Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.86 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN
TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ
Huỳnh Văn Cẩn*, Nguyễn Đức Công**

TÓM TẮT
Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp (THA) 24 giờ ở người THA nguyên phát
có hội chứng chuyển hoá (HCCH). Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt
Nam chưa được quan tâm nhiều.
Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 54 bệnh nhân THA có HCCH và 44 bệnh nhân THA không có HCCH
(nhóm chứng) có độ tuổi tương đương nhau đã được đo huyết áp và huyết áp 24 giờ bằng ABPM (Ambulatory
Blood Pressure Monitoring). Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII, chẩn đoán có HCCH
theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương (IDFA).
Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Các giá trị trung bình huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương
(HATTr), huyết áp trung bình (HATB) và quá tải áp lực (QTAL) tâm thu (%) ở nhóm THA có HCCH (lần lượt
là: 134,5 ± 7,4; 83,9 ± 6,4; 103,4 ± 6,1 (mmHg) và 39,0 ± 17,3 (%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 128,8
± 7,8; 78,6 ± 6,2; 99,6 ± 6,2 (mmHg) và 29,1 ± 15,3 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ hình thái huyết áp
non-dipper ở nhóm THA có HCCH (63,0%) cao hơn so với nhóm chứng (52,0%), nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Các giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB và QTAL tâm thu (%) nhóm THA có
HCCH ở nam (lần lượt là: 136,9 ± 7,1; 86,1 ± 5,9; 106,0 ± 5,6 (mmHg) và 48,2 ± 17,5 (%) cao hơn so với nhóm
THA có HCCH ở nữ (lần lượt là: 132,2 ± 7,5; 81,5 ± 6,2; 101,3 ± 5,8 (mmHg) và 31,7 ± 13,4 (%) có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).
Kết luận: Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ non-dipper ở người THA
nguyên phát có HCCH cao hơn so với người THA không có HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ
ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với nữ giới THA có HCCH.
Từ khoá: Tăng huyết áp nguyên phát, huyết áp 24 giờ, hội chứng chuyển hoá.



ABSTRACT
STUDYING THE 24-HOUR BLOOD PRESSURE VARIATION
IN THE PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME
Huynh Van Can, Nguyen Đuc Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 76 - 82
Background: A prior studying has showed that there was a high blood pressure (HBP) during 24 hours in
the primary hypertensive patients with metabolic sy ndrome (MS). However, studying about the 24-hour blood
pressure variation in Vietnamese people have not been paying much attention.
Objectives: Studying the 24-hour blood pressure variation in the primary hypertensive patients with
metabolic syndrome.
Methods: Prospective, cross-sectional study.
* Bệnh viện 13 Quân khu 5, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail:

76
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

Results: In this study, 54 HBP patients with MS and 44 HBP patients without MS (control group) at
the same age have been taken blood pressure and 24 hour blood pressure by Ambulatory Blood Pressure
Monitoring (ABPM). Taking diagnosis primary hypertension by JNC VII criteria, taking metabolic
syndrome by IDF criteria applying for Asia Pacific (IDFA). The results showed that: The mean of systolic
blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic
pressure overload (PO) (%) in hypertension group having MS were 134.5 ± 7.4; 83.9 ± 6.4; 103.4 ± 6.1
(mmHg) and 39.0 ± 17.3 (%) higher than control group (128.8 ± 7.8; 78.6 ± 6.2; 99.6 ± 6.2 (mmHg) và

29.1 ± 15.3 (%) with statistical significance (p < 0.01). The ratio of blood pressure patterns non-dipper in
hypertension group having MS (63.0%) higher than control group (52.0%), but without statistical
significance (p > 0.05). The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the
average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) of male were 136.9 ± 7.1; 86.1 ± 5.9;
106.0 ± 5.6 (mmHg) và 48.2 ± 17.5 (%) higher than hypertension group having MS of female (132.2 ± 7.5;
81.5 ± 6.2; 101.3 ± 5.8 (mmHg) và 31.7 ± 13.4 (%) with statistical significance (p < 0.01).
Conclusions: In the primary hypertensive patients with MS, the value of hypertension, 24 hour systolic
pressure overload were higher than the primary hypertensive patients without MS. Blood presure, 24 hour
systolic pressure overload of male patient having hypertension with MS were higher than female.
Keywords: Primary hypertension, 24-hour blood pressure, metabolic syndrome.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hội chứng chuyển hoá đang có xu hướng
tăng nhanh ở nhiều quốc gia. Sự gia tăng nhanh
này trở thành yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện
một số bệnh nguy hiểm như: bệnh mạch vành,
đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh tim thiếu máu cục
bộ, đột quỵ não… Một trong những tiêu chí
chẩn đoán HCCH theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế
(IDF: International Diabetes Federation) là
THA(12). Huyết áp trong ngày không hằng định
mà thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
nhịp sinh học, chu kỳ thức ngủ, hoạt động thần
kinh, hoạt động thể lực và các yếu tố môi
trường… Ngày nay, phương pháp đo huyết áp
24 giờ là phương pháp phản ánh xác thực giá trị
các chỉ số huyết áp tại từng thời điểm, đồng thời

biểu hiện tương đối đầy đủ biến đổi huyết áp
của đối tượng được nghiên cứu trong một ngày
sinh hoạt bình thường(1,7). Một số nghiên cứu
thấy rằng các biến chứng tim mạch liên quan
chặt chẽ với giá trị huyết áp 24 giờ hơn so với
giá trị huyết áp đo bằng phương pháp thông
thường(10). Xuất phát từ lý do đó, đề tài này
nghiên cứu để tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ
ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH.

Đối tượng nghiên cứu
- Gồm 98 bệnh nhân THA nguyên phát có
độ tuổi trên 40 được chia làm 2 nhóm:
Nhóm HCCH: 54 bệnh nhân THA có HCCH.
Nhóm chứng: 44 bệnh nhân THA không có
HCCH có cùng phân bố tuổi, giới tính với nhóm
nghiên cứu.
- Các đối tượng nghiên cứu trên được điều
trị nội trú tại khoa Tim mạch - Bệnh viện 103 từ
tháng 5 năm 2006 đến tháng 6 năm 2007.
- Chẩn đoán THA nguyên phát dựa theo tiêu
chuẩn JNC VII (Joint National Committee) được
gọi là THA khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥
90 mmHg(10).
- Chẩn đoán HCCH theo IDF (2005) áp
dụng cho cho khu vực châu Á - Thái Bình
Dương (IDFA)(12).
* Tiêu chuẩn chính: tăng vòng bụng ( 90 cm
ở nam và  80 cm ở nữ).

* Tiêu chuẩn phụ: kết hợp với ít nhất 2 trong 4
tiêu chuẩn dưới đây:
- Tăng Triglyceride ( 1,7 mmol/l), hoặc
đang điều trị rối loạn lipid máu.

77
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

- Giảm HDL-C ( 1,03 mmol/l ở nam và
1,29 mmol/l ở nữ) hoặc đang điều trị rối loạn
lipid máu.
- HATT  130 mmHg và/hoặc HATTr  85
mmHg hoặc tiền sử THA.
- Glucose máu lúc đói  5,6 mmol/l hoặc
giảm dung nạp glucose hoặc tiền sử có đái tháo
đường týp 2.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, cắt ngang mô tả, so sánh với
nhóm chứng.
Nội dung nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu được hỏi về tiền
sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng
và cận lâm sàng toàn diện và ghi chép đầy đủ

vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
Đo huyết áp: Đo huyết áp bằng phương pháp
thông thường sử dụng huyết áp (HA) kế thuỷ
ngân với cách đo theo qui định của WHO
(World Health Organization).
Đo huyết áp 24 giờ: Đo huyết áp 24 giờ
bằng máy ABPM của hãng Meditech
(Hungary). Máy ABPM đo HA động mạch
dựa theo nguyên lý đo của Korotkoff. Một
phần mềm ABPM-Base được cài đặt trên máy
vi tính giúp xác lập chương trình đo và xử lý
kết quả cho máy ABPM.

- Khi máy thực hiện bơm xả hơi để đo HA,
bệnh nhân phải thư giãn toàn thân, cánh và
cẳng tay để thẳng. Trong ngày, nếu có hoạt
động mạnh hoặc có cảm giác bất thường như:
đau ngực, hoa mắt, chóng mặt thì bệnh nhân tự
bấm nút trên máy để máy tự động ghi lại HA tại
thời điểm đó.
- Trong ngày đo HA, bệnh nhân ghi chép các
hoạt động bất thường và giờ thức, giờ ngủ theo
một mẫu qui định sẵn. Căn cứ hoạt động trong
ngày của bệnh nhân để loại bỏ kết quả của các
bệnh nhân không tuân thủ qui định trong lúc
mang máy ABPM.
- Các giá trị HA được lưu lại, sau đó chuyển
sang máy tính, rồi tiến hành xử lý số liệu.

Tiêu chuẩn phân loại dipper và non-dipper

* Người thuộc nhóm dipper (có hõm giảm
HA về đêm) đó là người có huyết áp trung bình
(HATB) đêm giảm  10% so với HATB ban
ngày. Khi HATB huyết áp ban đêm giảm  20%
so với HATB ban ngày thì gọi là extreme dipper.
* Người thuộc nhóm non-dipper (không có
hõm giảm HA về đêm) đó là người có HATB
đêm giảm < 10% so với HATB ban ngày (1,8,9,11).

Xử lý thống kê
Xử lý thống kê bằng phần mềm thống kê
y học EPI-INFO 6.0 của WHO trên máy tính
cá nhân.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Tuổi và giới của các đối tượng nghiên cứu.
Tuổi

Đặc điểm
Nhóm
Nhóm có HCCH
Nhóm chứng
p

Giới

Độ tuổi

Tuổi TB


< 50 n (%) 50-59 n (%) 60-69 n (%) ≥ 70 n (%)
8 (14,8)
13 (24,1)
22 (40,7) 11 (20,4)
7 (15,9)
8 (18,2)
19 (43,2) 10 (22,7)
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

X ± SD
60,72 ± 10,78
61,54 ± 10,59
> 0,05

* Qua bảng 1 ta thấy:
- Tỷ lệ đối tượng phân theo nhóm tuổi ở
bệnh nhân THA có và không có HCCH tương
đương nhau. Tuổi trung bình giữa 2 nhóm

Nam n
(%)

Nữ n (%)

24 (44,4)
24 (54,5)

> 0,05

30 (55,6)
20 (45,5)
> 0,05

Tổng
54
44
98

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >
0,05).
- Tỷ lệ bệnh nhân theo giới giữa 2 nhóm
khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p >

78
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Các chỉ số huyết áp đo bằng ABPM, nhịp
tim, QTAL

- Các giá trị trung bình nhịp tim, QTAL tâm
trương nhóm THA có HCCH cao hơn so với
nhóm chứng, nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
HA (mmHg)


0,05). Trong cùng nhóm, tỷ lệ bệnh nhân nam và
nữ cũng tương đương nhau (p > 0,05).

Bảng 2: Các chỉ số huyết áp đo bằng ABPM, nhịp
tim, QTAL của các đối tượng nghiên cứu.
Chỉ số

Đối tượng Nhóm có
HCCH (n =
54)

HATT
(mmHg)
HATTr
(mmHg)
HATB
(mmHg)
Nhịp tim
(chu
kỳ/phút)
QTAL
Tâm thu
(%)
QTAL
Tâm
trương
(%)

24 giờ

Ngày
Đêm
24 giờ
Ngày
Đêm
24 giờ
Ngày
Đêm
24 giờ
Ngày
Đêm
24 giờ
Ngày
Đêm
24 giờ
Ngày
Đêm

134,5 ± 7,4
136,8 ± 7,3
125,3 ± 12,4
83,9 ± 6,4
85,1 ± 6,0
79,0 ± 9,9
103,4 ± 6,1
104,9 ± 6,0
96,7 ± 10,0
79,1 ± 8,7
80,9 ± 8,6
71,3 ± 8,0

39,0 ± 17,3
33,5 ± 17,7
58,0 ± 23,5
35,4 ± 18,6
31,8 ± 19,6
46,7 ± 23,4

Nhóm
chứng
(n = 44)
128,8 ± 7,8
131,9 ± 7,5
116,6 ± 11,2
78,6 ± 6,2
80,6 ± 6,2
71,2 ± 9,3
99,6 ± 6,2
101,4 ± 5,5
89,4 ± 7,3
75,4 ± 9,5
77,0 ± 9,5
69,9 ± 6,4
29,1 ± 15,3
24,7 ± 16,2
48,7 ± 16,7
30,0 ± 20,5
26,9 ± 21,6
39,6 ± 21,0

p


< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
< 0,01
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,01
< 0,01
< 0,01
> 0,05
> 0,05
> 0,05

* Qua bảng 2 ta thấy:
- Các giá trị trung bình HATT, HATTr,
HATB và QTAL tâm thu ở nhóm THA có
HCCH cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01).

Nghiên cứu Y học

160
140

120
100
80
60
40
20
0

HATT1
HATTr1
HATT2
HATTr2

6h

8h 10h

h
12

h
14

h
16

h
18

h

h
20 22

h
24

2h

4h

Thêi gian

Biểu đồ 1: HATT, HATTr theo giờ của các đối
tượng nghiên cứu.
Ghi chú: Đường biểu diễn HATT1, HATTr1 là
của nhóm THA có HCCH. Đường biểu diễn
HATT2, HATTr2 là của nhóm chứng.

Hình thái huyết áp
Bảng 3: Hình thái huyết áp của các đối tượng
nghiên cứu.
Đối tượng
Hình thái
Non-dipper, n(%)
Dipper, n (%)
Extreme dipper, n(%)

Nhóm có
HCCH
(n = 54)


Nhóm
chứng
(n = 44)

P

34 (63,0%) 23 (52,0%) > 0,05
16 (29,6%) 18 (40,9%) > 0,05
4 (7,4%)
3 (6,8%) > 0,05

* Qua bảng 3 ta thấy: nhóm THA có HCCH
có tỷ lệ non-dipper (63,0%) cao hơn nhóm
chứng (52,0%), tuy nhiên sự khác biệt của các tỷ
lệ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Biến đổi các chỉ số huyết áp 24 giờ và nhịp tim
Bảng 4: Nam và nữ của các đối tượng nghiên cứu.
Giới
Chỉ số
HATT
(mmHg)
HATTr
(mmHg)
HATB
(mmHg)
Nhịp Tim
(chu kỳ/phút)


24 h
Ngày
Đêm
24 h
Ngày
Đêm
24 h
Ngày
Đêm
24 h
Ngày

Nam (HCCH)
Có (n = 20) (1)
Không (n=20) (2)
136,9±7,1
130,9±7,1*
138,6±6,1
134,4±6,1*
129,8±10,3
118,5±11,7*
86,1±5,9
79,7±6,9*
86,8±5,9
81,7±6,6*
82,4±8,3
72,7±10,8*
106,0±5,6
101,2±7,0*
107,0±5,9

102,7±5,7*
100,9±9,0
90,9±10,1*
76,1±11,3
74,2±10,2
77,9±11,0
75,9±10,3

Nữ (HCCH)
Có (n = 30) (3)
Không (n = 20) (4)
132,2±7,5
126,4±7,9#
135,0±7,5
128,9±8,1#
120,7±12,3
114,3±10,2#
81,5±6,2
77,3±5,2#
83,2±5,8
79,35,5#
75,6±10,0
69,5±6,9#
101,3±5,8
97,7±4,6#
103,2±5,6
99,8±4,9#
93,3±9,5
87,6±8,1#
78,6±8,0

76,8±8,6
80,5±8,1
78,4±8,6

79
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

p1-3
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
>0,05
>0,05


Nghiên cứu Y học
Giới
Chỉ số
Đêm
24 h
Ngày
Đêm
24 h
Ngày

Đêm

QTAL
Tâm thu
(%)
QTAL
Tâm trương
(%)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Nam (HCCH)
Có (n = 20) (1)
Không (n=20) (2)
67,1±9,1
68,9±10,4
48,2±17,5
29,7±16,3
42,5±19,4
26,3±17,5
68,1±19,8
49,5±16,7
43,3±13,9
38,8±19,7
37,9±16,4
36,0±20,8
61,6±16,4
46,8±20,7

Nữ (HCCH)
Có (n = 30) (3)

Không (n = 20) (4)
72,0±8,3
71,2±8,2
31,7±13,4
28,4±14,4
26,3±12,4
22,8±14,8
50,0±23,4
47,8±17,0
29,2±19,8
19,4±16,4
27,1±20,8
16,0±17,2
34,8±21,4
31,1±18,3

p1-3
>0,05
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01

Ghi chú: * p (2-1) < 0,05, #: p (4-3) < 0,05

* Qua bảng 4 ta thấy:
- Các giá trị trung bình HATT, HATTr,
HATB trong cùng một giới thì nhóm THA

có HCCH cao hơn nhóm chứng (p < 0,01).
Quá tải áp lực (QTAL) tâm thu ở nam có
HCCH cao hơn nam ở nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê (p < 0,01).
- Trong nhóm THA có HCCH, các giá trị
trung bình HATT, HATTr, HATB, QTAL tâm
thu, QTAL tâm trương ở nam cao hơn nữ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 5: So sánh tỷ lệ BN theo hình thái HA 24 giờ
giữa nam và nữ của các đối tượng nghiên cứu.
Giới

Nam (HCCH)

Nữ (HCCH)

p
Có (n= Không Có (n= Không
Hình
24)
30)
(n= 24)
(n= 20) (1-3)
thái
(1)
(2)
(3)
(4)
Non-dipper,
17

13
17
10 (50%) >0,05
n (%)
(70,8%) (54,2%) (56,7%)
Dipper, n 5 (20,8%)8 (33,3%)
11
10 (50%) >0,05
(%)
(36,7%)
Extreme D, 2 (8,3%) 3 (12,5%) 2 (6,7%) 2 (13,3%) >0,05
n (%)
Ghi chú: p (2-1) > 0,05; p (4-3) > 0,05

* Qua bảng 5 ta thấy:
- Tỷ lệ non-dipper trong cùng một giới thì ở
nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm không có
HCCH. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Trong nhóm THA có HCCH, tỷ lệ nondipper ở nam cao hơn ở nữ, khác nhau không có
ý nghĩa thống kê.

BÀN LUẬN
Sự biến đổi huyết áp 24 giờ thường tuân
theo qui luật: huyết áp tăng vào ban ngày và
giảm vào ban đêm. Kết quả của nghiên cứu này

cho thấy biểu đồ huyết áp tăng nhanh lúc thức
dậy vào buổi sáng, đạt đỉnh cao lúc 11 giờ sau
đó giảm trong thời gian ngủ trưa và tăng dần
đạt đỉnh cao lần thứ hai vào khoảng 18-20 giờ

rồi giảm vào ban đêm (Biểu đồ 1). Kết quả của
nghiên cứu này giống với kết quả của Nguyễn
Đình Thanh nghiên cứu biến thiên huyết áp ở
đối tượng làm việc trên biển thấy rằng biểu đồ
biến thiên huyết áp ở người THA và không
THA khi nghỉ trên đất liền gần giống như khi
làm việc trên biển(5). THA động mạch liên quan
với sự bất thường về chuyển hóa bao gồm béo
bụng, rối loạn lipid máu, tăng glucose và kháng
insulin. G. Mulè và cộng sự (2005) nghiên cứu ở
353 trường hợp THA, trong đó THA có HCCH
là 130 và THA không có HCCH là 223. So sánh
một số giá trị của chúng tôi với nghiên cứu của
G.Mulè: HATT 24 giờ, HATTr 24 giờ, HR 24 giờ
ở hai nhóm như sau:
Bảng 6: Chỉ số HA 24 giờ của các nghiên cứu
Tác giả

G. Mulè

HATT 24h có HCCH
136,8 ± 13,8
HATTr 24h có HCCH
85,1 ± 8,9
HR 24h có HCCH
75,7 ± 8,7
HATT 24h không có HCCH 132,8 ± 10,8
HATTr 24h không có HCCH 85,3 ± 9,1
HR 24h không có HCCH
74,6 ± 8,4


Kết quả
nghiên cứu
134,5 ± 7,4
83,9 ± 6,4
79,1 ± 8,7
128,8 ± 7,8
78,6 ± 6,2
75,4 ± 9,5

Các giá trị của nghiên cứu này thấp hơn của
G.Mulè, mức độ thấp thể hiện rõ ở nhóm THA
không có HCCH. Điều này có thể là do cách
chọn đối tượng nghiên cứu. Hơn nữa số lượng
nghiên cứu của chúng tôi có thể chưa nhiều.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi lại thống
nhất với tác giả là các chỉ số trung bình huyết áp
ở nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm THA

80
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
không có HCCH, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,01)(6). Cao Thúc Sinh (2005) nghiên cứu
biến đổi huyết áp 24 giờ ở 50 bệnh nhân THA
nguyên phát nhận thấy trung bình huyết áp tâm
thu (HATT) 24 giờ là 135,76 ± 18,19; trung bình
huyết áp tâm trương (HATTr) 24 giờ là 87,97 ±

13,67; trung bình nhịp tim (HR) 24 giờ là: 77,44 ±
11,22(1). So với Cao Thúc Sinh thì HATT và
HATTr 24 giờ của chúng tôi thấp hơn ở cả hai
nhóm, đối với trung bình nhịp tim nhóm có
HCCH cao hơn còn nhóm không có HCCH lại
thấp hơn. Sự khác nhau này có thể là do số
lượng nghiên cứu còn ít hoặc do cách chọn đối
tượng nghiên cứu khác nhau.
Trong đánh giá huyết áp 24 giờ, người ta
còn quan tâm đến quá tải áp lực (QTAL). Quá
tải áp lực là tỷ lệ phần trăm HATT và HATTr
vượt trên mức qui định. Kết quả nhận thấy
trung bình QTAL tâm thu, QTAL tâm trương
nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm THA
không có HCCH, trong đó các giá trị QTAL
tâm thu khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,01). Lê Đình Thanh nhận thấy ở môi trường
lao động trên biển cả người không THA và
người THA đều có QTAL tâm thu và tâm
trương cao hơn khi nghỉ trên đất liền, sự tăng
cao này diễn ra cả lúc thức và trong khi ngủ(5).
Khi chênh lệch hiệu ngày - đêm HATB ≥ 10%
giá trị HATB ngày gọi là dipper, nếu < 10% là
non-dipper, còn nếu ≥ 20% là extreme dipper.
Nghiên cứu này nhận thấy nhóm THA có
HCCH tỷ lệ non-dipper 63,0%, dipper 29,6%,
extreme dipper 7,4% còn ở nhóm THA không
có HCCH non-dipper 52,0%, dipper 40,9,
extreme dipper 6,8%. Sự khác nhau về các tỷ
lệ tương ứng giữa hai nhóm không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05). Kết quả này tương đương
của Tartan Z (2006) nghiên cứu mối liên quan
giữa HCCH và non-dipper của THA qua việc
khảo sát 132 bệnh nhân HCCH nhận thấy
nhóm non-dipper chiếm tỷ lệ là 61,4%(13). Ở
người bình thường, Nystrom F. (1996) nghiên
cứu trên 200 đối tượng thấy nhóm non-dipper
là 44,4%, dipper là 45,6% còn Phạm Trường
Sơn (2002) nhận xét ở 32 người thấy nhóm

Nghiên cứu Y học

non-dipper và nhóm dipper đều có tỷ lệ
50%(11). Phải chăng ở bệnh nhân THA thì tỷ lệ
non-dipper tăng lên và tỷ lệ dipper (huyết áp
có hõm về đêm) giảm đi. Cuspidi C. và CS
(2004) nghiên cứu trên 460 đối tượng, trong
đó THA với HCCH là 135 và THA không với
HCCH là 325. Hai nhóm tương đương về tuổi,
giới, thời gian phát hiện THA nhận thấy
không có sự khác nhau về các chỉ số trung
bình huyết áp. Tỷ lệ dipper và non-dipper của
hai nhóm lần lượt là 54,8% so với 52,1%;
21,4% so với 22,4% và tác giả nhận xét: không
tồn tại sự khác nhau có ý nghĩa của biến thiên
huyết áp về đêm ở hai nhóm nghiên cứu(3).
Tuy nhiên Hassan MO và CS thấy rằng nhóm
có HCCH tỷ lệ non-dipper (50%) cao hơn
nhóm không có HCCH (31%)(4). Lê Đình
Thanh theo dõi tỷ lệ non-dipper của hai nhóm

THA và không THA trong những điều kiện
hoạt động và nghỉ ngơi tương tự nhau nhận
thấy sự khác biệt của tỷ lệ này ở hai nhóm
không có ý nghĩa thống kê(1). Như vậy, tỷ lệ
non-dipper ở bệnh nhân THA của chúng tôi
tăng hơn các tác giả trên có thể là do số lượng
đối tượng nghiên cứu chưa nhiều nên có kết
quả khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi về
biến đổi các chỉ số huyết áp và mạch với giới
tính nhóm THA có HCCH ở nam các giá trị
trung bình HATT, HATTr, HATB, QTAL tâm
thu, QTAL tâm trương 24 giờ cao hơn so với
nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Các giá trị nhịp tim thì nam thấp hơn nữ, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. So sánh cùng
một giới, đối với nam chúng tôi nhận thấy các
giá trị trung bình của huyết áp và nhịp tim 24
giờ ở nhóm THA có HCCH cao hơn nhóm
THA không có HCCH, trong đó các giá trị
HATT, HATTr, HATB khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Còn ở nữ cũng tương tự nam với
các giá trị trung bình nhóm nghiên cứu cao
hơn nhóm chứng, trong đó trung bình HATT,
HATTr, HATB 24 giờ khác nhau có ý nghĩa
thống kê. Như vậy, nghiên cứu này cho thấy
sự khác nhau về biến đổi các chỉ số huyết áp
và mạch với giới tính. Giảm huyết áp về đêm

81
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

(dipper) là một yếu tố luôn được chú ý trong
nghiên cứu biến thiên huyết áp 24 giờ. Tác
động của giới có ảnh hưởng đến giảm huyết
về đêm hay không là vấn đề được quan tâm.
Nghiên cứu này thấy nhóm THA có HCCH ở
nam non-dipper 70,8%; dipper 20,8%; extreme
dipper 8,3% và ở nữ non-dipper 56,7%; dipper
36,7%; extreme dipper 6,7% còn nhóm THA
không có HCCH kết quả nam non-dipper
75%; dipper 20%; extreme dipper 5% và nữ
non-dipper 60%; dipper 26,7%; extreme
dipper 13,3%. Như vậy, trong cùng một giới
tỷ lệ non-dipper ở nhóm nghiên cứu cao hơn
nhóm chứng và trong nhóm nghiên cứu tỷ lệ
non-dipper ở nam cao hơn nữ. Sự khác nhau
giữa các tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê.
Nguyễn Đức Long (2006) nghiên cứu ở bệnh
nhân suy thận mạn nhận thấy không có sự
khác nhau giữa hai giới về tỷ lệ non-dipper,
dipper trong ngày lọc máu và trong ngày
không lọc máu(8). Tuy nhiên, nghiên cứu của
Hassan MO thấy ở bệnh nhân có HCCH,
trong số đối tượng non-dipper tỷ lệ nữ là 76%
cao hơn nam 24%(4).


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ
ở 54 người THA nguyên phát có HCCH so sánh
với 44 người THA không có HCCH, chúng tôi
rút ra kết luận như sau: Các giá trị huyết áp,
QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ
non-dipper ở người THA nguyên phát có
HCCH cao hơn so với người THA không có
HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24
giờ ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với

nữ giới THA có HCCH.

10.

11.

12.
13.

14.

Cao Thúc Sinh, Huỳnh Văn Minh (2005), “Nghiên cứu biến
thiên huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng
kỹ thuật holter 24 giờ”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học
Hội nghị tim mạch miền Trung mở rộng lần III, Tạp chí tim
mạch học số 41/2005, tr. 476-487.
Cuspidi C, Meani S, Fusi V, et al (2004), “Is the nocturnal fall in
blood pressure reduced in essential hypertensive patients with
metabolis syndrome?”, Blood Press 13 (4): 230-5.
Erturk S, Ertug AE, Ates K, et al (1996), "Relationship of
ambulatory
blood
pressure
monitoring
data
to
echocardiographic findings in haemodialysis patients", Nerphron
Dial Transplant11 (10): 2050-2104.
Hassan MO, Jaju D, Albarwani S, et al (2007), “Non-dipping
blood pressure in the metabolic syndrome among Arabs of the

Oman family study”, Obesity (Silver Spring). 2007 Oct;15(10):
2445-53.
Lê Đình Thanh (2007), “Nghiên cứu biển đổi huyết áp 24 giờ ở
người bình thường và người tăng huyết áp là công nhân dầu khí
làm việc trên biển", Luận văn tiến sỹ y học, Học viện quân y.
Mulè G., Nardi E., Cottone S., et al (2005) “Influence of metabolic
syndrome on hypertension-related target organ damage”,
Journal of Internal Medicine 2005; 257: 503-513.
Nguyễn Đức Công (2000), "Thay đổi huyết áp và biến thiên nhịp
tim trong 24 giờ ở bệnh nhân chán ăn tâm thần", Tạp chí nội tiết
và rối loạn chuyển hoá, tập 1, Tr. 24-34.
Nguyễn Đức Long (2006), "Biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn IIIB-IV trong ngày lọc máu ngoài
cơ thể bằng thận nhân tạo", Luận văn thạc sỹ y khoa, Học viện
quân y.
Nguyễn Hữu Trâm Em (2002), "Khảo sát nhịp sinh học huyết áp
bằng kỹ thuật theo dõi huyết áp 24 giờ", Kỷ yếu toàn văn các đề
tài khoa học đại hội tim mạch học quốc gia lần thứ IX, 29: 126130.
Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt (2003), “Tần suất tăng huyết
áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam 20012002”, Tạp chí Tim mạch học số 33, Tr. 9-34.
Phạm Trường Sơn (2002), “Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp
trong 24 giờ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", Luận văn thạc
sỹ y học, Học viện quân y.
Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh đái tháo đường - tăng glucose máu”,
NXB Y học, Hà Nội.
Tartan Z, Uyarel H, Kasikcioglu H, et al (2006), "Metabolic
syndrome as a preditor of non-dipping hypertension", Tohoku J
Exp Med, 210(1): 57-66.
Trịnh Quốc Hưng (2002), “Nghiên cứu huyết áp của bệnh nhân
đột quỵ não cấp tính bằng máy theo dõi huyết áp lưu động”,

Luận văn thạc sỹ y học, Học viện quân y.

82
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011



×