Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ‐ LÂM SÀNG ‐ CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI 01/2012‐12/2013
Phạm Thị Thu Thủy*, Bùi Quốc Thắng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng điều trị
tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2011‐2013
Phương pháp: hồi cứu mô tả cắt ngang và phân tích dựa trên tham khảo bệnh án. Phân độ chẩn đoán dựa
trên “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tay chân miệng của Bộ Y tế 2012”.
Kết quả: từ tháng 1‐2011 đến 31‐12‐2012 có tất cả 508 bệnh án được đưa vào nghiên cứu. Trong đó có 135
ca độ 2b1, 88 ca độ 2b2, 256 ca độ 3, 29 ca độ 4. Có 22 ca tử vong (4,3%); 9 di chứng (1,8%), 9 chuyển viện
(1,8%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1, tỷ lệ nam/ nữ ở bệnh nhân tử vong là 3,4/1. Tuổi mắc bệnh là từ 3‐69 tháng,
trung bình 20,5±0,4 tháng, 91,5% trẻ dưới 3 tuổi. Có 224/269 ca được xét nghiệm PCR có EV71 (+). Phân tích
đơn biến, các yếu tố liên quan với tử vong là: ói, tiêu chảy, rối loạn tri giác, co giật, không sẩn da/bóng nước,
nhiệt >390C, mạch >200 lần/phút, sốc, phù phổi, tiểu cầu >350 000/mm3, bạch cầu >20 000/mm3, tăng đường
huyết. Sau khi phân tích đa biến, các yếu tố thật sự liên quan tử vong là: mạch >200 lần/phút, bạch cầu>20
000/mm3, đường huyết >240mg%, sốc và phù phổi.
Kết luận: tránh bỏ sót bệnh tay chân miệng ở trẻ < 3 tuổi có sốt cao, mạch nhanh. Cần làm thêm các nghiên
cứu giá trị hơn để đánh giá vai trò của bạch cầu, đường huyết trong chẩn đoán theo dõi và tiên lượng bệnh tay
chân miệng.
Từ khóa: bệnh tay chân miệng
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF EPYDEMIOLOGY, CLINICAL MANIFESTATIONS,
LABORATORY FINDINGS AND TREATMENT IN HAND FOOT MOUTH DISEASE
AT ICU OF ĐỒNG NAI PEDIATRICS HOSPITAL
Pham Thi Thu Thuy, Bui Quoc Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 346 ‐ 352
Objectives: to describe the epidemiology, clinical, subclinical characteristic and the treatment of patients
with hand, food and mouth disease in the PICU of ĐN pediatrices hospital.
Methods: cross sectional retrospective study.
Results: from janvier 2011 to December 2012, there were 508 cases enrolled. There were 135 cases in
grade 2b1, 88 in grade 2b2, 256 in grade 3, 29 in grade 4. 22 patients died (4.3%), 9 (1.8%), 9 patients were
transfer to Children’s Hospital N0 1or 2 (1.8%). Boys/girls= 1.6/1, it were 3.4/1 in patients who died. The
mean age of patients was 20.5 months old (3‐69 months), most of patients were under 3 years old (91.5%).
PCR for EV71 were positive in blood simple of 224/269 patients. Univariate logistic regression analysis
showed that death were associated with: vomiting, diarrhea, convulsion, hight temperature (>390C), no
* Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai ** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BSCK1. Phạm Thị Thu Thủy
ĐT: 0919241500
346
Email:
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
blister on skin, pulse (>200/m), hight total leukocyte count (≥20×109/l), platelet count (>350000), hight blood
glucoses, shock, acute pulmonary oedema. After multivariate logistic regression analysis, pulse>200/m, hight
total leukocyte count (≥20×109/l), hight blood glucoses (>240mg%), shock, acute pulmonary oedema were
found to be high risk factors for severe cases.
Conclusions: don’t miss out hand food mouth disease at young children less than 3 years old. Some strong
study should be made to asses the role of WBC, PLT and blood glucose in prognosis and follow on patients.
Key words: hand foot mouth disease
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miêng là bệnh nhiễm trùng
do virus đường ruột thuộc nhóm Enterovirus
gây ra, có thể xảy ra thành những trận dịch lớn.
Virus gây bệnh chủ yếu là Coxackie A16 và
Enterovirus 71 với các đặc điểm lâm sàng: phát
ban dạng bóng nước ở tay, chân, mông, gối,
khuỷu, và hoặc loét miệng. Bệnh do EV71 có thể
diễn tiến nặng với các tổn thương ở não, đặc biệt
là thân não; ảnh hưởng lên tim, phổi…gây nên
bệnh cảnh sốc, suy hô hấp, phù phổi và tử vong
nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp
thời(1,2,9). Bệnh viện Nhi Đồng Nai, trong năm
2011 đã tiếp nhận 6 462 ca tay chân miệng điều
trị nội trú, trong đó 18 ca tử vong. số tử vong
đứng hàng thứ 2 trong cả nước. Tìm hiểu những
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị
bệnh tay chân miệng nặng điều trị tại Bệnh viện
Nhi Đồng Nai để có thể rút ra kinh nghiệm giúp
nhận định, tiên lượng và có hướng xử trí điều trị
tốt hơn.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu mô tả cắt ngang và phân tích
những bệnh nhân được chẩn đoán tay chân
miệng nặng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực
Bệnh viện Nhi Đồng Nai từ tháng 1‐2011 đến
tháng 12‐2012.
Cở mẫu
N = Z21‐α/2 P(1‐P)/d2
Trong đó Z= trị số từ phân phối chuẩn. Với
α= 0,05, Z= 1,96.
α= xác xuất sai lầm loại I =0,05.
d= độ chính xác hay sai lầm cho phép= 0,05.
P= trị số của tỉ lệ mong muốn.
Nhi Khoa
Trong nghiên cứu của chúng tôi, P là tỉ lệ của
các biến chứng thần kinh nặng, độ 3, độ 4 hoặc
phù phổi, hoặc tử vong trên trẻ TCM độ IIb trở
lên. Do phân độ dựa trên phác đồ mới 2012 của
Bộ nên chưa có công trình cụ thể nào đã được
báo cáo, chúng tôi chọn P=0,5.
Từ đó ta có n= 384 ca.
KẾT QUẢ
Có 508 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
Dịch tễ
Tuổi mắc bệnh
20,5± 0,4 tháng, (3‐69 tháng), nhiều nhất là 6‐
18 tháng (51%). 91,5% trẻ bệnh dưới 3 tuổi. 21/22
bệnh nhân tử vong có tuổi từ 24‐ 36 tháng. Tuổi
trung bình /bệnh nhân tử vong là 21,9±6,3 tháng.
Giới
315 nam và 199 nữ, tỷ lệ nam/ nữ= 1,6/1. Có
21 nam và 8 nữ tử vong, tỷ lệ nam/nữ ở bệnh
nhân tử là 3,4/1.
Nơi cư trú
Tất cả các huyện trong tỉnh, nhiều ở Biên Hòa
(36,5%), Trảng Bom (13,4%) và Vĩnh Cửu (8,1%).
Lâm sàng
Bảng 1
Độ nặng
2b1
2b2
3
4
S ca
135
88
256
29
%
26,6
17,3
50,4
5,7
Các lý do nhập viện
Bảng 2
Sống
Giật mình
Sốt
Ban TCM, loét miệng
n (%)
180(37)
140(28,8)
90(18,5)
Tử
Giật minh
Sốt
Khó thở
n (%)
6(27,3)
5(22,7)
3(13,6)
347
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Sống
Co giật
Ói
Run chi, loang choạng
n (%)
21(4,5)
17(3,5)
16(3,3)
Tử
Mệt
Ói
n (%)
2(9,1)
2(9,1)
Bảng 5
Nhịp tim
Lần/ phút
Nhịp tim lúc nhập viện
141±20
Nhịp tim nhanh nhất (TB)
Lúc nhập viện
Lúc nhập viện
160±17
Độ 2b1
152 ±12
n
%
Độ 2b2
155 ±19
-Ở huyện, được chuyển đến (323 ca)
91
28,2
Độ 3
164±16
-Được tuyến trước CĐ tay chân miệng
82/91
90,1
Độ 4
207±22
-Vào Cấp cứu-HS ngay
168
35,8
Sống
160±14
-Trại HS trước 3 giờ
31
6,6
-Trại HS trong 3-24 giờ
159
34
Nhịp tim >200l/p
-TrạiHS sau 24 giờ
Tử
217±14
Số ca (%)
111
3,7
Sống
13/486 (2,7%)
Chẩn đoán NV
Số ca
%
Tử
21/22 (95,5%)
Bệnh tay chân miệng
458
91,2
Có cao HA/tuổi
Số ca (%)
Chẩn đoán khác
50
9,8
Dưới 12 tháng (96)
50 (52,1)
12-24 tháng (255)
73 (28,6)
Tình trạng sốt
Bảng 3
Có sốt: số ca (%)
508 (100%)
Nhiệt lúc nhập viện(0C)
Nhiệt cao nhất (0C)
>24 tháng (157)
44 (28)
Sốc
23 (4,5%)
Ngày có RLTM
Ngày 3±1,2
Triệu chứng hô hấp
Bảng 6
Độ 2b1
38,0±0,8
Độ 2b1
38,8±0,5
Độ 2b2
38,0±0,8
Độ 2b2
38,9±0,5
Độ 3
38,0±0,7
Độ 3
38,9±0,5
Độ 4
38,3±0,6
Độ 4
39,2±0,6
Thở nhanh (%)
77
Thở bụng (%)
10
Sống
38,±0,7
Sống
38,9±0,5
Thở co kéo (%)
41
Thở rít (%)
6
38,9±0,6
Tử
39,5±0,2
Thở không đều (%)
22
Khò khè (%)
5
Tử
3±1,1
Tử
14 (2,8%)
2,6±1,1
Ngày có rối loạn hô hấp
Ngày 3,01±1,1
Các triệu chứng khác
Bảng 7
Thời gian sốt (ngày)
Độ 2b1
4,4±1,8
Độ 3
4,8±1,4
4,6±1,6
Độ 4
5,1±1,7
Sốt >39 C
Số ca
%
Sống (486)
275
56,6
Tử (22)
19
86,4
Độ 2b2
0
Phát ban tay chân miệng
Số ca (%)
Giật mình
476 (93,7)
Máy chi
141 (28)
Run chi
17 (77,3%)
314 (61,9%)
Sống
165
Chết
16
P<0,001
Bón
Co giật
25 (5,5)
Đau miệng, lười ăn
110 (21,6%)
Yếu liệt
17 (3,3)
Quấy
110 (21,7%)
9 (1,8)
97 (18,1)
1 (0,2)
Loạng choạng
67 (13,2)
Cổ gượng
Thay đổi tri giác thường chỉ theo kiểu lừ đừ
hoặc bứt rứt. có 5 bệnh nhân mê nhưng không
348
Chết (22)
Số ca (%)
Triệu chứng
121 (23,8) Mắt bất thường
Triệu chứng tim mạch
450 (92,6%)
Ói
Thay đổi tri giác
mê sâu.
467 (91,9%)
Sống (486)
Loét miệng
Triệu chứng thần kinh
Bảng 4
Triệu chứng
233 (45,9% tổng bệnh)
Phù phổi: ca(% tổng bệnh)
Ngày sốt cao nhất (ngày)
Sống
Có rối loạn hô hấp (n/%)
146 (28,7%)
Ho, sổ mũi.
Tiêu chảy
101(19,8%)
Sống
71 (14,6)
Chết
(36,8)
P<0,05
Cận lâm sàng
Xét nghiệm PCR
Bảng 8
Nhóm bệnh
KẾT QUẢ PCR/ EV
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
2b1 ca(%)
2b2 ca(%)
Độ 3 ca(%)
Độ 4 ca(%)
TỔNG
ca(%)
Âm
EV 71 (+)
7(13,2)
1(2,5)
17(11)
4(18,2)
29(10,8)
39(73,6)
37(92,5)
132(85,7)
16(72,7)
224(83,3)
EV
khác(+)
17(13,2)
2(5)
5(3,2)
2(9,1)
16(5,9)
Tổng
53(100)
40(100)
154(100)
22(100)
269(100)
Có 4 ca PCR EV71(+)/DNT (2 sống, 2 tử),
1(+)EV khác.
Tế bào máu
Lần 1 (507ca) Lần 2(269 ca)
Ngày thử (ngày)
2,4±1
5,2±2
Bạch cầu(ngàn/mm3) 15,4±5,6
11,0±8,1
BC hạt(ngàn/mm3)
9,1±4,3
5,0±3,4
Lympho (ngàn/mm3)
4,9±2,6
4,8±5,3
Tiểu cầu (ngàn/mm3) 287,7±5,5
270,2±6,4
Sống. n (%)
Tử. n (%)
BC>20 000 /mm3
63(13%)
16(72,7%)
TC>350 000/mm3
94(19,4)
12(54,5%)
p
<0,001
<0,001
2b1
14,1
8
4,7
282
30
2b2
14,7
8,6
4,9
290
35
Độ 3
14,8
8,9
4,6
293
37,5
Độ 4
21,2
12,6
6
303
65.5
p
<0,01
<0,01
<0,01
XN khác
Bảng 11
SGOT (UI/l) (250ca) 43,6 Uree (mmol/l) (236ca)
4
SGPT (UI/l) (250ca) 22
Creatinin (µmol/l)
41
(236ca)
CRP (mg/l) (466ca) 10
Troponin I
(-)
DNT (21 ca)
Đạm (g/l)
0,6±0,1
Đường (mmol/l)
4,6±0,3
Cấy VK
(-)
EV71(+) (ca)
4
Kết quả
Nhi Khoa
Không dùng Dùng 1 liều Dùng 2 liều Tổng
(%)
N
%
N
%
N
%
2b1 (135) 92
68,1 35
25,9
8
5,9 100
2b2 (88) 18
20,2 49
55,1 21
24,7 100
Độ 3 (256) 9
3,5
77
30,2 170 66,3 100
Độ 4 (29)
4
13,8 12
41,4 13
44,8 100
Tổng
123
173
212
(508)
Có 5 trẻ có phản ứng khi truyền gamma
globulin.
Đường huyết trung bình(mg%)
108±31
Độ 3
116±27
109±19
Độ 4
186±79
113±27
Tử
200±86
Tăng đường huyết số ca(%)
104(21,4%)
Tử
17(77,3%)
Điều trị
Dùng
IVIG
<0,001
<0,05
Bảng 10
Sống
Dùng IVIG theo nhóm bệnh
Bảng 12
Thời gian sốt ở nhóm có và không dùng
IVIG không khác biệt (p>0,05).
Đường huyết
2b1
2b2
Sống
Khỏi 468 ca (92,1%), 9 di chứng (1,8%), 9
chuyển viện (1,8%, đều theo yêu cầu gia đình),
22 tử (4,3%). Tử vong/EV71(+) là 13/224=5,8%,
khác biệt không có ý nghĩa.
<0,05
Bảng 9
BC(ngàn/mm3)
G(ngàn/mm3)
L(ngàn/mm3)
TC(ngàn/mm3)
BC tăng/tuổi(%)
Nghiên cứu Y học
Thuốc khác
Có 70 ca sử dụng vận mạch, (13,8% tổng số
bệnh và 24, 6% số ca độ 3‐4).
Bảng 13
Thuốc
Dobutamine
Adrenaline
Dopamine
Nor adrenaline
milrinone
N
66
13
9
2
13
%
13
2,6
1,8
0,4
2,6
Liều (mcg/kg/phút)
4 - 20
0,1 - 1,8
3 - 16
1,2 - 2
0,4 - 0,7
Có 13 ca có được truyền dịch chống sốc
(54,2% tổng số sốc), 2 ca phù phổi tăng khi
truyền dịch.
Có 262 bệnh nhân có sử dụng kháng sinh
(51,6%.)
55 bệnh nhân phải đặt nội khí quản để giúp
thở (10,8%) với PEEP từ 4 ‐ 9 cmH2O (75% ≤ 5),
IP từ 9‐21 (75% ≤ 16,5).
Các yếu tố liên quan tử vong
Bảng 14
Yếu tố
Ói
Tiêu chảy
Rối loạn tri giác
Co giật
Sẩn da/bóng nước
Nhiệt >390C
p
<0,001
<0,05
<0,001
<0,01
<0,05
=0,001
OR
5,19
3,3
26
4,3
0,272
3,95
KTC
1,93-13,5
1,35-8,25
9-67
1-13
0,095-0,78
1,65-1,97
349
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Yếu tố
Mạch >200 lần/phút
Sốc
Phù phổi
Tiểu cầu >350 000/mm3
Bạch cầu >20 000/mm3
Đường huyết>127mg%
Đường huyết>240mg%
p
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
OR
764
913
788
5,058
17,86
15
137
KTC
95-6158
166-5016
166-5016
2,12-12,063
6,73-47,35
5,04-46,59
15-249
Sau khi phân tích đa biến, chỉ các biến:
mạch >200lần/phút, BC >20 ngàn/mm3, đường
huyết >240mg%, sốc và phù phổi là có liên
quan tới tử vong.
BÀN LUẬN
Dịch tễ
Tuổi
Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là dưới 3 tuổi
(91,5%), đỉnh là 12‐24 tháng (50,2%) trung bình
là 20,5±0,4 tháng. Kết quả này hoàn toàn tương
đồng với nghiên cứu của Trương Thị Chiết Ngự,
Trương Hữu Khanh(13,14) và mới đây tại Anhui(12).
Tỉ lệ mắc tay chân miệng của trẻ dưới 6 tháng
thấp, trẻ dưới 6 tháng ít khi nặng, cũng giốngtác
giả Chiết Ngự, Đỗ Quang Thành(7,14). Có thể do:
1/Lượng kháng thể trung hòa ở trẻ dưới 3 tuổi
có ít, hệ miễn dịch hoạt động chưa đầy đủ. 2/
Khả năng bảo vệ: kháng thể của mẹ truyền cho
con giúp bảo vệ trẻ trong 6 tháng đầu, khả năng
bảo vệ của sữa mẹ. Từ 6 tháng, kháng thể mẹ
truyền sang con đã cạn, hệ miễn dịch của con
chưa phát triển hoàn chỉnh, trẻ dễ mắc bệnh
hơn. Sau 3 tuổi, hệ miễn dịch của trẻ đã tương
đối hoàn chỉnh, khả năng mắc bệnh của trẻ giảm
hơn.
Giới
Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/
nữ=1,63/1),phù hợp với các nghiên cứu trước
đây của các tác giả khác với tỷ lệ nam/ nữ thay
đổi từ 1,3/1‐ 1,9/1(1,2,5,8,7,11,13,15) Chúng tôi chưa tìm
được tài liệu giải thích chính xác nguyên nhân
của việc nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, nhưng có
thể là do khả năng đáp ứng miễn dịch của nam
kém hơn nữ(14). Tỷ lệ mắc bệnh của nam hơn nữ
đặc trưng trong nhiễm siêu vi nói chung hơn là
chỉ cho nhiễm enterovirus.
350
Nơi cư trú
Bệnh xảy ra trên tất cả 10 huyện và thành
phố Biên hòa của tỉnh Đồng Nai. Bệnh của
chúng tôi tập trung nhiều nhất tại Biên Hòa
(36,5%), Trảng Bom (13,4%), Vĩnh Cửu (8,1%),
Long Thành (6,7%) Các nghiên cứu về dich tễ
bệnh tại Trung Quốc cho kết luận rằng bệnh tay
chân miệng thường xảy ra ở nông thôn hơn
thành thị, tỷ lệ bệnh nặng cũng nhiều hơn ở
nông thôn(6,16). Nghiên cứu của Đỗ Quang Thành
tại Tiền Giang cũng cho thấy tỷ lệ tay chân
miệng ở nông thôn nhiều hơn(7). Có lẽ Biên Hòa,
Vĩnh cửu, Trảng Bom là thành phố công nghiệp,
nhiều công nhân, mật độ dân số cao hơn nên tỷ
lệ bệnh cũng cao hơn.
Lâm sàng
Lý do nhập viện của nhóm tử vong khác với
nhóm sống, đặc biệt có 3 bé nhập viện vì khó
thở, có lẽ là ở nhóm tử vong đáp ứng viêm
mạnh và nhanh làm xuất hiện các triệu chứng
suy hô hấp, tuần hoàn sớm và nổi bật.
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi đều có sốt, khác với các tác giả Chiết
Ngự, ĐQThành, có lẽ do chúng tôi chỉ nghiên
cứu trên nhóm nặng, có biến chứng nên đáp
ứng viêm rõ và mạnh hơn. Có lẽ đáp ứng viêm
mạnh cũng à lý do làm trẻ tử vong sốt cao hơn
so trẻ sống.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ có
phát ban da ở bệnh nhân tử có ít hơn so với sống
(77,3% so 92,6%), tương tựa Chan LG trên 29
bệnh nhân tử vong tại Malaysia, chỉ 62% có sang
thương da(7), có lẽ do virus gây tổn thương hệ
thần kinh trung ương nhiều hơn, bệnh diễn tiến
nặng và nhanh hơn ở bệnh nhân tử nên một số
chưa gây tổn thương da.
Các triệu chứng tiêu hóa
‐ Ói không chỉ là triệu chứng của đường tiêu
hóa mà còn là triệu chứng thần kinh không đặc
hiệu trong bệnh tay chân miệng(15), tỷ lệ ói ở
bệnh nhân độ 4 và tử cao hơn nhóm còn lại
giống với nghiên cứu của Chiết Ngự và các tác
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
giả khác, do đó, trong bệnh tay chân miệng, ói
có vẻ là triệu chứng của thần kinh hơn.
‐ Bón: 28,7% ghi nhận ≥ 3 ngày chưa tiêu.
Tình trạng này có thể do bé sốt cao, uống nước
không đủ. Nhưng có thể do Enterovirus gây
giảm nhu động ruột (đã có ghi nhận có tình
trạng bón trên bệnh nhân bại liệt).
Có sự khác biệt về nhịp tim tối đa giữa các
nhóm bệnh, trung bình là 159 ± 17 lần/phút. Tỷ
lệ có nhịp tim > 200l/p cao hơn ở nhóm độ 4 và
tử vong. 45,9% có rối loạn hô hấp, thường gặp
nhất là thở nhanh. Các triệu chứng trên là phù
hợp với tổn thương não do EV 71 (chủ yếu là ở
thân não, gây ảnh hưởng đến trung tâm hô
hấp, vận mạch).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số trẻ có
cao huyết áp nhiều hơn so với của tác giả Chiết
Ngự (32,9% so với 5%) và thấp hơn của tác giả
Nguyễn Minh Tiến (44,1%) là do chọn mẫu khác
nhau. Có 1 số bệnh nhân chỉ được đo huyết áp
bằng tay, trong khi đa số trẻ đều < 3 tuổi cũng là
một lý do làm tỷ lệ bệnh nhân có cao huyết áp
tăng hơn.
Cận lâm sàng
EV 71 (+) trong 83,3% số ca thử phản ánh
nguyên nhân chủ yếu của bệnh tay chân miệng
tại nước ta là EV 71. Có 4 ca EV71 (+) trong dịch
não tủy, là bằng chứng cho việc xâm nhập trực
tiếp của EV vào hệ thần kinh trung ương.
Tế bào máu: Bạch cầu, bạch cầu hạt tăng cao
trong nghiên cứu của chúng tôi.đặc biệt ở nhóm
tử vong. Các bạch cầu hạt có khả năng thực
bào.Khi tiến trình viêm xảy ra, bạch cầu hạt từ
tủy xương và bạch cầu kết dính ở thành mạch sẽ
được phóng thích vào dòng máu để đến mô bị
viêm, làm tăng bạch cầu máu.
Lượng tiểu cầu trung bình tăng dần theo mức
độ nặng của bệnh, tiểu cầu cũng giữ vai trò quan
trọng trong phản ứng viêm. Cùng với bạch cầu,
tiểu cầu xuất hiện rất sớm tại nơi tổn thương và
tham gia vào quá trình viêm
Đường huyết tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân
độ 4 và bệnh nhân tử vong. Điều này được giải
Nhi Khoa
Nghiên cứu Y học
thích là do kích thích hệ giao cảm làm tăng
đường huyết hơn là do virus gây tổn thương
tuyến tụy.
Điều trị
Tỷ lệ tử vong là 4,3%. Tỷ lệ tử vong trên
nhóm độ 3‐4 là 7,7%, thấp hơn của tác giả
Nguyễn Minh Tiến, lý do là bệnh nhân trong
nghiên cứu tại Nhi đồng 1 thường nặng hơn.
Tính riêng từng năm, tỷ lệ tử vong năm
2011/2012 là 5,8% và 2%. Có lẽ do chúng tôi đã
có kinh nghiệm điều trị hơn, cũng có thể do
virus gây bệnh năm 2012 ít độc hơn.
Tỷ lệ đặt nội khí quản của chúng tôi thấp
hơn của tác giả Tiến là do mẫu khác nhau, các
thông số máy thở của chúng tôi nói chung
không cao, trung bình PEEP=4‐5 cmH2O, IP=14
cmH2O, cũng tương đồng với của tác giả
Nguyễn Minh Tiến.
Có 123 bệnh nhân không dùng IVIG
(24,2%). Trong đó 9 ca có huyết áp cao so với
tuổi, thời gian có huyết áp cao ngắn (vài giờ
đến 1 ngày), huyết áp cao không nhiều, đã
được chẩn đoán và theo dõi như độ 2b1. Có 4
bệnh nhân độ 4 không được dùng gamma
globulin vì tại thời điểm nhập viện gamma
globulin hiếm, bệnh nhân trong tình trạng sốc
nặng nên không được dùng, Có 68% bệnh
nhân độ 2b1 không dùng IVIG.
Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu
của chúng tôi cao (51,6%). Đa số bệnh nhân sốt
cao liên tục kèm bạch cầu tăng được chỉ định
kháng sinh dù đã được chẩn đoán là tay chân
miệng. Theo dõi và chọn lựa điều trị sao cho
thích hợp cần phải được xem xét.
KẾT LUẬN
Có 508 trường hợp tay chân miệng được
nghiên cứu với các đặc điểm:
‐Bệnh chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi, nam
mắc bệnh nhiều hơn nữ.
‐Sốt và giật mình thường gặp, xuất hiện
sớm. Sốt cao và mạch nhanh chiếm tỷ lệ cao ở
bệnh nhân độ 4 và tử vong. Rối loạn hô hấp,
tuần hoàn thường xảy ra vào ngày 3 của bệnh,
351
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
trùng với ngày sốt cao nhất. Sốc và phù phổi
hiếm gặp nhưng tiên lượng tử vong rất cao.
‐EV71(+) trong 83% trường hợp được thử.
Bạch cầu cao, bạch cầu hạt tăng, tiểu cầu tăng,
đường huyết tăng đặc biệt ở nhóm tử vong.
‐Tử vong 4,3%, di chứng 1,8%. 75,8% được
dùng IVIG. Tỷ lệ dùng kháng sinh cao (51,8%).
Lời cám ơn: Xin chân thành cám ơn Bệnh viện Nhi đồng
Đồng nai, thầy hướng dẫn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
Abzug MJ (2013). Non polio Enterovirus. Nelson Textbook of
Pediatrics. 19th ed. Elsevier Saunders, pp: 1081‐1087.
Ang LW, Koh BK, Chan KP, Chua LT, James L, Goh KT
(2009) ʺEpidemiology and control of hand, foot and mouth
disease in Singapore, 2001‐2007ʺ. Annals of the Academy of
Medicine, Singapore, 38 (2), 106‐12.
Bộ Y Tế (2012). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay‐
chân‐ miệng.
Chan LG, Parashar UD, Lye MS, Ong FG, Zaki SR, Alexander
JP, Ho KK, Han LL, Pallansch MA, Suleiman AB, Jegathesan
M, Anderson LJ (2000) ʺ Deaths of children during an
outbreak of hand, foot, and mouth disease in sarawak,
malaysia: clinical and pathological characteristics of the
disease. For the Outbreak Study Groupʺ. Clinical infectious
diseases: an official publication of the Infectious Diseases
Society of America, 31 (3), 678‐83.
Chen SC, Chang HL, Yan TR, Cheng YT, Chen KT (2007) ʺAn
eight‐year study of epidemiologic features of enterovirus 71
infection in Taiwanʺ. The American journal of tropical
medicine and hygiene, 77 (1), 188‐91.
Chong CY, Chan KP, Shah VA, Ng WY, Lau G, Teo TE, Lai
SH, Ling AE (2003). ʺHand, foot and mouth disease in
Singapore: a comparison of fatal and non‐fatal casesʺ. Acta
paediatrica, 92 (10), 1163‐9.
13.
14.
15.
16.
Đỗ Quang Thành, Tạ Văn Trầm (2011). ʺĐặc điểm dịch tễ,
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh tay chân miệng tại
bệnh viện Đa khoa Tiền Giang ʺ. Y Học TP Hồ Chí Minh, tập
15 (phụ bản số 4), tr 53‐57.
Đỗ Văn Niệm (2005). ʺGiám sát bệnh tay chân miệng dựa vào
bệnh viện: phương pháp dự báo dịch viêm não do
Enterovirus 71ʺ. Y Học TP Hồ Chí Minh, tập 9 (phụ bản số 3),
tr 59‐72.
Đoàn Thị Ngọc Diệp (2006). Bệnh tay chân miệng ở trẻ em.
Nhi Khoa. Nhà xuất bản Y Học,TP. HCM, tr:444‐456.
Matthias WW, Martin KA (2010) Gender Issues in Host
Defense. NeuroImmune Biology. Elservier, pp:145‐158.
Nguyễn Minh Tiến (2011) ʺ Điều trị bệnh tay chân miệng biến
chứng nặngʺ. Y Học TP Hồ Chí Minh, tập 15 (phụ bản số 4), tr
58‐64.
Pan J, Chen M, Zhang X, Chen Y, Liu H, Shen W (2012) ʺHigh
risk factors for severe hand, foot and mouth disease: a
multicenter retrospective survey in Anhui Province China,
2008‐2009ʺ. Indian journal of dermatology, 57 (4), 316‐21.
Truong Huu Khanh, Sabanathan S, T. T. Thanh, P. K. Thoa le,
T. C. Thuong, Vt Hang, J. Farrar, T. T. Hien, Nv Chau, H. R.
van Doorn (2012) ʺEnterovirus 71‐associated hand, foot, and
mouth disease, Southern Vietnam, 2011ʺ. Emerging infectious
diseases, 18 (12), 2002‐5.
Trương Thị Chiết Ngự (2009) Đặc điểm bệnh tay chân miệng
tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007, luận văn thạc sĩ y học,
Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
WHO (2012) ʺA guide to clinical management and public
health reponse for hand foot and mouth diseaseʺ.
Zhang J, Sun J, Chang Z, Zhang W, Wang Z.J, Feng Z.J (2011)
ʺCharacterization of hand, foot, and mouth Disease in China
between 2008 and 2009ʺ. Biomed Environ Sci,, 24 (3), pp: 214‐
222.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
352
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em