Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT NĂNG LỰC QUẢN LÝCỦA ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỞNG KHOATẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Lương Văn Minh*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng năng lực quản lý, các yếu tố liên quan và sự đánh giá của lãnh đạo về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 Điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định nhằm khảo sát thực trạng năng lực quản lý, các yếu tố liên quan và sự đánh giá của lãnh
đạo về mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa. Các số liệu thu thập được mã
hóa, xử lý và phân tích bằng phần mềm EpiData và Stata.
Kết quả: So với tiêu chuẩn bệnh viện loại 1 của Bộ Y tế thì trình độ chuyên môn của Điều dưỡng trưởng
khoa của Bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm tới
71,43%, tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn đại học 28,57%. Có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê về nguyện vọng được tiếp tục học tập nâng cao trình độ giữa các nhóm tuổi của Điều dưỡng trưởng
khoa với P = 0,014 < 0,05. Trong số 92 cán bộ chủ chốt của Bệnh viện được phỏng vấn có 51,09% đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến của Điều dưỡng
trưởng khoa ở mức độ trung bình và yếu.
Kết luận: Cần tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
quản lý, nghiên cứu khoa học cho các Điều dưỡng trưởng khoa. Phấn đấu để đạt 100% các Điều dưỡng trưởng
khoa có trình độ chuyên môn là đại học và sau đại học.
Từ khóa: Năng lực Điều dưỡng, quản lý Điều dưỡng.
ABSTRACT
ASSESSMENT MANAGEMENT COMPETENCY OF CHIEF NURSES
IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Lương Van Minh, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 235 ‐ 241
Objectives: To assess real situation, related factors and valuation of key staffs about management
competency of Chief Nurses at Nhan Dan Gia Đinh Hospital.
Method: Cross – sectional descriptive study on 35 Chief Nurses were working at clinical departments of
Nhan Dan Gia Dinh Hospital to assess real situation, related factors and valuation of key staffs about
management competency of Chief Nurses at Nhan Dan Gia Đinh Hospital. Data would be encoded, analyzed by
EpiData and Stata Software.
Results: According to standards of category 1 hospital that was promulgated by Ministry of Health
professional qualification of Chief Nurses is low level. The ratios of professional qualification of Chief Nurses at
intermediate level are 71.43%, baccalaureate level only 28.57%. There is statistical difference about aspiration to
learn continuously among age groups of Chief Nurses with P = 0.014 < 0.05. In 92 key staffs of the Hospital were
interviewed, there are 51,09% assessed the level of completing in Chief Nurses’ missions for participation in
training, education, scientific research and subordinate guide at average and below average level.
* Sở Y tế TP.HCM
** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: Lương Văn Minh
ĐT: 0908256655
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
*** Friendship Bridge Group‐ USA
Email:
235
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Conclusion: Improvement of continuous training is necessary to enhance further Chief Nurses’ level in
profession, management and nursing research. Strive to achieve 100% Chief Nurses are baccalaureate and
graduate professional level.
Key words: Nursing competency, nursing management.
quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa là làm cho
ĐẶT VẤN ĐỀ
tất cả Điều dưỡng trong khoa cùng nhau phối
Ngày nay ngành Điều dưỡng trên thế giới
hợp làm việc và sử dụng có hiệu quả tất cả các
đã và đang trở thành một ngành học đa khoa
nguồn lực để đạt được mục tiêu là theo dõi và
chuyên sâu, cùng song hành và phát triển với
chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân(7,11,10,9,12,14).
ngành Y, Dược và Y tế công cộng trong toàn
Mục tiêu
ngành Y tế nói chung. Trình độ của Điều dưỡng
Khảo sát thực trạng năng lực quản lý của
ngày càng được nâng cao ở trình độ đại học và
(3,5)
Điều dưỡng trưởng khoa qua phiếu thăm dò và
sau đại học .
bảng kiểm các Điều dưỡng trưởng khoa.
Chức danh Điều dưỡng trưởng đã có từ rất
lâu ở Việt Nam, đến nay đã phát triển thành một
hệ thống chặt chẽ và xuyên suốt từ Bộ Y tế đến
các Sở Y tế, các Trung tâm Y tế quận huyện, các
bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh(1, 2).
Trong hoạt động chung của bệnh viện, đội
ngũ Điều dưỡng trưởng khoa ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong cả công tác theo dõi và
chăm sóc người bệnh cũng như quản lý khoa
phòng. Kết quả của công tác theo dõi và chăm
sóc người bệnh phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực tổ chức điều hành của các Điều dưỡng
trưởng khoa(13). Để nâng cao chất lượng quản lý
của các Điều dưỡng trưởng khoa thì cần thiết
phải có những nghiên cứu khoa học nhằm đánh
giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ
Điều dưỡng trưởng khoa, tìm ra các yếu tố liên
quan đến thực trạng trên. Từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực quản lý cho các Điều
dưỡng trưởng khoa, đóng góp hiệu quả vào việc
nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh. Đưa
ngành Điều dưỡng nước ta nhanh chóng hội
nhập với hệ thống Điều dưỡng các nước trong
khu vực và trên thế giới(3,5).
Có nhiều khái niệm về quản lý, tuy nhiên
chúng ta có thể nhận thấy sự chung nhất trong
khái niệm quản lý là làm cho mọi người cùng
nhau phối hợp làm việc và sử dụng có hiệu quả
tất cả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã
đề ra. Áp dụng vào công tác quản lý của Điều
dưỡng trưởng khoa, chúng ta có thể xem việc
236
Khảo sát sự đánh giá của lãnh đạo về mức
độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của Điều
dưỡng trưởng khoa.
Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực
quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 Điều
dưỡng trưởng khoa đang công tác tại các khoa
lâm sàng thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định
bằng bảng câu hỏi phỏng vấn. Quan sát trực tiếp
công việc thực tế của các Điều dưỡng trưởng
khoa trong ngày làm việc kết hợp xem xét các
văn bản, hồ sơ, sổ sách của Điều dưỡng trưởng
khoa sử dụng để thực hiện chức năng quản lý.
Để có thêm thông tin về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng khoa, chúng
tôi sẽ tiến hành phỏng vấn thêm các cán bộ chủ
chốt của bệnh viện bao gồm: Ban Giám đốc bệnh
viện, Trưởng phó các phòng chức năng, Trưởng
phó các khoa lâm sàng và cận lâm sàng trong
toàn bệnh viện.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phân bố Điều dưỡng trưởng khoa theo trình
độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Tổng số
Số Điều dưỡng
trưởng khoa
25
00
10
35
Tỷ lệ %
71,43
0
28,57
100
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nhận xét: Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ trung
cấp chiếm đa số chiếm tỷ lệ 71,43%; còn lại là trình độ
đại học với 28,57%. Không có Điều dưỡng trưởng khoa
ở trình độ sơ cấp, cao đẳng và sau đại học.
các lớp quản lý khác thì có rất ít Điều dưỡng trưởng khoa
đã học qua với tỷ lệ lần lượt là 11,44% và 5,72%.
Bảng 3. Phân bố ĐDTK theo số đề tài NCKH đã
tham gia
Bảng 2. Phân bố Điều dưỡng trưởng khoa theo trình
độ quản lý
Trình độ quản lý
Quản lý Điều dưỡng
Quản lý hành chính Nhà nước
Đã học các lớp quản lý khác
Số đề tài nghiên cứu khoa học
đã tham gia
Không tham gia
Tham gia 01 đề tài
Tham gia 02 đề tài
Tham gia 03 đề tài
Tham gia 04 đề tài
Tổng số
Số Điều dưỡng Tỷ lệ
trưởng khoa
%
30
85,71
04
11,44
02
5,72
Nhận xét: Đa số Điều dưỡng trưởng khoa đã được học qua
lớp quản lý Điều dưỡng (lớp Điều dưỡng trưởng) với tỷ lệ
85,71%. Tuy nhiên lớp quản lý hành chính nhà nước và
Nghiên cứu Y học
Số ĐDTK
Tỷ lệ %
14
12
05
02
02
35
40
34,29
14,29
5,71
5,71
100
Nhận xét: Số Điều dưỡng trưởng khoa có tham gia
nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ cao với 60%. Trong đó
đa số tham gia ở mức 01 đề tài với tỷ lệ 34,29%.
Bảng 4. Phân bố ĐDTK theo các khó khăn thường gặp trong công tác quản lý
Các khó khăn thường gặp trong công tác quản lý
Quản lý công tác chăm sóc người bệnh
Quản lý công tác chống nhiễm khuẩn, vệ sinh
Quản lý nhân lực
Quản lý tài sản vật tư
Mối quan hệ phối hợp với Bác sĩ trưởng khoa
Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến
Có
Số ĐDTK
16
18
16
13
15
26
Tỷ lệ %
45,71
51,43
45,71
37,14
42,86
74,29
Không
Số ĐDTK
19
17
19
22
20
09
Tỷ lệ %
54,29
48,57
54,29
62,86
57,14
25,71
Nhận xét: Đa số Điều dưỡng trưởng khoa thường gặp phải khó khăn trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chỉ đạo tuyến (74,29%).
Bảng 5. Quản lý công tác chăm sóc người bệnh của ĐDTK
Thực hiện
Nội dung
Tổ chức tiếp nhận và sắp xếp người bệnh mới nhập vào khoa.
Xây dựng và duy trì mô hình chăm sóc toàn diện.
Kiểm tra việc thực hiện y lệnh điều trị và kế hoạch chăm sóc.
Chỉ đạo việc lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi bệnh nhân nặng.
Thực hiện một số kỹ thuật Điều dưỡng cơ bản theo đúng qui trình.
Đi buồng cùng với trưởng khoa để nhận và tổ chức thực hiện các y lệnh về điều trị và
chăm sóc.
Chủ động đi buồng hàng ngày để thăm hỏi, nắm tình hình và giải quyết các yêu cầu
của người bệnh.
Chủ động báo cáo những diễn biến bất thường của người bệnh cho bác sĩ điều trị và
bác sĩ trưởng khoa để kịp thời xử lý.
Chủ động tham gia trao đổi, thảo luận với bác sĩ điều trị trong các chăm sóc đặc biệt.
Nhận xét: Các Điều dưỡng trưởng khoa chưa thực hiện
tốt và đầy đủ ở các nội dung
Kiểm tra việc thực hiện y lệnh điều trị và kế
hoạch chăm sóc và chỉ đạo việc lập kế hoạch
chăm sóc, theo dõi BN nặng chỉ đạt 80%.
Có
Không
Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ %
32
91,43
03
8,57
35
100
00
0
28
80
07
20
28
80
07
20
35
100
00
0
30
85,71
05
14,29
31
88,57
04
11,43
34
97,14
01
2,86
35
100
00
0
Đi buồng cùng với trưởng khoa để nhận và
tổ chức thực hiện các y lệnh về điều trị và chăm
sóc chỉ đạt 85,71%.
Chủ động đi buồng hàng ngày để thăm hỏi,
nắm tình hình và giải quyết các yêu cầu của
người bệnh chỉ đạt 88,57%.
Bảng 6. Quản lý công tác chống nhiễm khuẩn, vệ sinh của ĐDTK
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
237
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Có
Thực hiện
Nội dung
Số ĐDTK
Giám sát công tác vệ sinh, trật tự và an toàn trong các buồng bệnh.
34
Kiểm tra việc cọ rửa, khử khuẩn, tiệt khuẩn theo qui định.
32
Giám sát việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải.
32
Giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng hộ lao động.
26
Tỷ lệ %
97,14
91,43
91,43
74,29
Không
Số ĐDTK Tỷ lệ %
01
2,86
03
8,57
03
8,57
09
25,71
Nhận xét: Nội dung giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng hộ lao động được thực hiện đầy đủ với tỷ lệ thấp nhất
là 74,29%.
Bảng 7. Quản lý nhân lực của Điều dưỡng trưởng khoa
Thực hiện
Nội dung
Xây dựng lịch phân công lao động cho nhân viên.
Xây dựng mô hình phân công chăm sóc.
Mô tả công việc cho các vị trí nhân viên.
Phân công và lập bảng trực cho Điều dưỡng, Hộ lý trong khoa đảm bảo yêu
cầu chăm sóc người bệnh liên tục 24giờ/ngày.
Theo dõi và chấm công.
Phổ biến cho Điều dưỡng, Hộ lý những thông báo, chỉ thị của cấp trên.
Đôn đốc các Điều dưỡng, Hộ lý, học sinh thực hiện các qui chế bệnh viện.
Có
Số ĐDTK Tỷ lệ %
35
100
35
100
35
100
Không
Số ĐDTK Tỷ lệ %
00
0
00
0
00
0
35
100
00
0
35
34
34
100
97,14
97,14
00
01
01
0
2,86
2,86
Nhận xét: Công tác quản lý nhân lực của Điều dưỡng trưởng khoa được thực hiện tốt và đầy đủ ở tỷ lệ rất cao trên
97,14%.
Bảng 8. Quản lý tài sản của Điều dưỡng trưởng khoa
Thực hiện
Nội dung
Phân công Điều dưỡng, Hộ lý quản lý dụng cụ và tài sản.
Hàng ngày kiểm tra việc sử dụng và bảo quản dụng cụ trong khoa.
Viết phiếu yêu cầu sửa chữa và thay thế kịp thời các dụng cụ bị hỏng.
Chỉ đạo Điều dưỡng hành chính lập hệ thống sổ sách để theo dõi tài sản theo
qui định.
Có
Số ĐDTK Tỷ lệ %
35
100
35
100
35
100
35
Không
Số ĐDTK Tỷ lệ %
00
0
00
0
00
0
100
00
0
Nhận xét: Công tác quản lý tài sản của Điều dưỡng trưởng khoa được thực hiện rất tốt và đầy đủ ở tỷ lệ 100%.
Bảng 9. Đào tạo, NCKH và chỉ đạo tuyến của ĐDTK
Có
Thực hiện
Nội dung
Số ĐDTK Tỷ lệ %
Tham gia hướng dẫn, giảng dạy cho Điều dưỡng, Hộ lý và học sinh, sinh viên
34
97,14
Điều dưỡng.
Tham gia nghiên cứu khoa học và áp dụng sáng kiến trong việc quản lý và
20
57,14
chăm sóc người bệnh.
Tham gia các công việc khác theo sự phân công của Bác sĩ trưởng khoa và
35
100
trưởng phòng Điều dưỡng.
Không
Số ĐDTK Tỷ lệ %
01
2,86
15
42,86
00
0
Nhận xét: Nội dung tham gia nghiên cứu khoa học và áp dụng sáng kiến trong việc quản lý và chăm sóc người bệnh
được thực hiện với tỷ lệ rất thấp chỉ đạt 57,14%.
Bảng 10. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng khoa theo đánh giá của các cán bộ chủ chốt
Mức độ
Nhiệm vụ
Tổ chức và quản lý công tác chăm sóc
người bệnh tại khoa
Tổ chức và quản lý công tác chống nhiễm khuẩn,
vệ sinh tại khoa
238
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Trung bình
Khá
Số CBCC % Số CBCC %
Yếu
Số CBCC
%
00
0
11
11,96
49
01
1,09
19
20,65
52
Tốt
Số CBCC
%
53,26
32
34,78
56,52
20
21,74
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Mức độ
Nhiệm vụ
Tổ chức và quản lý nhân lực tại khoa
Quản lý tài sản tại khoa
Mối quan hệ phối hợp giữa các Điều dưỡng trưởng
khoa và Bác sĩ trưởng khoa
Mối quan hệ phối hợp giữa các Điều dưỡng trưởng
khoa và những cán bộ công nhân viên khác trong
khoa
Tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
và chỉ đạo tuyến
Nghiên cứu Y học
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Trung bình
Khá
Tốt
Số CBCC % Số CBCC % Số CBCC %
10
10,87
42
45,65
40
43,48
12
13,04
35
38,04
45
48,92
Yếu
Số CBCC
00
00
%
0
0
00
0
07
7,61
29
31,52
56
60,87
00
0
10
10,87
50
54,35
32
34,78
08
8,70
39
42,39
39
42,39
06
6,52
Nhận xét: Nhiệm vụ tham gia công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến là nội
dung mà các cán bộ chủ chốt đánh giá các Điều
dưỡng trưởng khoa còn nhiều hạn chế (mức yếu
và trung bình chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,70% và
42,39%).
Bảng 11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi của ĐDTK
với nguyện vọng tiếp tục học tập
Có
Không
Nguyện vọng
học tập Số
Ý nghĩa
Số
%
%
Nhóm tuổi
ĐDTK
ĐDTK
Dưới 35 tuổi
03
100
00
0
P=0,014
Từ 35 đến 45 tuổi
16
100
00
0
< 0,05
Trên 45 tuổi
10 62,50 06 37,50
Nhận xét: Các ĐDTK còn trẻ thì có nguyện
vọng tiếp tục học tập cao hơn và khác biệt này
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 12. Mối liên quan giữa tham quan, học tập ở
nước ngoài với sự hài lòng, an tâm với công việc
Có
Không
Hài lòng an tâm
Ý nghĩa
Học tập
Số
Số
%
%
nước ngoài
ĐDTK
ĐDTK
Có
00
0
02
100
P=0,04 <
69,7
Không
23
10 30,30 0,05
0
Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng, an tâm với công việc
của nhóm Điều dưỡng trưởng khoa đã từng
tham quan, học tập ở nước ngoài thấp hơn
nhóm Điều dưỡng trưởng khoa chưa từng tham
quan, học tập ở nước ngoài và khác biệt này có ý
nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Theo kết quả của nghiên cứu của chúng tôi
thì Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân
Dân Gia Định chỉ có 02 mức trình độ chuyên
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
môn là trung cấp chiếm đa số với tỷ lệ 71,43% và
đại học với tỷ lệ 28,57%. So sánh với kết quả
nghiên cứu của nhóm tác giả gồm Đỗ Đình
Xuân, Đinh Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần
Văn Long, Nguyễn Mạnh Dũng vào năm 2010(8)
và Nguyễn Thị Tuyết Vân vào năm 2004(15) thì
trình độ chuyên môn của Điều dưỡng trưởng
khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có cao
hơn. Tuy nhiên nếu so sánh với tiêu chuẩn trong
bảng kiểm tra bệnh viện năm 2011 của Bộ Y tế
theo Quyết định số 3296/QĐ‐BYT, ngày 12 tháng
9 năm 2011(4) và với nghiên cứu của tác giả
Linda Kay Chase năm 2010(6) thì còn nhiều hạn
chế.
So với kết quả nghiên cứu năm 2007(16) của
tác giả Phan Quốc Hội và kết quả nghiên cứu
của nhóm các tác giả gồm Đỗ Đình Xuân, Đinh
Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Long,
Nguyễn Mạnh Dũng vào năm 2010(8) thì trình độ
quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa tại
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định cao hơn rất
nhiều.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho
thấy có đến 60% Điều dưỡng trưởng khoa có
tham gia nghiên cứu khoa học. Trong đó có:
57,14% tham gia 01 đề tài, 23,81% tham gia 02 đề
tài, 9,52% tham gia 03 đề tài, 9,52% tham gia 04
đề tài, 42,86% chủ nhiệm 01 đề tài, 4,76% là
những con số rất đáng ghi nhận về sự nỗ lực
tham gia công tác nghiên cứu khoa học của đội
ngũ Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định.
Nội dung tham gia công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học và chỉ đạo tuyến là nội dung mà
239
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
các cán bộ chủ chốt của bệnh viện đánh giá năng
lực ở mức độ trung bình và yếu cao với tỷ lệ
51,09%. Tương đối phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả gồm Đỗ Đình Xuân, Đinh
Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Long,
Nguyễn Mạnh Dũng vào năm 2010 là 38,6%(8).
Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về
nguyện vọng được tiếp tục học tập giữa các
nhóm tuổi của Điều dưỡng trưởng khoa. Điều
này có vẻ phù hợp vì trong số các Điều dưỡng
trưởng khoa ở nhóm tuổi trên 45 tuổi có
những người gần đến tuổi về hưu nên không
có nguyện vọng được tiếp tục học tập nữa.
Tuy nhiên đây là suy nghĩ chưa đúng vì việc
học tập và cập nhật kiến thức là điều cần phải
được tiến hành liên tục.
Tỷ lệ hài lòng, an tâm với công việc của
nhóm Điều dưỡng trưởng khoa đã từng tham
quan, học tập ở nước ngoài thấp hơn nhóm
Điều dưỡng trưởng khoa chưa từng tham
quan, học tập ở nước ngoài. Điều này cũng
tương đối phù hợp vì những người được đi
tham quan, học tập ở nước ngoài có sự so sánh
mở rộng và toàn diện hơn.
KẾT LUẬN
So với tiêu chuẩn bệnh viện loại 1 của Bộ Y
tế thì trình độ chuyên môn của Điều dưỡng
trưởng khoa của Bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ
Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên
môn trung cấp chiếm tới 71,43%, tỷ lệ Điều
dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn
đại học 28,57%.
Đa số Điều dưỡng trưởng khoa, nhất là các
Điều dưỡng trưởng khoa còn trẻ có nguyện
vọng được tiếp tục học tập nâng cao trình độ
chuyên môn và quản lý Điều dưỡng.
Công tác tham gia nghiên cứu khoa học, đào
tạo và chỉ đạo tuyến vẫn là nội dung mà các
Điều dưỡng trưởng khoa còn yếu về năng lực.
Đa số cán bộ chủ chốt (78,26%) đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của Điều
dưỡng trưởng khoa ở mức khá và tốt ngoại trừ
nội dung tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu
240
khoa học và chỉ đạo tuyến của các Điều dưỡng
trưởng khoa với tỷ lệ đánh giá yếu là 8,7% và
trung bình là 42,39%.
Các Điều dưỡng trưởng khoa càng trẻ thì
càng có nguyện vọng được học tập tiếp tục.
KIẾN NGHỊ
Nhằm nâng cao chất lượng theo dõi, chăm
sóc người bệnh và để nâng cao vai trò, tạo điều
kiện cho các Điều dưỡng trưởng khoa phát huy
khả năng quản lý công tác Điều dưỡng. Xin có
một số kiến nghị như sau
Cần tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và
đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
quản lý Điều dưỡng và nghiên cứu khoa học cho
các Điều dưỡng nói chung và Điều dưỡng
trưởng khoa nói riêng. Phấn đấu để đạt 100%
các Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên
môn là đại học và sau đại học.
Xây dựng đầy đủ và chặt chẽ các quy trình,
biểu mẫu phục vụ công tác quản lý của Điều
dưỡng trưởng khoa.
Xây dựng và ban hành các quy chế phối hợp
làm việc trong bệnh viện, tạo điều kiện và môi
trường làm việc thân thiện.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và
chấn chỉnh các nội dung về công tác quản lý của
Điều dưỡng trưởng khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Bộ Nội Vụ (2005). “Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức Y tế Điều dưỡng”. Quyết định số
41/2005/QĐ‐BNN, ngày 22 tháng 4 năm 2005.
Bộ Y tế (1997). “Về việc ban hành Quy chế bệnh viện”. Quyết
định số 1895/1997/QĐ‐BYT, ngày 19 tháng 9 năm 1997.
Bộ Y tế (2002). “Về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc
gia về tăng cường công tác Điều dưỡng – Hộ sinh, giai đoạn
2002 – 2010”. Quyết định số 1613/2002/QĐ‐BYT, ngày 03 tháng
5 năm 2002.
Bộ Y tế (2011). “Ban hành bảng kiểm tra bệnh viện năm 2011”.
Quyết định số 3296/QĐ‐BYT, ngày 12 tháng 9 năm 2011.
Bộ Y tế (2012). “Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt
nam”. Quyết định số 1352/QĐ‐BYT, ngày 21 tháng 4 năm 2012.
Chase LK (2010). “Nurse manager competencies”. Iowa
Research Online.
Cole G (2004). “Management Theory and Practice”. Publisher
Geraldine Lyons. Sixth Edition p: 6‐12.
Đỗ Đình Xuân, Đinh Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn
Long, Nguyễn Mạnh Dũng và các cộng sự (2010). “Đánh giá
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
9.
10.
11.
12.
13.
14.
thực trạng năng lực của Điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh
viện”. Tạp chí Y học thực hành. 731.
Hồ Văn Vĩnh (2003). “Giáo trình khoa học quản lý”. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia Hà Nội, trang: 199‐210.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002). “Giáo trình
khoa học quản lý”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang: 13‐
23.
Koontz H (1994). “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”. Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, trang: 20 ‐ 59.
Lê Hồng Lôi (2004). “Đạo của quản lý”. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, trang: 247‐265.
Phạm Đức Mục (2004). “Vai trò Điều dưỡng trưởng khoa”.
Thông tin Điều dưỡng. 23, trang: 5‐8.
Phạm Thị Doan và các tác giả (1995). “Các học thuyết quản
lý”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, trang: 5‐23.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
15.
16.
Nghiên cứu Y học
Phạm Thị Tuyết Vân (2004). “Đánh giá hiệu quả hoạt động
của Điều dưỡng trưởng đã qua lớp đào tạo quản lý Điều
dưỡng trưởng tại Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới –
Quảng Bình”. Thông tin Điều dưỡng 22, trang: 45‐47.
Phan Quốc Hội (2008). “Nghiên cứu thực trạng năng lực
quản lý Điều dưỡng tại cơ sở Y tế trên địa bàn thành phố
Vinh – Nghệ An, năm 2007”. Tạp chí Thông tin Y Dược. 2,
trang 14‐17.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện nhận xét bài báo
Ngày bài báo được đăng:
25/08/2013.
04/09/2013.
18/10/2013
241