Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nông Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.58 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC POLYP 
ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NÔNG NGHIỆP 
Nguyễn Duy Thắng* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng rất phổ biến. Đa số lành tính nhưng một số polyp có thể phát triển thành 
ung thư. 
Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh 
học. Kết quả: 145 bệnh nhân trong đó 86 nam và 59 nữ. Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%). 
Trên lâm sàng thấy đi ngoài ra máu 43,4%, đau bụng dọc khung đại tràng 38,6 %. Đi ngoài phân lỏng 36,5%. 
Đi ngoài táo 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại tràng 29,3.%, polyp trực tràng 70,7 % .Trung bình có 1,69 polyp 
trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi 21,9%, polyp viêm 17,9%. 
Polyp có đường kính từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%), trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có 
cuống 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u tuyến 
54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư hóa 2,0%. 
Kết  luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đi ngoài ra máu (43,4%) và đau dọc khung đại tràng (38,6%). 
Polyp trực tràng chiếm tỷ lệ cao (70,7 %). Đa số là polyp u tuyến 54,9%, polyp ung thư hóa 2,0%. 
Từ khóa: polyp đại tràng, đi ngoài ra máu, nội soi. 

ABSTRACT 
STUDY ON CLINICAL, ENDOSCOPIC, HISTOLOGIC OF COLORECTAL POLYPS IN 
AGRICULTURAL HOSPITAL 
Nguyen Duy Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 85 ‐ 89 
Background: Colorectal polyps are common. Most benign but some polyps can develop into cancer. 
Objectives: Study of clinical symptoms, endoscopy, histology of colorectal polyps. 
Methods:  145  patients  including  86  men  and  59  women  were  polypectomy  and  histopathological 


examination. 
Results: Aged 51 to 60 accounted for the highest percentage (32.,4%). bloody diarrhea 43,4%, abdominal 
pain along colon frame 38.6%. Diarrhea stools 36.5%, constipation 31.7%. Weight loss of 10.3%. colon polyps 
29.3%, rectal polyps 70.7%. An average of 1.69 polyps in 1 patient. Smooth‐surfaced polyp 60.2%, congested 
and rough surfaces 21.9%, inflammatory polyps 17.9%. Polyps with a diameter from 11 to 19 mm was 34.6%. 
Polyps with a diameter equal to or above 20 mm is 15.0%. sessile Polyps 70.3%. Sell polyps sessile stem 18.3% 
and no stem 11.4%. Histopathological results: polyp adenomas 54.9%, hyperplastic 16.7%, teens polyps 10.2%, 
inflammatory polyps 14.2%, cancer polyps of 2.0%. 
Conclusion:  The  main  clinical  symptom  is  bloody  diarrhea  43,4%,  abdominal  pain  along  colon  frame 
38.6%. Rectal polyps high percentage (70.7%). The majority of the polyps 54,9% adenomas, cancer polyps 2.0%. 
Key words: colorectal polyp, bloody diarrhea, endoscopy. 
* Bệnh viện Nông nghiệp 
Tác giả liên lạc: Nguyễn Duy Thắng, ĐT: 0983103028, Email:   

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

85


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới nhóm bệnh nhân nghiên 
cứu 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Polyp trong đại trực tràng rất phổ biến, tỷ lệ 

Độ tuổi


tăng  lên  khi  tuổi  càng  cao.  Nhiều  nghiên  cứu 
cho  thấy  khoảng  50%  những  người  già  60  tuổi 
khi  nội  soi  thì  có  ít  nhất  một  polyp.  Trên  lâm 
sàng,  polyp  đại  trực  tràng  thường  gây  nên  các 
triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, đi 
ngoài ra máu tươi, sụt cân. Polyp đơn độc phát 
triển lớn hơn, nhiều khả năng trở thành ung thư 

< 20
21 - 30
31 - 40
41- 50
51 - 60
> 60
Tổng số

Nam
n
%
3
60,0
9
60,0
12
63,2
15
55,6
29
61,7
18

56,3
86
59,3

Nữ
n
2
6
7
12
18
14
59

%
40,0
40,0
36,8
44,4
38,3
43,7
40,7

Tổng số
n
%
5
3,4
15
10,3

19
13,2
27
18,6
47
32,4
32
22,1
145
100

hóa càng lớn. Cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh 

Nhận xét: Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ 
lệ cao nhất (32,4%). Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao 
hơn nữ (59,3% so với 40,7%). 

hưởng  cả  về  tinh  thần  lẫn  công  việc.  Để  góp 

Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng 

hơn đa polyp. Polyp càng lớn, khả năng ung thư 

phần  làm  rõ  hơn  về  polyp  đường  tiêu  hóa, 
chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu 
đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của 
polyp đại trực tràng. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhiên cứu 
Bệnh  nhân  nội  soi  có  polyp  đại  trực  tràng, 
được cắt polyp, được sinh thiết làm xét nghiệm 
Mô bệnh học. kết quả Mô bệnh học xác định là 
polyp. Kích thước polyp từ 5 mm đến ≥ 20 mm. 

Lý do

Nam
n=
%
86
Không có triệu 32
37,2
chứng
Đi ngoài ra máu 34
39,5
Đại tiện lỏng
31
36,0
Đại tiện táo
29
33,7
Đau bụng
35
40,7
Sút cân
9
10,5


Kết  quả  Mô  bệnh  học  không  phải  là  polyp, 
không tình nguyện nghiên cứu 

Phương pháp nghiên cứu 
Khám  lâm  sàng  khai  thác  triệu  chứng,  tiền 
sử gia đình, bản thân. Nội soi đại trực tràng. Cắt 
polyp qua nội soi. Sinh thiết làm mô bệnh học  

Kết quả nghiên cứu 
Từ  tháng  5/2010  đến  tháng  5/2013  tại 
phòng nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nông nghiệp 
có 145 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào 
nghiên cứu. Bước đầu chúng tôi có một số kết 
quả như sau: 

86

Nữ

33,9

Tổng số
n=
%
145
52
35,8

29
22

17
21
6

49,1
37,3
28,8
35,6
10,1

63
53
46
56
15

%

43,4
36,5
31,7
38,6
10,3

Nhận  xét:  Đi  ngoài  ra  máu  (43,4%),  đau 
bụng  (38,6%)  và  đại  tiện  phân  lỏng  (36,5%),  là 
các triệu chứng nổi bật nhất. 
Bảng 3. Đặc điểm kích thước polyp  
Kích thước


Tình nguyện tham gia nghiên cứu. 

Tiêu chuẩn loại trừ 

n=
59
20

≤ 5 mm
6 - 10 mm
11- 19 mm
>20 mm
Tổng số

Đại tràng
n
%
19 309,6
20
26,3
24
28,2
9
24,3
72
29,3

Trực tràng
n
%

29
60,4
56
73,7
61
71,8
28
75,7
174 70,7

Tổng số
n
%
48
19,5
76
30,9
85
34,6
37
15,0
246
100

Nhận xét: Polyp có đường kính từ 11 đến 19 
mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%)  
Bảng 4. Đặc điểm hình thái polyp 
Đặc điểm
Có cuống
Bán cuống

Không cuống
Tổng số

Tổng số
n
173
45
28
246

%
70,3
18,3
11,4
100

Nhận  xét:  Polyp  có  cuống  chiếm  tỷ  lệ  cao 
nhất (70,3%). 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Bảng 5. Đặc điểm bề mặt polyp 
Đặc điểm
Bề mặt nhẵn
Viêm
Sung huyết
Sần sùi
Tổng số


Tổng số
n
148
44
37
17
246

%
60,2
17,9
15,0
6,9
100

Nhận  xét:  Đa  số  polyp  có  bề  mặt  nhẵn 
(60,2%). 
Bảng 6. Kết quả mô bệnh học 
Số lượng
Polyp u tuyến
Polyp tăng sản
Polyp thiếu niên
Polyp viêm
Polyp ung thư hóa
Tổng số

Tổng số
n
135

41
30
35
5
246

%
54,9
16,7
12,2
14,2
2,0
100

Nhận  xét:  Đa  số  bệnh  nhân  có  polyp  u 
tuyến (54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư 
hóa (2,0%). 

BÀN LUẬN 
Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  gặp  145 
bệnh nhân, trong đó có 86 nam (59,3%) và 59 nữ 
(40,7%). Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao 
nhất (32,4%). 

Về đặc điểm lâm sàng 
Kết quả nghiên của chúng tôi cho thấy: có 
52  trường  hợp  đến  nội  soi  không  có  triệu 
chứng  trên  lâm  sàng  (35,8%).  Những  bệnh 
nhân  này  thường  được  chỉ  định  nội  soi  một 
cách  tình  cờ  hoặc  có  triệu  chứng  không  rõ 

ràng. Theo nghiên cứu của Morais DJ thì polyp 
nhỏ  không  có  triệu  chứng  trong  nhiều  trường 
hợp và thường được phát hiện tình cờ trong khi 
nội  soi  tiêu  hóa  trên  .  Tác  giả  cho  rằng  nội  soi 
tiêu  hóa  là  phương  pháp  an  toàn  nhất  và  hiệu 
quả cho việc chẩn đoán các khối u mà ở hầu hết 
các bệnh  nhân  không  có  triệu  chứng  đặc  trưng 
và việc xác định mô bệnh học là cần thiết(5). Có 
63/145  bệnh  nhân  được  nội  soi  vì  đi  ngoài  ra 
máu chiếm tỷ lệ 43,4%. Đau bụng nhất là đau 
dọc  khung  đại  tràng  có  56/145  trường  hợp, 
chiếm  tỷ  lệ  38,6%.  Đi  ngoài  phân  lỏng  có 

Nghiên cứu Y học

53/146 bệnh nhân (36,5%). Đi ngoài táo 46/145 
trường  hợp  (31,7%).  Sút  cân  có  15/145  bệnh 
nhân chiếm tỷ lệ (10,3%). Theo nghiên cứu của 
Tống văn Lược (2002) thì đi ngoài ra máu có ở 
91,17%  bệnh  nhân  nghiên  cứu(8).  Trần  Công 
Khanh nghiên cứu 142 polyp lành tính, cắt 45 
trường hợp polyp, kết quả cho thấy đau bụng 
dọc  khung  đại  tràng:  30,9%,  đi  ngoài  phân 
máu  tươi,  thâm:  27,6%,  táo  bón:  22,3%(9).  Đỗ 
Nguyệt  Ánh,  Nguyễn  Thúy  Vinh  (2011) 
nghiên  cứu  đặc  điểm  lâm  sàng,  hình  ảnh  nội 
soi,  mô  bệnh  học  polyp  đại  trực  tràng  và  kết 
quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện 
E  cũng  cho  kết  quả:  đau  bụng  kéo  dài  39,5%, 
đi  ngoài  phân  có  máu  10,5%,(2).  Nghiên  cứu 

của Jose T và cộng sự năm 2007 cho thấy tỷ lệ 
bệnh nhân đi ngoài ra máu là 50,0%(4). 

Tiền sử gia đình 
Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  gặp  7/145 
bệnh nhân trong gia đình bố hoặc mẹ có polyp 
đại  tràng  (4,8%).  Có  4/145  trường  hợp  anh  chị 
em  có  polyp  đại  tràng  (2,8%).  Nghiên  cứu  của 
Đỗ  Nguyệt  Ánh,  Nguyễn  Thúy  Vinh  (2011) 
cũng cho thấy tiền sử gia đình có ung thư hoặc 
polyp đại tràng là 8,1%(2). Theo Tareq M và cộng 
sự  thì  sàng  lọc  bệnh  nhân  hội  chứng  polyposis 
vị thành  niên  và  người  thân  của  họ  được  nhấn 
mạnh để phát hiện sớm bệnh ác tính(7). 

Đặc điểm về số lượng polyp 
Qua nội soi chúng tôi phát hiện có 246 polyp 
trên  tổng  số  145  bệnh  nhân.  Ở  đại  tràng  có  72 
polyp (29,3%), trong đó có 54 polyp ở đại tràng 
Sigma  (75,0%).  Ở  trực  tràng  có  174  polyp 
(70,7%).  Trung  bình  có  1,69  polyp  trên  1  bệnh 
nhân. Trịnh Tuấn Dũng và cộng sự nghiên cứu 
102  bệnh  nhân  polyp  đại  trực  tràng  có  kích 
thước > 1 cm cho thấy số lượng polyp trung bình 
trên  1  bệnh  nhân  là  1,65.  Polyp  đơn  độc  là 
64,7%(10). Năm 2006 Eberl T. nghiên cứu về polyp 
đại  trực  tràng  thấy  tỷ  lệ  polyp  ở  trực  tràng  là 
34% và ở đại tràng Sigma là 30%(3). Theo nghiên 
cứu của Jose T và Haish K Tỷ thì lệ polyp ở trực 
tràng  là  60,66%  và  polyp  ở  sigma  là  23,77%(4). 

Một  số  nghiên  cứu  trong  nước  về  polyp  đại 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

87


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

tràng  và  trực  tràng  cho  kết  quả  như  sau:  Theo 
Nguyễn Văn Rót tỷ lệ polyp đại tràng sigma là 
32,0%,  trực  tràng  là  33,0%(6).  Tống  Văn  Lược 
nghiên cứu về cắt polyp đại trực tràng cho thấy 
polyp trực tràng chiếm 59,8%(8). 

Đặc điểm về bề mặt, kích thước polyp 
‐  Bề  mặt  polyp:  Trong  nghiên  cứu  này 
chúng  tôi  thấy  đa  số  polyp  có  bề  mặt  nhẵn 
(148 trường hợp, 60,2%). Bề mặt polyp bị viêm 
và xung huyết có tỷ lệ tương đương nhau (17,9 
% và 15,0%). Chỉ có 17/ 246 polyp có hình ảnh 
sần sùi chiếm tỷ lệ 6,9%. 
‐ Kích thước polyp: Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy polyp dưới hoặc bằng 5 mm 
có tỷ lệ 19,5%. Polyp có đường kính từ 6 đến 10 
mm có tỷ lệ 30.9 %. Polyp có đường kính từ 11 
đến  19  mm  có  tỷ  lệ  cao  nhất  (34,6%).  Polyp  có 
đường kính bằng hoặc trên 20 mm có tỷ lệ 15,0% 

(37  trường  hợp).  Nghiên  cứu  của  Trịnh  Tuấn 
Dũng cho thấy kích thước polyp từ 10‐ 15 mm: 
41,2%, từ 15mm ‐20 mm: 28,4%, từ trên > 20 mm: 
30,4%. Kích thước trung bình: 1,89 ± 0,84(10). 

Đặc điểm về hình thái polyp 
Polyp có cuống trong nghiên cứu của chúng 
tôi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (70,3%,  173/246  trường 
hợp).  Polyp  bán  cuống  có  45/249  trường  hợp 
chiếm  tỷ  lệ  18,3%.  Chúng  tôi  gặp  28/246  polyp 
không  có  cuống  chiếm  tỷ  lệ  11,4%.  Theo  Võ 
Hông Minh Công thì polyp có cuống 53,9%, bán 
cuống  21,6%,  dạng  dẹt  24,5%(11)Nghiên  cứu  của 
Tống Văn Lược thấy polyp có cuống là 42,5%(8). 
Kết  quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Văn  Rót  cho 
kết quả là 67,9%(6). Năm 1994 Celestino A và CS 
công  bố  kết  quả  nghiên  cứu  về  polyp  đại  trực 
tràng cho thấy tỷ lệ polyp có cuống là 42,1%(1) 

Đặc điểm mô bệnh học 
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có polyp u tuyến 
(54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư hóa (2,0 
%). Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp 
u  tuyến  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  trong  nghiên  cứu 
này với 135 trường hợp (54,9%). Polyp tăng sản 
16,7%  (41/246  trường  hợp).  Polyp  thiếu  niên  có 
12,2%  (30/246  trường  hợp).  Polyp  viêm  14,2% 

88


(35/246 trường hợp). Chúng tôi gặp 5/246 trường 
hợp polyp ung thư hóa chiếm tỷ lệ 2,0%. Trong 
đó  4  trường  hợp  là  ployp  ung  thư  hóa  ở  trực 
tràng.  Cả  4  bệnh  nhân  đều  được  mổ  sau  đó. 
Theo Võ Hông Minh Công thì polyp tuyến ống 
chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,3%. Polyp tuyến nhung 
mao và tăng sản chiếm tỷ lệ 21,57% và Loạn sản: 
72,55%.  Có  10/102  bệnh  nhân  bị  polyp  ung  thư 
hóa, chiếm tỷ lệ 9,8%(11). 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  145  bệnh  nhân  với  246 
polyp  đại  tràng  và  trực  tràng  chúng  tôi  có  một 
số kết quả như sau: 35,8% bệnh nhân không có 
triệu  chứng.  Đi  ngoài  ra  máu  43,4%.  Đau  bụng 
dọc khung đại tràng 38,6%. Đi ngoài phân lỏng 
36,5%. Táo bón 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại 
tràng 29,3%, polyp trực tràng 70,7 %. Trung bình 
có 1,69 polyp trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt 
nhẵn  60,2%,  bề  mặt  bị  xung  huyết  và  sần  sùi 
21,9%, polyp viêm 17,9%. Polyp có đường kính 
từ  11  đến  19  mm  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (34,6%), 
trên  hoặc  bằng  20  mm  15,0%.  Polýp  có  cuống 
70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. 
Kết  quả  mô  bệnh  học  chung  cho  thấy  polyp  u 
tuyến 54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu 
niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư 
hóa 2,0%. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1.

2.

3.

4.

5.

6.

Celestino A et al. (1994); Therapeutic colonoscopy in patients 
with  colonic  and  rectal  polyps  “Rev.Gastroenterol.  Peru,  14 
(3), pp. 181‐187. 
Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh (2011), “Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại trực 
tràng và kết quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện 
E”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc 
lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.39. 
Ebert T. (2006), “Polyps and Polyposis syndromes”, Atlas of 
Colonoscopy,  Techniques‐  Diagnosis‐  Interventional 
procedures. Helmut Messmann, Thieme, pp. 66‐80. 
Haish  K,  Ramachandran  Tm,  et  al  (2007),  Profil  of  colonic 
polyps.  Southerm  Indian  population,  Indian  Journal  of 
Gastroenterology, vol. 26, 127‐129. 
Morais  DJ,  Yamanaka  A,  Zeitune  JM,  Andreollo  NA  (2007), 
Gastric  polyps:  a  retrospective  analysis  of  26,000  digestive 
endoscopies ,Arq Gastroenterol;44(1):14. 
Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng Tuấn (2009) “ 

Polyp đại trực tràng: một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội 
soi và kết quả điều trị “ Y học Việt nam, 5, tr. 102‐106. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
7.

8.

9.

Tareq  M.  Al‐Jaberi,  Hatem  El‐Shanti  (2002),  Diversity  in 
polyp  pathology  and  distribution  of  Familial  Juvenile 
Polyposis Syndrome, Saudi Medical Journal; Vol. (3): 328‐331. 
Tống  Văn  Lược  (2002),”  Nghiên  cứu  kết  quả  cắt  polyp  đại 
trực  tràng  bằng  thòng  lọng  điện  theo  hình  ảnh  nội  soi  ống 
mềm vè xét nghiệm mô bệnh học “, Luận văn tiến sỹ y học, 
Trường Đại học Y Hà nội.  
Trần  Công  Khanh,  Nguyễn  Huy  Trọng,  Nguyễn  Thị  Tuyết 
(2011), “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và 
kết  quả  cắt  polyp  lành  tính  đại  trực  tràng  tại  Bệnh  viện  Đa 
khoa tỉnh Hưng yên”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học 
tiêu hóa toàn quốc lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.35. 

10.

Nghiên cứu Y học


Trịnh Tuấn Dũng (2010), “Phân loại Quốc tế về mô bệnh học 
và giai đoạn TNM các u của ống tiêu hoá”, bài giảng tập huấn 
Tiêu hoá toàn quân‐ Bệnh viện TƯQĐ 108. 
Võ  Hông  Minh  Công,  Trịnh  Tuấn  Dũng,  Vũ  Văn  Khiên 
(2012), “Vai trò của nội soi, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch 
ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm”, Y 
học thực hành số 832+833, tr. 41. 

11.

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

01‐7‐2013 
08‐7‐2013 
01‐8‐2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

89




×