạn
ngoại vi.
+ Lắp hệ thống khung ngắm vào cánh
tay đòn.
+ Bắt các vít chốt: bắt vít chốt xa trƣớc,
chốt g n sau.
- Đánh giá kết quả xa (thời gian > 12
tháng sau mổ):

Dựa vào các ti u chuẩn của Ter-schiphort
và Larson - Bostman [6], đánh giá kết quả
chung gồm 4 mức: rất tốt, tốt, trung bình và
kém.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Ph n
t n thƣơng.
* hân oại gãy thân xương đùi th o
Winquist và Hans n (n = 56):
Gãy độ 0: 13 BN (23,22%); gãy độ I: 25
BN (44,64%); gãy độ II: 11 BN (19,64); gãy
độ III: 5 BN (8,93%); gãy độ IV: 2 BN
(3,57%).
- Tổn thƣơng kết hợp: 17/56 BN (30,35%),
bao gồm chấn thƣơng sọ não, chấn thƣơng
bụng, ngực, gãy xƣơng chày, gãy xƣơng
bánh chè, gãy xƣơng cánh tay…
- Sốc chấn thƣơng: 5 BN có sốc, trong

đó 3 BN sốc nhẹ, 2 BN sốc vừa. Đa số BN
gãy kín thân xƣơng đùi có sốc là do có tổn
thƣơng kết hợp nhƣ chấn thƣơng sọ não,
chấn thƣơng bụng kín, chấn thƣơng ngực
kín.
- Kết quả chỉnh trục xƣơng:
ảng : Kết quả chỉnh trục xƣơng (n
56).
KẾT QUẢ NẮN
CHỈNH


1/3T

1/3G

1/3D

TỔNG
SỐ

TỶ LỆ

(%)

Hết di lệch

12

37

4

53

94,64

Di lệch ít

0


1

2

3

5,36

Di lệch lớn

0

0

0

0

0

12

38

6

56

100


Tổng số

- Kết quả bắt vít chốt: tỷ lệ bắt vít chốt
đúng lỗ đạt 96,43%. 2 BN (3,57%) bắt vít
chốt trƣợt ở lỗ đ u xa. Đây là 2 BN đƣợc
bắt vít chốt ở 2 đ u và đ u ngoại vi đƣợc
bắt 2 vít, vì vậy ít ảnh hƣởng đến độ v ng
của phƣơng tiện kết xƣơng. Không c n bó
bột tăng cƣờng.
- Diễn biến tại vết mổ: 55 BN (98,21%)
liền vết mổ k đ u và đƣợc cắt chỉ sau 10 14 ngày. 1 BN (1,79%) bị nhiễm khuẩn
nông ở vị trí mở ổ gãy xƣơng đùi. Vết mổ
đƣợc chăm sóc thay băng và liền sẹo k 2.
- Thời gian theo dõi: kiểm tra đánh giá
kết quả 47 BN (83,93%), thời gian theo
dõi trung bình 13,7 tháng (ngắn nhất 3
tháng và lâu nhất 22 tháng). Số BN đƣợc
theo dõi 12 tháng là 35 BN (74,47%), số
BN đƣợc theo dõi từ 6 - 12 tháng: 7 BN
(14,89%).
- Kết quả liền xƣơng:

110


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
ảng : Kết quả liền xƣơng theo phân loại gãy xƣơng của Winquist (n

47).


KẾT QUẢ LIỀN XƢƠNG

GÃY ĐỘ 0

GÃY ĐỘ I

GÃY ĐỘ II

GÃY ĐỘ III

GÃY ĐỘ IV

TỔNG SỐ

TỶ LỆ (%)

Liền xƣơng hết di lệch

6

20

10

1

0

37


78,72

Liền xƣơng di lệch ít

0

1

2

1

0

4

8,51

Đang liền xƣơng

2

1

1

1

0


5

10,64

Không liền xƣơng

0

0

0

1

0

1

2,13

Tổng số

8

22

13

4


0

47

100

Tû lệ (%)

17,02

46,81

27,66

8,51

0

100

Kết quả liền xƣơng hết di lệch 37 BN
(78,72%), liền xƣơng di lệch ít 4 BN và 1
BN (2,13%) bị khớp giả, gãy đinh nội tuỷ.
Kết quả này phù hợp với kết quả
nghi n cứu của Debrauwer [8] tr n 40
trƣờng hợp gãy thân xƣơng đùi đƣợc kết
xƣơng bằng ĐNT có chốt theo phƣơng
pháp đóng xuôi dòng có khoan ống tủy,
trong đó tỷ lệ liền xƣơng 97,5%, chậm
liền xƣơng 2,5%. Năm 1996, Ostermann

P.A báo cáo kết quả đóng ĐNT cho 18
trƣờng hợp gãy xƣơng đùi, tỷ lệ liền
xƣơng 100%. Năm 1999, Wolinsky P.R
báo cáo 551 trƣờng hợp gãy xƣơng đùi
đƣợc đóng ĐNT có chốt có khoan ống
tủy, kết quả cho thấy tỷ lệ liền xƣơng
98,9%, trong đó liền xƣơng lệch 50 là 8%.
* Phục hồi vận động khớp gối:
47 BN đƣợc theo dõi đánh giá kết quả:
33 BN (70,21%) vận động khớp gối hoàn
toàn bình thƣờng; 8 BN (17,02 %) hạn chế
gấp khớp gối < 200; 6 BN (12,77%) hạn chế
gấp khớp gối > 200; 10 BN (21,28%) hạn
chế duỗi khoảng 50 và 4 BN (8,51%) hạn
chế duỗi từ 5 - 100. Ph n lớn các trƣờng
hợp bị hạn chế gấp duỗi khớp gối là nh ng
BN có thời gian theo dõi sau mổ ngắn, hoặc
có tổn thƣơng gãy xƣơng cùng b n, trong
đó, 1 trƣờng hợp gãy lồi c u ngoài xƣơng
đùi, 1 trƣờng hợp gãy xƣơng bánh chè và 1

trƣờng hợp gãy hở 2 xƣơng c ng chân.
Chúng tôi thấy các trƣờng hợp gãy xƣơng
bánh chè cùng b n (trong đó, 1 BN bị gãy
phức tạp xƣơng bánh chè và 2 BN bị gãy
sát cực dƣới xƣơng bánh chè), sau khi
phẫu thuật kết xƣơng néo ép số 8, ổ gãy
bánh chè không thực sự v ng chắc, vì vậy,
BN không đƣợc tập vận động sớm sau
phẫu thuật. Sau khi hết thời gian bất động

(sau mổ khoảng 3 - 4 tu n), nh ng BN này
mới đƣợc tập luyện, phục hồi chức năng
khớp gối. Qua theo dõi, chúng tôi thấy h u
hết BN có hạn chế vận động khớp gối là do
không thực sự tích cực tập luyện hoặc tập
không đúng quy cách. Năm 2000, Ricci
báo cáo kết quả đóng ĐNT có chốt xuôi
dòng từ đ u tr n xƣơng đùi cho 153 trƣờng
hợp và đóng từ hố li n lồi c u đùi cho 140
trƣờng hợp thấy không có sự khác biệt về
phục hồi chức năng vận động khớp gối
gi a hai nhóm. Năm 2005, T n Đình Quang
[5] báo cáo kết quả đóng ĐNT có chốt SIGN
xuôi dòng từ đ u tr n xƣơng đùi cho 113
trƣờng hợp và 142 trƣờng hợp đóng từ hố
li n lồi c u đùi, tất cả BN đều gập gối 900
sau 8 tu n.
- Biến chứng:
+ Nhiễm khuẩn: trong 56 BN, chúng tôi
gặp 1 BN (1,79%) nhiễm khuẩn nông vết
mổ, liền da k 2, các trƣờng hợp khác đều

110


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
liền vết mổ k đ u, không gặp nhiễm khuẩn
sâu, vi m rò vết mổ.
Năm 1990, Vecsei báo cáo kết quả đóng
ĐNT có chốt cho 208 trƣờng hợp gãy xƣơng

đùi, tỷ lệ nhiễm khuẩn 3,5%. Năm 1991,
Kempf và Grosse thông báo tỷ lệ nhiễm
khuẩn sau đóng ĐNT có chốt 1,8%. Năm
1991, Nguyễn Quang Long và CS [4] thông
báo tỷ lệ nhiễm khuẩn nông là 8,6%. T n
Đình Quang (2005) [5] báo cáo kết quả
đóng đinh SIGN cho 255 trƣờng hợp gãy
thân xƣơng đùi, tỷ lệ nhiễm khuẩn 0,4%.
T n Ngọc Sơn (2008) [6] điều trị đóng
ĐNT gãy thân xƣơng đùi cho 58 trƣờng
hợp, kết quả không có trƣờng hợp nào bị
nhiễm khuẩn. Tr n Văn Hợp (2010) [2]
khi điều trị cho 60 BN gãy thân xƣơng
đùi đƣợc đóng ĐNT gặp tỷ lệ nhiễm
khuẩn 1,67%.
+ Chậm liền xƣơng, khớp giả: trong 47
BN nghi n cứu đƣợc kiểm tra đánh giá,
chúng tôi gặp một trƣờng hợp khớp giả
(2,13%) ở BN nam 20 tuổi, nghề nghiệp lái
xe tải, bị gãy 1/3G xƣơng đùi phải, sau mổ
2 tháng BN tiếp tục tham gia lái xe, không
đến kiểm tra định k tại bệnh viện. Sau 11
tháng thấy đùi đau và biến dạng, cong vẹo.
Vào viện khám có cử động bất thƣờng,
chụp X quang xƣơng đùi thấy hình ảnh ổ
gãy không liền, đinh bị gãy ngang ổ khớp giả.
1 trƣờng hợp khớp giả 1/3 gi a (G) xƣơng
đùi, kèm theo gãy đinh. Đây là BN nam 20
tuổi, nghề nghiệp lái xe tải, bị gãy 1/3G
xƣơng đùi phải. Sau mổ 2 tháng, BN tiếp

tục tham gia lái xe, không đến kiểm tra định
k tại bệnh viện. Sau mổ 11 tháng thấy đùi
l ng l o, đau nhiều tại ổ gãy cũ, chụp X
quang kiểm tra thấy gãy đinh ngang vị trí ổ
khớp giả. Trƣờng hợp này đã đƣợc phẫu
thuật kết xƣơng lại bằng ĐNT SIGN đƣờng
kính lớn hơn và bóc v xƣơng, ghép xƣơng

mào chậu tự thân. Kiểm tra sau mổ 3 tháng
thấy ổ gãy đã có can, nhƣng chƣa chắc.
Klempf [9] gặp tỷ lệ khớp giả 3,7%, của
Wiss D.A và CS tỷ lệ chậm liền xƣơng và
khớp giả 3%. L Thái Hoằng và CS (2005)
[1] tỷ lệ này là 2,9%.
Kết quả phục hồi chức năng chung:
rất tốt: 33/47 BN (70,21%), tốt 10/47 BN
(21,28%), trung bình 3/47 BN (6,38%) và
kém 1/47 BN (2,13%), đây là BN bị khớp
giả gãy đinh nội tuỷ.
KÕT LUËN
Qua nghi n cứu 56 BN gãy kín thân
xƣơng đùi đƣợc điều trị phẫu thuật đóng
ĐNT có chốt SIGN tại Bệnh viện 105 từ
8 - 2011 đến 4 - 2013, chúng tôi rút ra kết
luận sau:
- Kết quả chung: rất tốt 70,21%, tốt 21,28%,
trung bình 6,38% và kém 2,13%.
- Kết quả liền xƣơng: hết di lệch hoặc
di lệch ít 41 BN (87,23%), đang liền xƣơng
5 BN (10,64%) và 1 BN (2,13%) khớp giả

gãy đinh nội tuỷ.
- Phục hồi chức năng: 100% BN phục
hồi tốt vận động khớp háng. Phục hồi
chức năng vận động khớp gối bình thƣờng
ở 33 BN (70,2%), 8 BN (17,02%) có hạn
chế gấp khớp gối < 200; 6 BN (12,77%) hạn
chế gấp khớp gối > 200; 10 BN (21,28%)
hạn chế duỗi khoảng 50 và 4 BN (8,51%)
hạn chế duỗi từ 5 - 100.
- Biến chứng: nhiễm khuẩn nông ở 1 BN
(1,79%), 1 BN (1,79%) bị khớp giả gãy
ĐNT.
Tµi liÖu tham kh¶o
ê Thái Hoằng và
Nhận xét điều trị
gãy thân xƣơng đùi b»ng ĐNT có chốt (SIGN)
tại Bệnh viện Đa khoa C n Thơ. Hội nghị

111


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013
thƣờng ni n l n thứ 12 Hội Chấn thƣơng chỉnh
hình Thành phố Hồ Chí Minh, 2005, tr.11-15.
Tr n
n H p. Đánh giá kết quả điều trị
gãy thân xƣơng đùi bằng đinh SIGN tại Bệnh
viện 103. Luận văn Chuy n khoa II. Học viện
Quân y. Hà Nội. 2010.


6. T n Ngọc ơn. Đánh giá kết quả điều trị
gãy thân xƣơng đùi bằng đinh SIGN tại Bệnh
viện Trung ƣơng C n Thơ. Luận văn Thạc s
Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2008.

Nguy n ạnh hánh và
. Phẫu thuật gãy
thân xƣơng đùi bằng ĐNT có chốt ngang kiểu
SIGN. Tạp chí Ngoại khoa, số 2, 2005, tr.42-46.

7. Nguy n
n Tín và
. Điều trị gãy thân
xƣơng đùi bằng ĐNT có chốt ngang (đinh SIGN)
tại Trung tâm chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện
TWQĐ 108. Tạp chí Y dƣợc lâm sàng 108. Hội
nghị thƣờng ni n Hội Chấn thƣơng chỉnh hình
Việt Nam l n thứ 5. Hà Nội. 2006, tr.294-300.

4. Nguy n Quang ong và
. Đóng ĐNT có
chốt trong điều trị gãy thân xƣơng đùi tại Bệnh
viện Chợ Rẫy. Kỷ yếu công trình nghi n cứu
khoa học 17 năm 1975 -1992.1992, tr.330-331.

8. Debrauwer S, Hendrix K. et al. Anterograde
femoral nailing with a reamed interlocking
titanium alloy nail. Aceta Orthopaedic Belgica.
2000, Vol 66, Issue 5, pp.484-489.


5 T n Đình Quang và
. Tổng kết chung
về đóng đinh chốt SIGN tại Bệnh viện Chợ Rẫy
năm 2004. Hội nghị thƣờng ni n l n thứ 12 Hội
Chấn thƣơng chỉnh hình Thành phố Hồ Chí
Minh. 2005, tr.1-3.

9. Kempf I., Grosse A. Interlocking central
medullary nailing of recent femoral and tibial
fractures. Statistical study apropos of 835 cases.
Chirurgie. 1991, 117 (5-6), pp.478-487.
10. Olayinka David Oloruntaba. SIGN in Africa.
SIGN Conference. 2005.

112


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013

113



×