Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ HIẾN

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THỊ HIẾN

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Tác giả Luận văn

Đố Thị Hiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế & QTKD và phòng Đào tạo Sau Đại học
của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương – người hướng dẫn khoa học – đã dành nhiều
thời gian quý báu để chỉ dẫn về đề tài và định hướng phương pháp nghiên cứu trong
thời gian tôi tiến hành thực hiện Luận văn.
Các đồng chí Phòng LĐ - TB&XH, các phòng, đơn vị thuộc UBND huyện Định
Hóa, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm dạy nghề, Hội LHPN, các lao động
nữ huyện Định Hóa, Thị trấn Chợ Chu, xã Linh Thông, xã Phú Đình đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành Luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả Luận văn

Đố Thị Hiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ....................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ ............................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm cho lao động nữ trong giai đoạn hiện nay .... 10
1.1.3. Nội dung giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ......................................... 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ .................. 16
1.2. Kinh nghiệm giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương
và bài học kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa .......... 19
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương . 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa ............ 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................24
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 24
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 26
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về dân số ............................................................................. 27
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về việc làm của lao động nữ ............................ 27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................29
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 29
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên....................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................... 30
3.1.3. Đặc điểm dân số - lao động ............................................................................. 31
3.2. Thực trạng giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................. 35
3.2.1. Khái quát chung tình hình giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Định
Hóa ............................................................................................................................ 35
3.2.2. Tình hình tạo việc làm cho lao động nữ thuộc các đối tượng điều tra ........... 41
3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nữ tại huyện Định
Hóa ............................................................................................................... 49
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 49
3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 54
3.4. Đánh giá chung về công tác giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện
Định Hóa ...................................................................................................... 58
3.4.1. Những thành tựu đạt được............................................................................... 58
3.4.2. Một số tồn tại, hạn chế .................................................................................... 60
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................66
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện Định
Hóa giai đoạn đến năm 2025 ......................................................................... 66

4.1.1. Quan điểm, định hướng tạo việc làm cho lao động nữ của huyện Định Hóa
giai đoạn đến năm 2025 ............................................................................................ 66
4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện Định Hóa đến năm 2025 ..... 67
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện Định Hóa .......... 69
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển KTXH ................................................................... 72
4.2.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh triển khai các chương trình xúc tiến việc làm ..... 74
4.2.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề cho lao
động nữ ...................................................................................................................... 78
4.2.5. Nhóm giải pháp khắc phục những bất lợi của lao động nữ ............................ 80
4.3. Một số kiến nghị nhằm tạo việc làm cho lao động nữ .............................. 81
4.3.1. Đối với các cấp chính quyền và bản thân lao động nữ ................................... 81
4.3.2. Kiến nghị về việc công tác triển khai .............................................................. 83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LĐ - TB&XH

: Lao động - Thương binh và xã hội

KTXH

: Kinh tế - xã hội

UBND

: Ủy ban nhân nhân

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

TW

: Trung ương



: Quyết định

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động


CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

NSLĐ

: Năng suất lao động

ĐVT

: Đơn vị tính

KCN

: Khu công nghiệp

TNHH

: Trách nghiệm hữu hạn

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ

DVVL


: Dịch vụ việc làm

THCS

: Trung học cơ sở

PTTH

: Phổ thông trung học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Định Hóa .........................................................29
Bảng 2.1. Chọn mẫu điều tra tại các điểm điều tra ...................................................26
Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình, mật độ dân số huyện Định Hóa
năm 2018 ....................................................................................................31
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số theo giới tính và theo khu vực thành thị, nông thôn ở huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................33
Bảng 3.3. Lực lượng lao động chia theo khu vực thành thị, nông thôn ....................33
Bảng 3.4: Tình hình lao động ở huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018 ...................34
Bảng 3.5. Kết quả công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa giai
đoạn 2016 - 2018 .......................................................................................36
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát công việc của các lao động nữ sau khi mất đất nông

nghiệp .........................................................................................................44
Bảng 3.7. Cơ cấu lao động nữ theo ngành kinh tế giai đoạn 2016 - 2018 ................45
Bảng 3.8. Kết quả điều tra công việc trước và sau khi chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động nữ ......................................................................................................46
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát mong muốn của lao động nữ về công việc .....................48
Bảng 3.10: Kết quả điều tra các chương trình tạo việc làm lao động nữ đã từng tham
gia ...............................................................................................................53
Bảng 3.11: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động nữ huyện Định Hóa
giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động nữ luôn là vấn đề được đặt ra
cấp thiết ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Giải quyết việc làm cho các lao
động nữ luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền nước ta rất chú trọng
quan tâm. Nhằm hỗ trợ phụ nữ nâng cao quyền năng giúp họ tiếp cận được các quyền
cơ bản, mới đây, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 đã đề
ra mục tiêu đưa 100% tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn, vùng núi nghèo có nhu cầu được
vay vốn ưu đãi từ chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính
thức. Theo đó, các chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo do phụ nữ làm
chủ cũng được Nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Để hỗ trợ phụ nữ ở các
vùng nông thôn nghèo tiếp cận với chương trình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
Việt Nam cũng đã thực hiện chương trình “Sáng kiến thập kỷ nông nghiệp hộ gia

đình”. Qua chương trình phụ nữ ở các vùng nông thôn có được nguồn vốn chính thức
và phi chính thức thông qua các dự án đầu tư của các tổ chức nước ngoài. Từ đó, giải
quyết tạo việc làm, tăng thu nhập giúp xoá đói giảm nghèo cho phụ nữ ở vùng nông
thôn.
Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở vùng nông thôn, miền núi nói
chung và lao động nữ ở đây nói riêng vẫn đang gặp nhiều rào cản. Đặc biệt là việc
giải quyết việc làm cho lao động nữ ở các huyện miền núi còn nhiều khó khăn như là
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Định Hóa là huyện miền núi có địa hình đồi núi
khó khăn, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, điều kiện kinh tế phát triển và
trình độ dân trí chưa cao, lao động nữ chủ yếu làm nông và buôn bán nhỏ lẻ, không
ổn định.Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Định Hóa là vấn đề rất
cần thiết hiện nay, giúp góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế trên cơ sở khai
thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh của địa phương, tạo động lực,
điều kiện cho nhân dân phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật chất ngày càng dồi dào
và thu nhập ngày càng cao.
Có thể nói việc đánh giá, xác định được thực trạng, phân tích tìm ra được nguyên
nhân, từ đó đề ra biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi để giải quyết việc làm cho các lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

động nữ trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên là nhiệm vụ rất quan trọng,
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn hiện nay ở địa phương. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài
luận văn là “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện Định Hóa, Tỉnh Thái
Nguyên” để đi sâu tìm hiểu thực trạng, đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết
việc làm cho lao động nữ trên điạ bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở
huyện Định Hóa, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tạo
việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nữ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện
Định Hóa. Tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho lao động
nữ của huyện. Từ đó đánh giá các thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế còn
tồn tại trong công tác giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Định
Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết tạo việc làm cho lao
động nữ huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện Định Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về giải quyết tạo việc làm cho lao động
nữ giai đoạn 2016 - 2018. Phiếu điều tra được thực hiện vào tháng 3, 4 năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
hoạt động tạo việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa như phản ánh thực trạng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


đánh giá tình hình giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn 2016-2018. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
- Đề tài góp phần hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
vấn đề lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ. Đồng thời, đánh
giá được thực trạng hoạt động tạo việc làm cho lao động nữ tại huyện Định Hóa trong
giai đoạn vừa qua chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại và nguyên nhân, là cơ sở cho
việc đề xuất giải pháp.
- Qua nghiên cứu đề tài, đã đề xuất được những định hướng cơ bản và giải pháp chủ
yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Định Hóa, góp phần tăng thu
nhập cho lao động nữ, nâng cao đời sống, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội
nói chung của địa phương trong thời gian tới. Các giải pháp là tài liệu giúp cho các lãnh
đạo, các nhà quản lý của địa phương trong việc xây dựng chính sách về công tác tạo việc
làm cho lao động nữ tại địa phương.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và
cá nhân có quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong
nhà trường,...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chung về lao động
* Lao động
Lao động là công việc vô cùng quan trọng của con người để sử dụng các công
cụ lao động tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhằm thực hiện các mục đích khác nhau của
con người. Lao động có ý nghĩa rất lớn trong sự tăng trưởng KTXH trong mọi thời
đại. Vấn đề lao động được quan tâm, thực hiện có năng suất mang lại hiệu quả kinh
tế sẽ đóng góp kiến tạo nhiều giá trị kinh tế và giúp đất nước sẽ tăng trưởng vững
mạnh hơn.
Trong giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của Nguyễn Văn Hảo và cộng
sự (2003) : “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người”.
Cho thấy, lao động xuất phát từ mục đích mong muốn cần có và cũng là khả năng
mà con người có được hơn các loài động vật khác. Lao động xuất hiện và thay đổi theo
các thời kỳ khác nhau góp phần vào những bước tiến quan trọng của xã hội loài người từ
xưa đến nay.
Theo Ph. Ăng-ghen cho rằng: “Lao động là một điều kiện tồn tại của con
người không phụ thuộc và bất cứ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên
vĩnh cửu làm môi giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản
thân sự sống của con người”.(Sách Tư bản của Các Mác (1995).
Có thể thấy, lao động là yếu tố có vai trò quan trọng và quyết định trong ba yếu

tố của sản xuất. Trong bất cứ thời kỳ nào, dù là trong thời đại hiện nay, khi công nghệ
số phát triển vượt bậc quá trình sản xuất đã được thay thế bằng các kỹ thuật hiện đại,
công nghệ khoa học tiên tiến nhưng quá trình sản xuất thì vẫn luôn cần phải có sự tác
động của con người. Không thể bỏ qua vị thế quan trọng của sức lao động của con
người đối với quá trình SXKD để tạo ra sản phẩm, dịch vụ và góp phần rất lớn cho
sự tiến bộ của nền KTXH của đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

* Lao động nữ
Theo Điều, Điều 187 của Bộ Luật lao động (2012) quy định: “Độ tuổi lao động
được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu của người lao động: Đối với nam từ
15 - 60 tuổi; đối với nữ 15 - 55 tuổi. Trường hợp người lao động làm công tác quản
lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá
05 năm.”
* Lực lượng lao động nữ
Lực lượng lao động có vị trí vô cùng quan trọng trong việc phát triển KTXH
của bất kỳ quốc gia nào dừ là nước phát triển hay nước đang và không phát triển. Lực
lượng lao động dồi dào và có chất lượng cao sẽ có nhiều khả năng đáp ứng được với
các yêu cầu của các công việc khác nhau, sẽ góp phần rất lớn giúp cho giải quyết việc
làm và nâng cao đời sống của người lao động.
Ở Việt Nam, theo Bộ Luật lao động (2012) thì: “Lực lượng lao động là những
người trong độ tuổi lao động (do Hiến pháp quy định), có khả năng lao động và có
nhu cầu việc làm.” Như vậy lực lượng lao động là người được hiến pháp quy định
vẫn trong độ tuổi làm việc có thể lao động và làm việc trong hiện tại. Những người này
có thể đang có việc làm hay có thể đang bị thất nghiệp mà vẫn có ý muốn kiếm tìm công

việc.
Theo đó, lực lượng lao động nữ có thể hiểu là lực lượng gồm những phụ nữ
trong độ tuổi từ 15 tuổi đến 55 tuổi, có thể làm việc và lao động trong hiện tại và gồm
cả những phụ nữ thất nghiệp mà vẫn có mong muốn tìm việc làm.
1.1.1.2. Đặc đểm của lao động nữ
Lực lượng lao động của xã hội không thể thiếu được lực lượng lao động nữ,
chiếm hơn một nửa tổng số lực lượng lao động của xã hội nên đây là lực lượng quan
trọng. Cùng với lao động nam, lao động nữ cũng đã đóng góp công lớn trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước. Lao động nữ hiện tham gia trong đầy đủ các phương
diện KTXH, chính trị, ngoại giao, an ninh, … Nhưng vì có những đặc điểm mang tính
đặc thù của lao động nữ nên đối với lao động nữ khi nhắc đến họ thì cần chú trọng
một số điểm như:
Lao động nữ có đặc điểm cơ thể, thể trạng bé nhỏ, sức lực yếu hơn so với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

lao động nam do đó bị hạn chế về thể lực. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng
yêu cầu của công việc, đặc biệt là các công việc yêu cầu sức mạnh, mang tính chất
nguy hiểm hay nặng nhọc. Do đó, các lao động nữ thường không thể tìm kiếm được
các công việc trong lĩnh vuệc công nghiệp nặng đang có thế mạnh của nước ta.
Ngoài ra, lao động nữ có thiên chức làm mẹ, làm vợ nên thường mang gánh nặng
công việc của gia đình và thường không có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoài xã hội. Lao
động nữ thường khó sắp xếp công việc hơn so với lao động nam. Vì vậy trong quá trình
đi tìm việc làm cũng như trong quá trình làm việc họ đều bị hạn chế khả năng tập trung
cho công việc. Điều này cũng khiến nhiều đơn vị không thể sử dụng các lao động nữ
trong doanh nghiệp của mình để tránh gián đoạn hoạt động SXKD của đơn vị. Do đó,

nhiều doanh nghiệp đã yêu cầu các lao động nữ phải ký các cam kết không lập gia đình
hay sinh con trong những năm đầu mới vào doanh nghiệp khiến cho nhiều lao động nữ
không muốn tìm việc vì phải rằng buộc điều kiện.
Sự mất cân bằng về trình độ kiến, trình độ kỹ thuật chuyên môn và việc sắp xếp
các vị trí việc làm trong cơ quan của lao động nữ so với lao động nam vẫn còn lớn.
Hiện nay, lao động nữ ở vùng nông thôn, miền núi và các lao động nữ là người dân
tộc thiểu số, thuộc hộ nghèo chưa qua học nghề và chưa được đào tạo trình độ chuyên
môn còn chiếm tỷ lệ cao.
Trong xã hội hiện nay vẫn còn tồn tại sự bất bình đẳng giới kéo theo sự bất bình
đẳng cả về thu nhập, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi. Mặc dù xã hội phát
triển cũng đã góp phần nhận thức đúng đắn hơn về bình đẳng giới và rút ngắn khoảng
cách bất bình đẳng giới giữa lao động nam và lao động nữ. Nhưng trên thực tế tại
nhiều nơi ở vùng nông thôn và miền núi thì bất bình đẳng giới vẫn còn diễn ra khá
phổ biến. Lao động nữ phải chịu những định kiến của xã hội đặc biệt là ở vùng nông
thôn với nền phong kiến lạc hậu hay ở miền núi chịu nhiều các hủ tục lạc hậu, tập
quán hà khắc của xã hội ngày xưa. Vì vậy, lao động nữ chưa có nhận thức cao và có
những hạn chế trong nhận thức về xã hội hiện đại cũng như khó khăn trong tìm kiếm
được việc làm cho bản thân.
Bên cạnh đó, sự không tự tin, nhút nhát không dám thể hiện bản thân mình của nhiều
lao động nữ khiến cho họ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi tìm kiếm việc làm trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

trường lao động hiện nay.
1.1.1.3. Việc làm, phân loại việc làm
*Việc làm

Một trong những nguyên nhân của quan niệm đó là vì sự bao cấp của nhà nước đối
với các đơn vị đó. Do đó trong giai đoạn đó nhiều lao động luôn mong muốn có được
công việc trong các đơn vị hành chính, cơ sở sản xuất của nhà nước. Tuy nhiên trong
giai đoạn hiện đại thì nhiều lao động đã chủ động tìm việc làm tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hay tự mình khởi nghiệp. Hiện nay, xu hướng các lao động tìm đến
các loại hình kinh tế khác ngoài nhà nước ngày càng đông đảo, người lao động hiện
nay không còn quan trọng là làm việc trong nhà nước hay bên ngoài, mà họ chỉ cần
có việc làm mang lại thu nhập cao, có điều kiện làm việc tốt miễn là việc làm đó
không bị pháp luật ngăn cấm.
Theo Điều 9 của Bộ luật lao động (2012) đã đưa ra rằng: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, ở Việt nam quan điểm
về việc làm có thể hiểu: “Việc làm là hoạt động lao động, làm những công việc
không bị pháp luật cấm của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá
nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội”.
Theo Tài liệu hướng dẫn khuyến nghị số 198 của Tổ chức ILO (2011) đưa ra
quan niệm như sau: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được
trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính
chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công
hay hiện vật”.
Từ những quan điểm trên cho thấy rằng việc làm được thống nhất là việc thực
hiện hoạt động làm những công việc không trái phép được pháp luật thừa nhận, nhằm
mục đích tạo ra thu nhập cho cá nhân, gia đình của người thực hiện hay cho xã hội.
* Phân loại việc làm
- Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập, có thể chia việc làm thành:
+ Việc làm thu nhập tiền lương, tiền công: là làm công việc được nhận, trả tiền
lương, thù lao cho các việc mình đã làm từ tổ chức, cá nhân đã thuê mình làm việc.
+ Việc làm thu được lợi nhuận: là việc làm mang lại lợi ích cho người lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

từ quyền sử dụng, sở hữu các công cụ sản xuất để sử dụng cho việc thực hện công
việc này.
+ Việc làm tự đáp ứng: Làm những công việc tự làm cho chính bản thân và gia
đình, đây là công việc mà các thành viên trong hộ gia đình tự làm cho hộ gia đình
mình mà một ai đó trong gia đình có thể sở hữu hay sử dụng được hưởng lợi từ công
việc này nhưng không được trả như tiền lương cho công việc này.
- Căn cứ vào thời gian làm việc và thu nhập gồm có:
+ Việc làm chính: Là công việc mà người làm phải dành phần lớn thời gian cho
công việc này hay là công việc có hưởng tiền lương ổn định, thu nhập cao hơn các
công việc khác.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà ngoài công việc chính đang làm, các lao động có
mong muốn làm việc khác thêm nhằm gia tăng thu nhập cho người lao động. Do đó việc
làm phụ được coi là những công việc kiêm nhiệm, công việc làm khi nhàn rỗi.
+Việc làm ổn định: là công việc được thực hiện liên tục trong thời gian dài,
được xem là công việc chính, không có sự thay đổi, có tính chất bền vững.
+ Việc làm tạm thời: là những công việc thường mang tính chất ngắn hạn, không
lâu dài, có thể dễ dàng thay đổi, dễ tìm kiếm. Do tính chất đặc thù nên loại việc làm này
thường sử dụng chủ yếu trong xây dựng hay dịch vụ, thương mại.
- Ngoài ra, theo số giờ làm việc quy định trong một thời gian nhất định như
ngày, tuần, tháng thì việc làm được phân thành: việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
* Tạo việc làm:
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin của Nguyễn Văn Hảo và cộng sự
(2003): “Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản
xuất và sức lao động”.
1.1.1.4. Thất nghiệp, thiếu việc làm và phân loại thất nghiệp

* Thất nghiệp
Theo tổ chức quốc tế ILO (2011) : “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền công đang thịnh hành”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Lao động bị thất nghiệp là lao động hiện tại không có việc làm vẫn trong tuổi
lao động, vẫn có thể làm việc, lao động, hàng ngày vẫn luôn có mong muốn tìm việc
để làm.
Mặt khác, theo Luật Lao động (2012) cho rằng: “Thất nghiệp là hiện tượng gồm
những thành phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm được việc làm trong khi
họ còn trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở
cơ quan môi giới về lao động nhưng chưa được giải quyết”.
Điều này cũng cho thấy là những người vẫn có thể làm việc mà hiện tại không
làm việc thì vẫn chưa xem là người bị thất nghiệp. Mà quan trọng ở đây là các lao
động có mong muốn làm việc, kiếm việc làm cho bản thân mình hay không. Hay họ
là người có thừa sức lao động nhưng không hề muốn làm việc, tìm việc mà hàng ngày
chỉ sống dựa trên cơ sở nguồn tư liệu được hỗ trợ từ người khác. Vì vậy, để xem xét
tình trạng thất nghiệp trong xã hội cần chú ý đến nhu cầu về việc làm và kiếm việc
làm của mỗi con người.
* Về thiếu việc làm
Thiếu việc làm là việc khi người lao động không thể có được việc làm với tiền
lương bình quân hiện hành mặc dù vẫn luôn đang tìm kiếm công việc. Cũng có thể
xem xét thiếu việc làm từ việc phân tích khái niệm thất nghiệp.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực – Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội:

“Người thiếu việc làm bao gồm những người trong khoảng thời gian xác định của
cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong tháng
hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có tổng số giờ làm
việc bằng số giờ quy định trong tuần, trong tháng, trong năm nhưng có thu nhập quá
thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập”.
Ở nhiều vùng nông thôn khái niệm thiếu việc làm thường bị nhầm lẫn với khái
niệm thất nghiệp. Vì vậy, cần hiểu rõ rằng: người thiếu việc làm là người vẫn có công
việc để làm nhưng công việc đó có tổng thời gian làm việc nhỏ hơn số giờ quy định
hoặc thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập. Còn thất nghiệp cần hiểu
là người lao động đang không có việc làm và có mong muốn tìm việc làm.
* Phân loại thất nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

- Căn cứ vào nhóm thuộc hệ thống dân cư gồm có: thất nghiệp chia theo từng độ
tuổi khác nhau, theo giới tính nam hay nữ, theo vùng nông thôn hay thành thị, theo
các dân tộc khác nhau.
- Căn cứ theo lý do thất nghiệp, gồm: buộc thôi việc, tự bỏ việc, nhập mới, tái nhập.
- Căn cứ theo nguồn gốc thất nghiệp, gồm: thất nghiệp do cơ cấu, do yếu tố ngoài
môi trường, thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ.
- Căn cứ theo cung cầu thị trường lao động, gồm có: thất nghiệp tự nguyện và
không tự nguyện.
1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm cho lao động nữ trong giai đoạn hiện nay
Giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động nữ nói riêng là
một vấn đề kinh tế - xã hội có tính cấp thiết hiện nay, là mối quan tâm của nhiều quốc
gia, địa phương trên thế giới đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi khó khăn.

Điều này giúp cho các lao động nữ có cơ hội tự khẳng định khả năng của mình
không có gì thua kém các lao động nam, từ đó phấn đấu đòi quyền bình đẳng và để
được xếp ngang hàng với các lao động nam. Dù bất kỳ ở quốc gia nào thì cũng không
thể phủ nhận vai trò to lớn của các lao động nữ đối với sự phát triển mọi mặt của nền
kinh tế xã hội. Do đó mà lao động nữ đã tham gia vào hầu hết các công việc tại nhiều
ngành khác nhau kể cả các nghề được xem là không phù hợp với lao động nữ từ nông
nghiệp đến xây dựng, công nghiệp hay thương mại, dịch vụ. Mặc dù, có nhiều yếu
thế trong một số công việc, ngành nghề đặc thù song các lao động nữ vẫn đang từng
ngày khẳng định mình trong các công việc hay hoạt động mà họ đang làm và đã có
những đóng góp không hề nhỏ cho sự nghiệp phát triển KTXH của đất nước và toàn
xã hội.
Khi có được công việc lao động nữ sẽ có thể yên tâm để thực hiện tốt các nhiệm
vụ khác trong gia đình và ngoài xã hội. Có nhiều cơ hội và điều kiện hơn tiếp cận với
bên ngoài xã hội. Không còn tâm lý rụt rè, ngại tiếp xúc trong giao tiếp, cởi mở tự tin
hơn trong cuộc sống và mở rộng thêm các mối quan hệ xã hội, nhận thức đúng đắn
hơn vai trò của bản thân, trở nên mạnh mẽ, vững vàng hơn trong cuộc sống. Đồng
thời mở ra cơ hội tiếp cận tri thức mới, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay
nghề, phát triển khả năng của bản thân. Điều này cũng tránh sự tụt hậu ngày càng xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

của các lao động nữ. Đồng thời góp phần tăng cường sự tiến bộ của lao động nữ nói
riêng và của phụ nữ nói chung, giúp họ hoàn thiện bản thân.
Thực hiện tốt công tác tạo việc làm cho lao động nữ hiện nay là vô cùng cần
thiết. Ngoài những lợi ích kể trên việc tạo việc làm cho lao động nữ cũng khiến họ có
thể chiếm thế chủ động do có thể độc lập về kinh tế, đủ khả năng nuôi sống bản thân

và gia đình. Điều này cũng giúp lao động nữ rút ngắn khoảng cách bất bình đẳng giới,
trao cho họ cơ hội chủ động trong mọi hoạt động.
Việc làm sao để có thể tạo ra nhiều công cho các lao động nữ đặc biệt là lao
động luôn là điều mà Đảng, nhà nước, các cấp chính quyền cũng như bản thân lao
động nữ luôn trăn trở. Tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề còn nhiều thách thức và khó
khăn. Trong khi đất nước đang ngày càng phát triển theo hướng CNH, HĐH thì cơ
hội việc làm trong các ngành công nghiệp gia tăng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng
tình trạng thất nghiệp ở nông thôn, miền núi do tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh
chóng hiện nay.
Do đó giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn, miền núi trong giai
đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng. Điều này cần có sự kết hợp chặt chẽ từ phía
chính quyền các cấp, nhà tuyển dụng và cả chính người lao động. Có như vậy, công
tác giải quyết tạo việc làm cho các lao động nữ ở nông thôn, miền núi mới đạt được
hiệu quả cao như mong muốn. Đồng thời cần xem xét các nhân tố cụ thể có tác động
cả tiêu cực lẫn tích cực để từ đó hạn chế những điểm yếu nhằm đảm bảo việc thực
hiện tạo việc làm cho lao động nữ mang lại kết quả tốt nhất trong giai đoạn CNH,
HĐH hiện nay đồng thời mang lại lợi ích cho tổ chức, xã hội.
1.1.3. Nội dung giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ
Để lao động nữ có công việc đảm bảo thu nhập luôn là vấn đề cấp thiết ở mọi
địa phương. Các cấp chính quyền địa phương thường tập trung vào việc đem đến các
công việc cho nhiều đối tượng khác nhau như:
a, Giải quyết việc làm cho lao động nữ bước vào tuổi lao động
Lao động nữ bước vào tuổi lao động được xem là các lao động nữ đang trong
lứa tuổi thanh niên. Trong Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ
đã chỉ rõ cần “Nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

cải thiện đời sống cho thanh niên”. Cho thấy rất rõ sự chú trọng, để tâm của Nhà
nước ta đến việc giải quyết tạo việc làm đối với thế hệ thanh niên, nguồn nhân lực trẻ
của đất nước.
Ở mỗi quốc gia thì độ tuổi thanh niên sẽ lại được quy định ở các mức khác nhau.
Chẳng hạn, ở Việt Nam quy định độ tuổi từ 16 đến 30 là độ tuổi thanh niên còn ở
nhiều nước khác lại quy định độ tuổi thanh niên là từ 15 đến 24 tuổi, đây là độ tuổi
còn ngồi trên ghế nhà trường. Nhưng dù ở độ tuổi cụ thể nào theo quy định thì ở nhiều
quốc gia đây vẫn được xem là lứa tuổi có nhiều cơ hội có được việc làm do có nhiều
điều kiện để đáp ứng cả về thể lực và trí lực cho thị trường lao động. Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa là tất cả những lao động ở độ tuổi này đều có thể dễ dàng có
được công việc, nhất là lao động nữ. Do đó, rất cần có những chiến lược cụ thể để tạo
điều kiện cũng như có các định hướng thiết thực để tạo việc làm cho đối tượng lao
động này.
b, Giải quyết việc làm cho lao động nữ bị mất đất nông nghiệp
Trước kia người lao động của nước ta chủ yếu vẫn chỉ hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp. Hiện nay khi xã hội phát triển hơn đã có nhiều lĩnh vực ngành nghề hơn
thì người lao động có nhiều lựa chọn công việc hơn trong các ngành nghề lĩnh vực
khác ngoài nông nghiệp như công nghiệp hay dịch vụ, thương mại. Tuy nhiên, ở nhiều
vùng nông thôn thì nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo. Lực lượng lao động làm nông
nghiệp ở đây vẫn chiếm đa số. Vì vậy những năm qua Nhà nước đã rất nỗ lực để tăng
cường đô thị hóa đến các vùng nông thôn giúp những vùng này có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển hơn. Điều này đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển ở những vùng này. Nhưng lại kéo theo những vấn đề không mong muốn đó là
những lao động làm trong nông nghiệp không còn đất để tiếp tục hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Điều tất nhiên là họ sẽ phải chuyển sang làm các ngành nghề khác nhưng
một vấn đề khác lại đặt ra là họ vấp phải trở ngại do thiếu những khả năng kiến thức
cần thiết để có thể làm được những công việc mới.
c, Giải quyết việc làm cho lao động nữ do thay đổi cơ cấu ngành nghề

Chuyển dịch thay đổi cơ cấu ngành, lĩnh vực kinh tế sẽ có ý nghĩa quan trọng
trong việc làm thay đổi tỷ lệ lao động làm trong các lĩnh vực, ngành khác nhau liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

quan trực tiếp đến việc lựa chọn công việc của người lao động nói chung trong đó có
lao động nữ, trong đó có lao động nữ. Chính vì vậy tạo công việc cho các lao động
nữ do thay đổi cơ cấu ngành nghề hiện nay là việc vô cùng cần thiết. Điều này cũng
giúp thúc đẩy phát triển kinh tế mạnh mẽ hơn trong thời buổi hiện nay của đất nước.
Cơ cấu lĩnh vực kinh tế càng dịch chuyển mạnh mẽ sẽ góp phần đưa đến những công
việc phù hợp hợp với xu thế phát triển và đòi hỏi người lao động phải chuyển hướng
để theo kịp xu thế đó. Bởi sự chuyển dịch hiện nay thường tập trung cho các ngành
tạo nền tảng cho sự phát triển cao như: dịch vụ, thương mại, công nghiệp hiện đại mà
đây là những ngành mang đến nhiều công việc mới. Do đó, đây cũng là vấn đề được
chính quyền các cấp và mọi người dân quan tâm.
d, Giải quyết việc làm cho những lao động nữ tìm đến công việc có chất lượng,
thu nhập ổn định
Đa số người lao động đều lựa chọn việc làm dựa vào tiền lương được nhận.
Công việc đem lại khoản tiền lương cao thường yêu cầu người lao động phải có trình
độ, tay nghề cao, kỹ năng tốt tuy nhiên nhiều công việc chỉ đòi hỏi trình độ, tay nghề
ở mức độ nhất định mà vẫn mang lại mức thu nhập ổn định. Các công việc hiện nay
đáp ứng mong muốn về thu nhập của người lao động chưa có nhiều công việc phù
hợp với các lao động nữ khiến họ vẫn chủ yếu tham gia vào các công việc có thu nhập
bấp bênh, không đủ để đảm bảo hoạt động sinh hoạt gia đình cơ bản, nhất là các lao
động nữ miền núi, nông thôn nghèo không có điều kiện phát triển.
Do đó, nhiều người lao động, trong đó có lao động nữ có xu hướng tìm đến

những công việc có chất lượng, thu nhập ổn định giúp mang lại một cuộc sống no ấm
lâu dài. Bởi mục tiêu cuối cùng của lao động chủ yếu vẫn là để mang lại lợi ích cho
con người nên việc tìm kiếm được các công việc đem lại mức tiền công cao hoặc ổn
định sẽ giúp cho lao động có khả năng tài tính đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống.
Đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển trình độ học vấn, chuyên môn ngày
càng được nâng cao như hiện nay thì người lao động có trình độ, tay nghề lại càng
mong muốn có những công việc xứng đáng với công sức học tập, rèn luyện cũng như
tiền của bỏ ra để trang bị kiến thức, một công việc có chất lượng, điều kiện làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

tốt với nhiều ưu đãi, thu nhập cao, ổn định. Điều này cũng chính là mong muốn chính
đáng của bất cứ người lao động nào khi tham gia vào thị trường lao động của nền
kinh tế. Đối với họ, những công việc ổn định được xem là công việc bền vững, có thể
duy trì trong thời gian dài có thu nhập không có sự thay đổi giao động lớn và môi
trường làm việc tốt. Chính vì thế, công tác tạo việc làm cho lao động nữ phải quan
tâm hơn nữa đến mong muốn của người lao động.
Bên cạnh đó, lao động nữ cần hiểu rằng để có thể có một công việc có chất
lượng và thu nhập ổn định thì bản thân lao động nữ cần phải được qua đào tạo trình
độ chuyên môn và tay nghề; có kiến thức và am hiểu về lĩnh vực ngành nghề của
công việc; đáp ứng được các tiêu chuẩn cơ bản của nghề nghiệp đã lựa chọn…
Tóm lại, để giúp cho lao động nữ thuộc các đối tượng trên có được công việc
đồng thời giúp công tác tạo việc làm của huyện đạt hiệu quả tốt hơn thì đều cần phải
nghiên cứu những nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động đã nêu trong
Tài liệu hướng dẫn khuyến nghị số 198 của Tổ chức Lao động Quốc tế. Vì vậy, những

nội dung cơ bản giải quyết việc làm cho lao động nữ bao gồm:
Thứ nhất, đánh giá điều tra, khảo sát số lượng, chất lượng lao động nữ, việc làm
cho lao động nữ. Thực hiện thống kê lao động, kiểm tra việc thực hiện các công tác
tạo việc làm cho lao động nữ.
Thông qua khảo sát, có thể nắm được những thuận lợi và khó khăn về lực lượng
lao động nữ, việc làm của lao động nữ tại địa phương, từ đó đề ra hướng giải pháp
góp phần giải quyết tạo việc làm cho lao động nữ ở địa phương tốt hơn trong thời
gian tới.
Thứ hai, công tác xây dựng kế hoạch, ban hành chính sách về tạo việc làm cho
lao động nữ của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền địa phương.
Ban hành các chính sách phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể để lao động nữ có thể
tìm kiếm được công việc, chú trọng các chính sách làm việc cho lao động nữ ở các vùng
nông thôn, miền núi, lao động nữ là người dân tộc thiểu số, thuộc diện gia đình chính
sách. Đồng thời, Nhà nước, chính phủ cần chú trọng tạo ra cơ chế cởi mở, thông thoáng
nhưng vẫn đảm bảo kỷ cương, có các chính sách pháp luật việc làm thích hợp với các
điều kiện trong hiện tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Thứ ba, phát triển KTXH tại địa phương đồng thời phát triển du lịch, các làng nghề
và phát triển đổi mới sản xuất nông nghiệp gắn với thu hút tạo công việc mới cho lao
động nữ nông thôn, dịch chuyển lao động làm việc trong các ngành nghề.
Việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương có ý nghĩa rất lớn trong việc đem
đến nhiều công việc hơn cho người lao động trong đó có lao động nữ. Thúc đẩy kinh tế
phát triển thông qua đô thị hóa là yếu tố đóng góp cho sự đẩy mạnh nhanh dịch chuyển
lao động giữa các lĩnh vực kinh tế ở các vùng nông thôn, miền núi. Trong đó, những nơi

có ưu thế về du lịch và các làng nghề cần duy trì cũng như phát huy nhân rộng hơn nữa
các mô hình làng nghề cùng với đó đa dạng hóa và triển khai thêm nhiều hình thức du
lịch phù hợp để thu hút và tạo việc làm cho lao động nữ tại địa phương. Cùng với đó cần
đổi mới ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để đem lại hiệu quả cao hơn
cho ngành nông nghiệp của địa phương đồng thời tạo việc làm ổn định cho lao động nữ
sống với nghề nông.
Thứ tư, công tác quản lý điều hành dự án vay vốn hỗ trợ việc làm cho lao động nữ,
tạo điều kiện cho lao động nữ khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp.
Một trong những cách hiệu quả để người lao động có được việc làm đó là khuyến
khích người lao động tự tạo việc làm. Để có thể tự tạo việc làm thì bản thân lao động nữ
cần tự đầu tư tìm hiểu kiến thức để tự lập nghiệp. Đồng thời, Chính phủ cũng tạo nguồn
vay vốn và tạo thuận lợi để người lao động sản xuất, thành lập doanh nghiệp.
Thứ năm, công tác đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực lao động nữ
Chú trọng nâng cao đào tạo nghề, đặc biệt là dạy các ngành nghề phù hợp với lao
động nữ. Có chính sách hỗ trợ, vận động lao động nữ tham gia đào tạo nghề, đồng thời
liên kết với doanh nghiệp để cam kết mang lại công việc cho người lao động có tay nghề
sau khi học xong.
Thứ sáu, thúc đẩy hoạt động XKLĐ đối với lao động nữ
Đẩy mạnh thị trường XKLĐ đối với một số ngành nghề phù hợp với lao động nữ
như: Điều dưỡng, giúp việc… Cần chú trọng đào tạo tiếng, nghiệp vụ và đặc biệt là phổ
biến kiến thức luật pháp của nước sở tại trước khi XKLĐ. Điều này sẽ giúp người lao
động sau khi XKLĐ sẽ đáp ứng được công việc, có thu nhập cao, có những hiểu biết
để nắm được quyền cũng như trách nhiệm của mình và tránh vi phạm luật pháp bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16


nước bạn.
Thứ bảy, đổi mới phương thức tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động nữ
Hiện nay, ở các huyện, tỉnh ở nước ta đều có các trung tâm xúc tiến việc làm giúp
kết nối nhà tuyển dụng với người lao động. Vì vậy có thể nói hoạt động xúc tiến, giới
thiệu việc làm được rất nhiều địa phương quan tâm. Tuy nhiên, vẫn cần phát triển hơn
nữa các trung tâm xúc tiến, giới thiệu công việc và đem đến công việc nhiều hơn, việc
làm cúng phong phú hơn để lao động nữ có cơ hội tiếp cận với các công việc đang chờ
họ hơn nữa. Đồng thời cũng cần tập trung kiểm tra đến việc cấp phép, quản lý hoạt động
của các trung tâm này nhằm đảm bảo các trung tâm hoạt động không vi phạm quy định
và tránh thiệt hại cho người lao động.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
* Nhân tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Đây là điều kiện đầu tiên, quan trọng có tính chất hai mặt, một là mang lại những
ưu thế hoặc hai là mang đến những bất lợi cho SXKD ở mỗi địa phương. Chẳng hạn,
sự phong phú, màu mỡ của đất đai hay có vị trí địa lý, hệ thống sông ngòi, khí hậu
thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; hay các vấn đề về diện
tích canh tác; trữ lượng của các loại khoáng sản; tài nguyên rừng, biển... đều có những
ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của huyện. Tuy nhiên trên thực tế, việc có
nhiều tài nguyên, khoáng sản không có nghĩa là sẽ tất yếu mang lại sự hiệu quả trong
quá trình khai thác chúng để tạo đà cho sự phát triển. Vì vậy, mà Nhật Bản dù là nước
rất nghèo khoáng sản thiên nhiên nhưng họ đã biết sử dụng công nghệ cao và hiện
đại, áp dụng cách thức triển khai hợp lý đã khắc phục những khó khăn, bất lợi về điều
kiện thiên nhiên để thúc đẩy phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ.
Vì vậy, ở mỗi một quốc gia thì các điều kiện mà thiên nhiên mang lại rất cần
thiết nhưng còn có rất nhiều yếu tố khác có thể giúp các quốc gia thúc đẩy tăng trưởng
phát triển kinh tế và phát triển nền sản xuất hiện đại. Điều quan trọng là mỗi quốc
gia, địa phương phải biết phát huy được mặt thuận lợi, ưu điểm, hạn chế mặt yếu kém,
đã và đang ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của địa phương mình. Để phát triển yếu
tố phù hợp, bền vững trong đó quan trọng chú tâm đến con người tù đó phát triển đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×