TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 14, 2002
NGHIÊN CỨU SO SÁNH BỆNH MŨI XOANG TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (VIỆT NAM)
VÀ BỆNH VIỆN AUE (CHLB ĐỨC)
Nguyễn Tư Thế
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống mũixoang (MX) trẻ em phát triển chưa hoàn chỉnh, do khối xương
sọ mặt còn phát triển rất mạnh, vì vậy quá trình viêm nhiễm cũng như các hình thái
lâm sàng có những đặc điểm riêng, không giống như người lớn. Đặc biệt vòng bạch
huyết Waldeyer ở từng lứa tuổi có ảnh hưởng rất lớn tới bệnh lý MX. Bệnh không
chỉ ảnh hưởng sức khỏe, sự phát triển thể chất, tinh thần mà còn nguy hiểm cả tính
mạng.
Nghiên cứu so sánh bệnh Tai Mũi Họng trẻ em (TMHTE) điều trị nội trú
(ĐTNT) ở 2 bệnh viện (BV) thuộc 2 miền khí hậu, có điều kiện kinh tế xã hội khác
nhau là Huế (Việt Nam) và Aue (Trung Âu CHLB Đức); qua đó đánh giá tình hình
bệnh MX ở trẻ em nhằm rút ra đặc điểm ở mỗi vùng về dịch tễ học... góp phần vào
chẩn đoán, điều trị, cũng như phòng bệnh MX tốt hơn trong cộng đồng cho trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng 416 bệnh án MX từ 2652 hồ sơ TMHTE 15t. ĐTNT tại khoa
TaiMũiHọng (TMH) được lưu trữ ở BVTW Huế trong thời gian 7 năm từ 1979
1985.
Sử dụng 117 bệnh án MX từ 3270 hồ sơ TMHTE cùng lứa tuổi, cùng 7
năm từ 19851991 ở khoa TMH BV Aue (Đức)
Thống kê tất cả các bệnh MX điều trị nội trú tại mỗi khoa, qua đó nghiên
cứu so sánh tỉ lệ bệnh, theo từng lứa tuổi và cụ thể từng bệnh MX giữa 2 bệnh
viện.
Sử dụng toán thống kê để so sánh.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
107
Qua bảng 1 và 1a thấy bệnh M X ở cả 2 bệnh viện đều có sự giống và khác
nhau:
Nhóm bệnh MX trẻ em vào ĐTNT với tỷ lệ thấp nhất ở cả 2 bệnh viện
(sau họngthanh quản và tai). Tuy vậy, ở Huế tỷ lệ bệnh MX vẫn cao hơn Aue
(P<0,01).
Trong thực tế lâm sàng, chúng tôi nhận thấy trẻ mắc bệnh MX tương đối
cao, xếp hàng thứ nhì trong TMH (sau họngthanh quản, trên bệnh về tai), nhưng do
đặc điểm giải phẩu sinh lý MX của trẻ em, phát triển chưa ổn định nên các thầy
thuốc TMH cả 2 BV phải chỉ định điều trị bảo tồn nhiều hơn phẩu thuật vì vậy trẻ
em bị bệnh MX vào viện điều trị nội trú ít hơn hai nhóm bệnh trên (MX đứng hàng
thứ 3).
Bảng 1: Số liệu chung bệnh TMHTE và số BN điều trị bằng phẩu thuật
theo nhóm bệnh TMH ở 2 Bệnh viện Huế và Aue trong thời gian 7 năm
AUE
Bệnh nhân: tỷ lệ %
Bệnh về Tai
Mũi xoang
Họng Thanh
quản
Tổng cộng
số B.N
P.thuật
số B.N
P.thuật
số B.N
P.thuật
số B.N
P.thuật
HUẾ
Bệnh nhân
994
275
416
107
1242
788
2652
1170
tỷ lệ %
37,5
27,7
15,7
25,7
46,8
63,4
100
41,1
AUE
Bệnh nhân
tỷ lệ %
301
9,2
287
95,3
117
3,6
97
82,9
2852
87,2
2817
98,8
3270
100
3201
97,9
P
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
Bảng 1a: Tỷ lệ điều trị nội trú bệnh MũiXoang trẻ em ở Bệnh viện Huế và Aue
HUẾ (VN )
AUE (ĐÚC)
Tỷ lệ bệnh nhân Mũi Xoang 416/15,7 %
2652
TMHTE
117/3,6%
Trong đó điều trị bằng phương
107/25,7%
pháp phẫu thuật
416 MX
97/ 82,9%
3270 MHTE
117 MX
P
< 0,01
< 0,01
Các bậc cha mẹ bệnh nhân ở Huế cũng như ở Việt Nam, nói chung còn coi
thường bệnh MX, thấy con cháu thò lò mũi, ngạt mũi... nhưng vẫn ăn chơi bình
thường... lại bận công việc, đường sá xa xôi, kinh tế eo hẹp, nên để liều không đưa
đi khám, nếu có đi khám thì chỉ khi bệnh tiến triển đã quá nặng, hoặc phải cấp cứu...
Ở Huế, có 416 BN MX (15,7%), trong khi đó ở Aue chỉ có 117 BN (3,6%).
Chứng tỏ tỷ lệ bệnh MX vào viện ĐTNT ở Huế nhiều gấp hơn 4 lần so với Aue,
P<0,01.
Ở Huế, tỷ lệ bệnh MX được điều trị bằng phẫu thuật chỉ 25,7% trong khi
đó ở Aue (82,9%). Như vậy ở Aue tuy vào viện với tỷ lệ thấp hơn Huế 4 lần, nhưng
108
tỷ lệ phẩu thuật lại cao gấp Huế hơn 3 lần (P<0,01)ỳ. Hầu như ở Aue vào viện là
chỉ để phẫu thuật... còn Huế có gần 3/4 bệnh MX điều trị bảo tồn tại bệnh viện.
Qua đó, nói lên mạng lưới y tế chuyên khoa cơ sở ở Aue rất tốt, bệnh nhân có
thể được điều trị bảo tồn theo hướng dẫn của bác sĩ tại nhà, không cần tới bệnh
viện.
Ở Huế, bệnh nhân phải vào viện mới có đủ thuốc và thầy thuốc chuyên khoa,
cho dù chỉ điều trị bảo tồn bằng thuốc,... Đó là những bệnh nhân ở xa, nơi thiếu
chuyên khoa TMH... Chúng ta cần phấn đấu làm sao tất cả mọi người đều có bảo
hiểm y tế, được lĩnh thuốc ở bất kỳ quầy thuốc nào, do bất kỳ bác sĩ nào kê đơn kể
cả các phòng mạch tư nhân... được ngành y quản lý như các nước công nghiệp hiện
nay đang làm...
Bảng 2: So sánh tỷ lệ bệnh MX vào ĐTNT giữa 2 Bệnh viện Huế & Aue theo tuổi
HUẾ
AUE
< 1 T
10
2,4%
0
0%
1
0,9%
1
100%
B.NHÂN
%
ĐT PHẨU
THUẬT %
B. NHÂN
%
ĐT PHẨU
THUẬT %
13 T
37
8,9%
2
5,4%
11
9,4%
9
81,8%
46 T
52
12,5%
10
19,2%
18
15,4
16
88,9%
712T.
148
35,6%
39
26,4%
44
37,6%
30
68,2%
T.cộng
416 100%
107
25,7%
1315T.
169
40,6%
56
33,1%
43
36,7%
41
95,3%
117
100%
97
82,9%
Qua bảng 2 chúng ta thấy:
Đặc điểm chung cho cả 2 bệnh viện là bệnh MX trẻ em vào ĐTNT gặp ở đủ
mọi lứa tuổi từ 15 và tỷ lệ tăng dần theo tuổi, trẻ càng lớn tỷ lệ vào điều trị nội trú
càng cao. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự hoàn thiện dần hệ thống MX ở trẻ em,
triệu chứng lâm sàng, khả năng chỉ định phẫu thuật... bệnh MX dần dần như người
lớn.
Điều trị phẫu thuật ở Huế thấp (25,7%) so với Aue (82,9%) (P<0,01), trẻ
càng lớn được chỉ định phẫu thuật càng cao. Ở Aue phẫu thuật được thực hiện dưới
gây mê nhưng ở Huế cũng nhiều địa phương ở Việt Nam còn gây tê, vì vậy chỉ thực
hiện được cho trẻ lớn >7 tuổi. Trẻ nhỏ vào điều trị nhiều, nhưng tỷ lệ điều trị bảo
tồn cao. Lý do là mạng lưới chuyên khoa cơ sở ở Huế chưa tốt mà chúng tôi đã nói.
Ở Aue, tỷ lệ điều trị phẫu thuật cao (82,9%) so với Huế (P<0,01). Do gây mê
nên họ có thể thực hiện phẫu thuật bẩm sinh sớm, ngay cả những chấn thương nhẹ,
đơn giản... họ khám và mổ dưới gây mê, tiến hành ở phòng mổ như một cas mổ
lớn...
Bảng 3: So sánh bệnh MũiXoang trẻ em ĐTNT giữa Huế & Aue theo nhóm tuổi
<1Tuổi
Huế
Aue
Viêm
0
0
13T. Huế
Aue
0
1
46T.
Huế Aue
2
1
712T.
Huế Aue
1315T.
Huế
Aue
44
72
109
10
4
T.Cộng
Huế:Aue
115
16
P
<0,01
Xoang
29,4%
13,7%
Viêm mũi
cấp
10
0
29
0
31
0
59
3
58
1
187
44,9%
4
3,4%
<0,01
Polype mũi
0
0
0
1
1
1
18
12
20
7
39
9,4%
21
17,9%
<0,01
Gẫy xương
chính mũi
0
0
0
1
2
5
3
8
2
14
7
1,7%
28
23,9%
<0,01
Chấn
Thương
0
0
3
1
10
3
14
3
9
3
36
8,7%
10
8,5%
>0,05
Chảy máu
mũi xoang
0
0
3
1
4
1
4
2
4
1
15
3,6%
5
4,3%
>0,05
U lành tính
Mũixoang
0
1
0
1
2
3
3
3
2
0
7
1,7%
8
6,8%
<0,01
Chỉnh hình
vách ngăn
0
0
0
0
0
0
0
0
0
10
0
10
8,5 %
DỊ vật Mũi
Xoang
0
0
0
2
0
1
2
0
1
1
3
0,7%
4
3,4%
Biến chg
từ MX
0
0
2
0
0
1
1
3
1
0
4
0,9%
4
3,4%
U tuyến da
cạnh mũi
0
0
0
1
0
2
0
0
0
2
0
5
4,3%
DỊ tật bẩm
sinh
0
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
2
1,7%
TỔNG số
Tỷ lệ %
10
2,4
37
8,9
11
9,4
52
12,5
18
15,4
148
35,6
44
37,6
416
15,7
117
3,6
1
0,9
169
43
40,6 36,7
>0,05
<0,01
Nhìn tổng quát, ở Huế vào điều trị chủ yếu là các bệnh viêm mũi (44,9%),
viêm xoang (28,4%)... Ngược lại, Aue gặp tương đối phổ biến gẫy xương chính mũi
(23,9%), polype mũi (17,9%)... thuộc các trường hợp chấn thương, u lành tính...
So sánh một số bệnh MX cụ thể vào ĐTNT giữa 2 bệnh viện chúng ta thấy:
Viêm mũi cấp: Huế 44,9%; Aue chỉ 3,4%; Huế nhiều hơn Aue, (P<0,01). Thật
ra khó chẩn đoán chắc chắn chỉ viêm mũi cấp đơn thuần hay kết hợp với các bệnh:
viêm VA cấp, viêm long đường hô hấp trên, viêm xoang cấp... ở trẻ em.
Như vậy, giữa Huế và Aue đã khác nhau về tình hình viêm mũi cấp vào
ĐTNT. Lẽ ra ở Huế loại bệnh nhân này không cho vào ĐTNT mà chỉ điều trị ngoại
trú có kiểm tra như Aue. Nhưng vì nhiều lý do khách quan như không đủ thuốc,
không có thầy thuốc chuyên khoa theo dõi, bệnh nhân ở quá xa bệnh viện... nên đành
cho vào ĐTNT; phần lớn những bệnh nhân này chúng tôi thường cho khám lại và
nạo VA trước khi xuất viện.
Viêm xoang vào ĐTNT 28% ở Huế và 13,7% ở Aue. Như vậy Huế viêm
xoang nhiều hơn Aue (P<0,01). Cả 2 bệnh viện đều gặp ở trẻ lớn >7 tuổi. Chúng tôi
có nghiên cứu kỹ tình hình khí hậu ở 2 địa phương này, ở Việt Nam ta nói chung là
110
nóng ẩm, riêng Huế khí hậu còn khắc nghiệt hơn, tuy không lạnh nhưng độ ẩm quá
cao, oi bức, ẩm ướt, khó chịu... Vì vậy ảnh hưởng của khí hậu đến MX rất nhiều.
Bệnh cảnh lâm sàng mang tính chất của viêm dị ứng. Huế còn lưu hành nhiều bệnh
nhiễm trùng lây có khi thành dịch, khởi đầu với viêm long đường hô hấp trên tới biến
chứng viêm xoang...
Aue khí hậu ôn đới tuy lạnh nhưng khô, ít bệnh MX, ít các bệnh nhiễm trùng
lây thành dịch như ở Huế và Việt Nam.
Chấn thương vùng MX và gẫy xương chính mũi ở Huế chỉ 10,4% (8,7%
+1,7%) trong khi đó ở Aue có tới 32,4% (8,5% +23,9%). Aue cao hơn Huế (P<0,01).
Qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế ở Aue, thì thật ra không phải trẻ
em ở Aue bị chấn thương quá cao do sự phát triển thể thao, giao thông, sản xuất công
nghiệp... của một nước tư bản phát triển, mà chủ yếu là do sự quan tâm, chăm sóc
sức khỏe của hệ thống y tế cơ sở. Hễ trẻ em bị chấn thương là được đưa tới bác sỹ
gia đình khám rồi gửi tiếp tới bác sỹ chuyên khoa. Bác sỹ chuyên khoa thường cho
vào viện xử lý và theo dõi biến chứng nếu có. Bác sỹ TMH rất quan tâm tới gẫy
xương chính mũi, họ chỉ định nắn chỉnh hình rất rộng rãi kể cả những trường hợp
nghi ngờ gẫy để tránh bỏ sót, ảnh hưởng thẩm mỹ cũng như di chứng vẹo, lệch
vách ngăn sau này. Đó là lý do đưa tới tỷ lệ chấn thương và gẫy xương chính mũi
vào ĐTNT ở Aue cao hơn Huế.
Ở Huế, các bậc cha mẹ chưa quan tâm đúng mức những chấn thương vùng
đầu mặt cổ hoặc do quá bận công việc nên để liều không đưa đi khám. Đôi khi rất
khó thấy một gẫy xương chính mũi nếu mũi không còn chảy máu hoặc phù nề sưng
tấy vùng rễ mũi che lấp triệu chứng di lệch, hoặc toàn trạng cháu bé bình thường
nên gia đình yên tâm không cho đi khám... Chính những trường hợp khó này Bác sỹ
TMH cũng phải nhờ chuyên khoa X quang giúp chẩn đoán xác định.
Polype mũi và khối u lành tính vùng MX ở Huế chỉ 11,1% (9,4% +1,7%) trong
khi đó ở Aue vào điều trị tới 24,7% (17,9% +6,8%). Aue cao hơn Huế (P<0,01).
Chúng tôi suy nghĩ không phải trẻ em ở Aue có nhiều polype hoặc nhiều u
lành tính hơn Huế mà do họ chú trọng điều trị dự phòng. Những khối u tuy lành tính
nhưng thường được phẫu thuật chẩn đoán sớm dưới gây mê, còn ở Huế thường hẹn
chờ trẻ càng lớn càng thuận tiện phẫu thuật vì gây tê...
Phẫu thuật xén vách ngăn dưới niêm mạc chỉ có Aue làm ở độ tuổi 1315.
8,5% tổng số vào ĐTNT về MX, cũng như phẫu thuật dị tật bẩm sinh ở lứa tuổi 13
tuổi 1,7%. Trong khi đó ở Huế không thấy trong thời gian 7 năm nghiên cứu. Về vấn
111
đề này chúng tôi cũng suy nghĩ do tình trạng phẫu thuật MX ở Huế còn phổ biến
gây tê và ở Aue luôn luôn gây mê đưa lại.
Một số bệnh MX khác như: Chảy máu cam, dị vật hốc mũi, biến chứng viêm
tấy xuất ngoại do MX giữa Huế và Aue chưa có gì khác biệt; P>0,05.
Trong thời gian 7 năm nghiên cứu có 9 trường hợp tử vong, nhưng không có
trường hợp nào do bệnh MX gây ra ở cả 2 bệnh viện.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 416 bệnh MX từ 2652 bệnh nhân vào ĐTNT từ 15 tuổi
trong thời gian 7 năm ở khoa TMH Bệnh viện TW Huế và 117 bệnh MX từ 3270
bệnh nhân cùng độ tuổi và thời gian ở Aue (CHLB Đức) xin đưa ra một số kết luận:
1. Tỉ lệ TMHTE vào ĐTNT thuộc nhóm MX có tỷ lệ thấp nhất trong khoa
TMH (1. HọngThanh quản, 2. Tai , 3. Mũi Xoang) giống nhau ở cả 2 bệnh
viện. Tuy vậy, bệnh MX ở Huế nhiều gấp hơn 4 lần so với Aue, P<0,01.
2. Tỷ lệ bệnh MX được phẫu thuật ở Aue cao hơn hẳn Huế, P<0,01.(Aue
82,9%; Huế 25,7%). Điều này nói lên mạng lưới chuyên khoa cơ sở ở Aue tốt và lợi
ích của gây mê toàn thể trong phẫu thuật..
3. Bệnh MX vào ĐTNT đủ mọi lứa tuổi từ 15 tuổi. Tuổi càng lớn tỷ lệ vào
ĐTNT càng cao, giống nhau ở cả hai bệnh viện.
4. Ở Huế, điều trị phổ biến các bệnh nhiễm trùng MX như viêm xoang, viêm
mũi cấp.... nhiều hơn Aue (P<0,01).
5. Ở Aue, điều trị nhiều chấn thương, chú trọng điều trị phẫu thuật chẩn đoán,
phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng... như gẫy xương chính mũi, polype mũi, u
lành tính, dị tật bẩm sinh,... nhiều hơn Huế (P<0,01).
6. Các bệnh chảy máu cam, dị vật MX, biến chứng từ MX... chưa có gì khác
nhau giữa 2 bệnh viện.
7. Trong thời gian 7 năm không có tử vong do bệnh MX gây ra ở cả 2 bệnh
viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Kim. Bệnh viêm xoang. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (1993)
2. Nguyễn Văn Đức. Một số bệnh thông thường về Mũi Xoang. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội (1979)
3. Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học Y Hà Nội. Bài giảng mắt TMH. Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội (1987)
112
4. Võ Tấn. Tai Mũi Họng thực hành Tập I. Nhà xuất bản Y học Chi nhánh Thành
phố HCM (1994 )
5. Nguyễn Tư Thế. Một số nhận xét bệnh TMH trẻ em điều trị nội trú tại khoa TMH
BV TW Huế. Công trình nghiên cứu khoa học. Hội nghị Nhi khoa miền Trung lần
thứ nhất; 164 172, Huế 910 /01/ 1986.
6. Nguyen Tu The. Vergleichende Studie der HNOMorbiditaet stationaer behandel
der Patienten im Kindesalter zwischen Suedosasien und Deutschland. Beschluss
ueber die Verleihung des Doktorgrades vom 11. July 1994 Uni. Leipzig, BRD.
7. Peter Biesalski und Detlef collo. Hals Nasen Ohrenkrankheiten im Kindesalter.
Georg Thieme Verlag, Stuttgart New York (1991)
8. Walter Becker, Hans Heinz Naumann, Carl Rudolf Pfaltz. Hals Nasen Ohren.
Heilkunde. Georg Thieme Verlag, Stuttgart New York (1986)
9. Wolfgang Arnold, Uwe Ganzer. Chekliste HalsNasen Ohren Heilkunde Georg
Thieme Verlag, Stuttgart. New York (1990)
10. Malte Erik Wigand, W. Hosemann. Endoskopische Chirurgie der Nasenneben
hoehlen und vorderen Schaedelbasis. Thieme Verlag, Stuttgart New York (1989)
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 416 bệnh MX từ 2652 bệnh án vào ĐTNT từ 15 tuổi trong thời
gian 7 năm ở khoa TMH bệnh viện TW Huế và 117 bệnh MX từ 3270 bệnh án cùng độ tuổi
và thời gian ở Aue (CHLB Đức). Đây là 2 Khoa TMH của 2 bệnh viện thuộc 2 châu lục khác
nhau về khí hậu, kinh tế, tập quán xã hội và mạng lưới y tế cơ sở... Chúng tôi so sánh về
một số yếu tố dịch tễ... và một số bệnh MX vào ĐTNT... và xin đưa ra một số kết luận:
1. Tỉ lệ TMHTE vào ĐTNT thuộc nhóm MX có tỷ lệ thấp nhất trong TMH (1. Họng
Thanh quản, 2.Tai) giống nhau ở cả 2 bệnh viện. Tuy vậy bệnh MX ở Huế nhiều gấp hơn 4
lần so với Aue, P<0,01.
2. Tỷ lệ bệnh MX được phẩu thuật ở Aue cao hơn hẳn Huế, P<0,01.(Aue 82,9%;
Huế 25,7%). Điều này nói lên mạng lưới chuyên khoa cơ sở ở Aue tốt và lợi ích của gây mê
toàn thể trong phẫu thuật...
3. Bệnh MX vào ĐTNT đủ mọi lứa tuổi từ 15 tuổi. Tuổi càng lớn tỷ lệ vào ĐTNT
càng cao, giống nhau ở cả hai bệnh viện.
4. Ở Huế điều trị các bệnh nhiễm trùng MX như viêm xoang, viêm mũi cấp... nhiều
hơn Aue (P<0,01).
5. Ở Aue điều trị nhiều chấn thương, chú trọng phẩu thuật chẩn đoán, phẩu thuật
phục hồi chức năng... như gẫy xương chính mũi, polype mũi, u lành tinh, dị tật bẩm sinh,...
nhiều hơn Huế (P<0,01).
113
6. Chảy máu mũi, dị vật MX, biến chứng từ MX... không khác nhau P>0,05.
7. Trong thời gian 7 năm không có tử vong do bệnh MX ở cả 2 bệnh viện.
STUDY AND COMPARISON OF THE NASO SINUS DISEASES
OF HOSPITALIZED CHILDREN AT THE ORL (ENT) DEPARTMENT
Nguyen Tu The
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
Through a study on the examination and treatment of 162 nose bled patients at Hue
Central hospital during the time of 6 months, some results are evaluated of follows:
Nose bleeding is a popular and urgent treatment, taking nearly 10% of
ENT patients
The rate of nose bleeding in men expecially adults is higher than in women
(Men: 72,8%, women: 27,2%)
The frequency of nose bled chlidren is 0,005 higher than than the adults
while the rate of children with nose bleeding examination and treatment is 24,6% lower than
the adults (adults: 62,3%, children:37,7%)
The children and the young persons under 40 year old (77,1%) are often
got nose bleeding, expecially those under 10 years old (29,6%) and from 21 30 years old
(21%)
The patients with nose bleeding reatment in city is higher than those in
countyside.
The nose bleeding often happens for those having a hard work
A trauma is the first cause of nose bleeding (41,1%). Men: 86,6%, women:
13,4%, adults: 92,5%, children: 7,5% (P<0,01) expecially at hte age from 2130: 43,3% and
67,2% caused by traffic accidents, 97% by infurises of nose.
An infection is the second nose bleeding cause. It has no difference
between 2 sexes, but nose bled children (90,9%) is much higher than adults (P<0,01),
expecially those under 10 years old (73,7%), petechial fever: 56,4%, respiratory infection:
40%
114