Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Xây dựng một số hoạt động dạy học vật lí 10 ở trường THPT gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

ĐỖ THU TRANG

XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ 10
Ở TRƯỜNG THPT GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

ĐỖ THU TRANG

XÂY DỰNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ 10
Ở TRƯỜNG THPT GẮN VỚI THỰC TẾ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 8 14 01 11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: "Xây dựng một số hoạt động dạy học mơn Vật lí
10 ở trường THPT gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên" là
do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự
thật tôi xin chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Đỗ Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu
Hà, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Bộ môn Giáo dục Vật lý,
Khoa Vật lý; Phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập cũng như nghiên
cứu để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường THPT Thái Nguyên tỉnh Thái
Nguyên và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình
thực nghiệm sư phạm cũng như quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln ở bên giúp đỡ,
động việc tơi trong q trình nghiên cứu luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Đỗ Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3

3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................6
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh tại địa phương .....................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................................8
1.1.3. Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương ..........................9
1.1.4. Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông .......................10
1.1.5. Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh ....12
1.1.6. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động sản xuất
kinh doanh tại địa phương ...........................................................................................14
1.2. Cơ sơ thực tiễn ......................................................................................................19
1.2.1. Tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên đại bàn tỉnh
Thái Nguyên ...............................................................................................................19
1.2.2. Thực trạng việc dạy học mơn Vật lí gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại
tỉnh Thái Nguyên .........................................................................................................20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................23
Chương 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 GẮN
VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT, KINH DOANH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ...24

2.1. Dạy học Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên ....24
2.1.1. Cấu trúc môn Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thơng .............................24
2.1.2. Mối liên hệ của nội dung mơn Vật lí cấp THPT với hoạt động sản xuất,
kinh doanh ...................................................................................................................25
2.2. Thiết kế các hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh
trên đại bàn tình Thái Nguyên .....................................................................................28
2.2.1. Hoạt động dạy học chủ đề “Sự bay hơi. Độ ẩm khơng khí” gắn với hoạt
động sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................28
2.2.2. Hoạt động dạy học chủ đề “Sự chuyển thể của vật rắn” gắn với hoạt động
sản xuất kinh doanh thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................59
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................60
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .....................................................................60
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...........................................................................60
3.3. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................................60
3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ...........................................................................60
3.5. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................................63
3.5.1. Chọn mẫu thực nghiệm ......................................................................................63
3.5.2. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm ........................................63
3.6. Những thuận lời và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ...................64
3.6.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm ....................................................64
3.6.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm...................................................64
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................................................65
3.7.1. Đánh giá định tính..............................................................................................65
3.7.2. Đánh giá định lượng ..........................................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSSX

Cơ sở sản xuất

ĐHNN

Định hướng nghề nghiệp

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SXKD


Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Sử dụng kiến thức vật lí trong một số ngành nghề ở tỉnh Thái Nguyên ......20

Bảng 1.2.

GV đánh giá tầm quan trọng việc ứng dụng của Vật lí trong một số
ngành nghề .............................................................................................21

Bảng 1.3.

Những khó khăn trong việc ứng dụng mơn Vật lí trong một số

ngành nghề trong dạy học Vật lí ............................................................21

Bảng 1.4.

Thái độ của HS đối với việc áp dụng kiến thức vật lí vào các ngành nghề .... 22

Bảng 1.5.

Ý kiến của HS về lợi ích mơn vật lí ứng dụng vào các ngành nghề ......22

Bảng 2.1.

Nội dung kiến thức Vật lí 10 gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh..........25

Bảng 2.2.

Quy trình sản xuất chè và các kiến thức Vật lí liên quan đến sự bay
hơi và độ ẩm khơng khí..........................................................................30

Bảng 2.3.

Quy trình sản xuất chè và các kiến thức Vật lí liên quan đã học ...........32

Bảng 2.4.

Các hoạt động dạy học ...........................................................................43

Bảng 2.5.

Bảng hướng dẫn đánh giá khả năng tìm hiểu hoạt động sản xuất,

kinh doanh chè tại địa phương của học sinh ..........................................49

Bảng 2.6.

Bảng hướng dẫn đánh giá năng lực nhận thức của học sinh .................52

Bảng 3.1.

Kết quả thống kê năng lực tìm hiểu hoạt động tại cơ sở sản xuất
kinh doanh chè tại địa phương ...............................................................72

Bảng 3.2.

Kết quả thống kê khả năng nhận thức của HS trong quá trình dạy
học ..........................................................................................................73

Bảng 3.3.

Kết quả thống kê bài kiểm tra ................................................................ 74

Bảng 3.4.

Kết quả thống kê năng lực định hướng nghề nghiệp .............................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DA`NH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1.

Sơ đồ quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt
động sản xuất kinh doanh tại địa phương ..............................................15

Hình 1.2.

Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị ........................................................................16

Hình 1.3.

Sơ đồ giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học .........................................17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo đang phải đối mặt với những thách thức trong bối cảnh
thị trường lao động và việc làm biến đổi nhanh chóng, khó lường. Đặc biệt dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, đổi mới giáo dục và đào tạo là yếu tố
quan trọng đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Theo
đó, để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, một trong những hướng
đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay là dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh
tại địa phương.
Trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí ở phổ thơng nói riêng, những u
cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng dạy học gắn với thực tiễn đã được nêu

rõ trong Nghị quyết số 29-NQ/TW: “Các tổ/nhóm chun mơn, giáo viên chủ động
rà sốt, tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
của chương trình mơn học; khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách
giáo khoa thành các bài học theo chủ đề để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích
cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo
dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp
luật” và trong Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lí (tháng 1/2019): “Chương
trình mơn Vật lí coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng tri thức Vật lí
vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp
ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa đảm bảo phát triển năng lực trên nền tảng những năng
lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục
cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ thể”.
Để thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, hiện nay các trường phổ thơng trên
cả nước đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, chú ý các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh. Ngoài ra, các trường THPT cịn đẩy mạnh cơng tác nghiên
cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham
gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 3486/BGĐT-GDTrH
ngày 09/8/2017 của Bộ GDĐT và Công văn số 1258/SGDĐT-GDTrH ngày
14/8/2017 của sở GDĐT về việc hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia dành cho học sinh trung học năm
2017-2018. Qua những hoạt động như vậy, học sinh có cơ hội áp dụng những kiến
thức Vật lí vào thực tiễn cuộc sống, được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi
gặp những vấn đề phức tạp, có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng
hợp thơng tin từ các tình huống thực tiễn của địa phương; có cơ hội để vận dụng và
phát triển kiến thức lý thuyết đã học từ đó áp dụng vào việc sản xuất kinh doanh tại

địa phương nơi mình đang sinh sống.
Cùng với nâng cao chất lượng dạy và học, từ năm 2016-2017, Bộ GD&ĐT chỉ
đạo tất cả các Sở GD&ĐT triển khai thí điểm mơ hình giáo dục nhà trường gắn với
thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phương. Theo đó sở GD&ĐT các tỉnh đã ban
hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường phổ thơng có đủ điều kiện triển khai
mơ hình trường học mới; lựa chọn các đơn vị thực hiện điểm mơ hình cấp tỉnh, từ đó
các đơn vị tích cực triển khai, nhân rộng mơ hình điểm ra các cơ sở giáo dục khác.
Đây cũng là một trong những hoạt động nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
giúp các em có thể lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Các mơ hình được
thực hiện triển khai thí điểm cấp tỉnh như mơ hình: “Trường học gắn với di sản Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ”; “Trường học gắn với di sản Hát Xoan”;
“Trường học gắn với cây bưởi đặc sản Đoan Hùng”; “Trường học gắn với làng nghề
đan lát”…. Qua một năm thực hiện các mơ hình đã tạo ra sự thay đổi lớn về hình
thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Từ đó tạo được mơi trường, khơng khí
học tập thân thiện, thoải mái, giúp học sinh hứng thú và phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong học tập; học sinh được thực hành, trải nghiệm, vận dụng
kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống nhiều hơn; giảm áp lực
trong các giờ học lý thuyết căng thẳng, trừu tượng trên lớp; biết trân quý những giá trị
truyền thống quý báu của dân tộc… góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng
cao kiến thức về kỹ năng sống, giúp các em năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với
mơi trường sống, các em có cơ hội để thể hiện năng lực, phẩm chất qua thực tế, đồng
thời góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện trong các nhà
trường phổ thơng trên cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nghiên cứu chương trình Vật lí ở THPT tơi nhận thấy chương trình được ứng
dụng rất nhiều trong sản xuất, kinh doanh tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điển hình

Thái Nguyên là một tỉnh nổi tiếng với đặc sản chè, và với mỗi học sinh trên địa bàn
tỉnh khơng cịn xa lạ gì với những cơng đoạn được sản xuất chè. Những kiến thức đã
học như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,… có ảnh hưởng gì đến việc tạo năng suất cho sản
lượng chè hay máy sao chè hoạt động theo ngun tắc nào? Thì từ những kiến thức
Vật lí tôi tin rằng học sinh không chỉ lĩnh hội được tri thức, vận dụng sáng tạo các tri
thức lĩnh hội được trong giải quyết vấn đề thực tiễn mà còn định hướng được nghề
nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ những lí do đó nên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng
một số hoạt động dạy học môn Vật lí 10 ở trường THPT gắn với thực tế sản xuất
kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học Vật lí 10 gắn với thực tế sản xuất kinh
doanh tại tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho
học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức được hoạt động dạy học mơn Vật lí gắn với thực tế sản
xuất kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp
cho học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Việc dạy học Vật lí gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
- Việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp
tương lai của học sinh trong tương lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Việc dạy học một số kiến thức chương “Chất rắn và Chất
lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 gắn với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên với mục đích giúp HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
góp phần định hướng nghề nghiệp cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về khái niệm sản xuất kinh
doanh, về dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương, về
giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: về hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, về hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất tại
tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong dạy học Vật
lí 10 có liên quan đến các hiện tượng Vật lí, các ứng dụng Vật lí gắn với hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
- Đề xuất quy trình thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản
xuất kinh doanh tại địa phương.
- Thiết kế một số kế hoạch dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh tại Thái Nguyên.
- Thử nghiệm sư phạm tại trường THPT để đánh giá tính khả thi của kế hoạch
dạy học đã thiết kế, cụ thể là đánh giá hiệu quả của việc dạy học mơn Vật lí ở phổ
thông gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương đối với việc vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về dạy học
Vật lí gắn với thực tế sản xuất kinh doanh tại địa phương, về định hướng nghề nghiệp
cho học sinh trong dạy học… làm cơ sở lí luận cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
6.2. Điều tra khảo sát thực tế: Điều tra thực tiễn sản xuất kinh doanh tại tỉnh Thái
Nguyên, thực tiễn việc dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại
địa phương.
6.3. Thực nghiệm sư phạm: Thực hiện thực nghiệm trên lớp nhằm đưa ra nhận xét,
đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, định hướng nghề nghiệp
của học sinh trong tương lai, từ đó kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu

đề tài.
6.4. Thống kê tốn học: Được sử dụng trong q trình xử lý các số liệu thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Đóng góp của đề tài
- Đã đề xuất được quy trình thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực
tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Xác định được mối quan hệ giữa dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh tại địa phương với mục tiêu định hướng nghề nghiệp cho HS từ đó đề xuất
những nhiệm vụ cụ thể học sinh cần thực hiện trong quá trình học tập.
- Thiết kế được một số hoạt động dạy học Vật lí lớp 10 (thơng qua 02 Kế hoạch
dạy học) gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên với mục đích
giúp HS.
- Thử nghiệm 01 kế hoạch dạy học đã thiết kế để đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn và khả năng định hướng nghề nghiệp của học sinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế một số hoạt động dạy học vật lí 10 gắn với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh tại địa phương
Từ xa xưa, đã có rất nhiều tư tưởng thể hiện tinh thần học tập thông qua việc
trải nghiệm đến việc làm như:
- Khổng Tử (551- 479 TCN) cho rằng: “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn; Những
gì tơi thấy tơi sẽ nhớ; Những gì tơi làm tơi sẽ hiểu” [dẫn theo 5].
- Theo Aristotle (384 - 332 TCN): “Những điều chúng ta phải học trước rồi
mới làm, chúng ta học thường qua làm việc đó” [dẫn theo 5].
- Saul B. Robinsohn có viết: “Mục tiêu giáo dục là trang bị cho người học khả
năng giải quyết các tình huống trong cuộc sống” [dẫn theo 5].
- Tohn Dewey (1859 - 1952) là một nhà giáo dục người Mỹ đã có câu nói nổi
tiếng như sau: “Nếu bạn nói, tơi sẽ quên. Nếu bạn chỉ dẫn, tôi sẽ nhớ một nửa. Và nếu
bạn để tôi làm, tôi sẽ không thể quên” [dẫn theo 8].
Qua một số triết lý nghiên cứu của các nhà khoa học chúng tôi nhận thấy việc
được trải nghiệm, được học thật, được hịa mình vào chính cơng việc của mình là một
trong số những nguyên lý giáo dục được khuyến khích quan tâm từ rất lâu. Những
kiến thức mà người học được chiếm lĩnh cũng đều được chứng minh từ thực hành
chứ không phải lý thuyết. Trên những kinh nghiệm được lĩnh hội trong đời sống kết
hợp với lý thuyết từ đó hình thành các kỹ năng được ứng dụng vào sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình tìm hiểu các kiến thực lý thuyết áp
dụng vào thực tiễn và nâng cao định hướng giáo dục nghề nghiệp cho HS sau khi tốt
nghiệp THPT.
Ở Việt Nam, từ năm 1958 trường thanh niên lao động xã hội chủ nghĩa được
thành lập, nay là trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hịa Bình, với mơ hình vừa
học vừa làm, học những ngành nghề quan hệ trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
nông thông như trồng trọt, chăn ni, trồng rừng…[15].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo xu thế đổi mới GD và ĐT để phù hợp với thời đại CN 4.0, từ năm 2014,
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thí điểm mơ hình dạy học theo định hướng gắn với
sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua kế hoạch phát triển chương trình giáo
dục nhà trường ở phổ thơng, từng bước chuyển giao quyền chủ động cho nhà trường
xây dựng và triển khai thí điểm chương trình giáo dục gắn với sản xuất kinh doanh và
dịch vụ tại địa phương.
Theo đó, Bộ Giáo dục và Đạo tạo đã hướng dẫn nhà trường tổ chức hoạt động
dạy học, giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương bằng nhiều
hình thức tổ chức dạy học, giáo dục khác nhau trong số đó có hình thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Đồng thời Bộ giáo dục và Đào tạo đã nhận định “Nhà trường gắn
liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương là mơ hình đổi mới theo hướng
dạy lí thuyết gắn với các hoạt động sản xuất kinh doanh giúp học sinh trải nghiệm
thực tiễn, được tìm hiểu và tham gia vào sản xuất kinh doanh tại địa phương, giáo
viên đóng vai trị là người chỉ đạo hướng dẫn”[4].
Dưới sự hướng dẫn triển khai mơ hình tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục
gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau
thời gian thực hiện thí điểm, một số địa phương như Lào Cai, Tuyên Quang đã tổ
chức đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình ra thêm một số trường. Nhiều
cơ sở giáo dục đã triển khai chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh
doanh như: Trường THPT Tháng 10 -Tuyên Quang, Trường PTDTNT Tuyên Quang;
Trường THCS Ngô Văn Sở; Trường THPT Văn Bàn - Lào Cai,…
Trong các báo cáo tổng kết, các đơn vị giáo dục đã nhấn mạnh những mặt tích
cực của hoạt động dạy học, giáo dục gắn với sản xuất, kinh doanh. Cụ thể là việc thực
hiện mơ hình dạy học, giáo dục gắn với sản xuất kinh doạnh tại địa phương trong đó
chú trọng đánh giá q trình, trân trọng tính sáng tạo của học sinh, đánh giá vì sự tiến

bộ của học sinh với mỗi loại hoạt động có xây dựng được những tiêu chí, cách đánh
giá phù hợp… đã tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực
nhận thức và năng lực hành động, hình thành phẩm chất, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, định hướng nghề nghiệp trong tương lai và tiến đến phân luồng học
sinh sau trung học...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Đã có những nghiên cứu đề cấp đến việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy
học theo định hướng gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương, điển hình như đề tài
“Dạy học mơn Cơng nghệ 11 theo định hướng gắn giáo dục với sản xuất kinh doanh
tại địa phương” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hải.
Tuy nhiên, trong số những nghiên cứu trên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
việc đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh và cũng chưa có nghiên
cứu nào đề cập đến các hoạt động dạy học, giáo dục gắn với sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên tác giả đã chọn hướng nghiên cứu “ Xây dựng và tổ
chức một số hoạt động dạy học Vật lí 10 ở trường phổ thơng gắn với thực tế sản xuất
kinh doanh tại tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp
cho học sinh”
1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền sản xuất, kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản
lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất, kinh doanh chỉ là quá trình sản
xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu của xã hội sau đó là sự lưu thơng trao đổi
kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Quá trình sản xuất bao
gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chun mơn hố đã tạo sự cần thiết
phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt
đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát
triển của sản xuất hàng hố, khi tiền tệ ra đời làm cho q trình trao đổi sản phẩm

mang hình thái mới là lưu thơng hàng hoá với các hoạt động mua và bán và đây là
những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các cơng
đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được
lợi nhuận [11].
Hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm các loại hình sau:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong công nghiệp.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các dịch vụ khách sạn.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vự tài chính, tiền tệ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.3. Dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương
1.1.3.1. Mơ hình dạy học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương
Mơ hình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục gắn với hoạt động sản xuất
kinh doanh tại địa phương nhằm mục đích giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân;
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học
nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động [11].
Để triển khai mơ hình dạy học, giáo dục theo định hướng gắn với hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại địa phương cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quản lí và tư vấn hỗ trợ: Bộ, Sở Giáo dục ban hành các văn bản hướng dẫn;
nhà trường khảo sát thực tiễn các cơ sở SXKD, đề nghị các cơ sở SXKD phối hợp và
giúp đỡ nhà trường thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch nhà trường: Nhà trường nghiên cứu văn bản hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của Bộ và Sở, chương trình giáo dục, cơ sở thực tiễn SXKD để đề
xuất kế hoạch thực hiện.
- Xây dựng các chủ đề học tập tại tổ, nhóm bộ mơn: Dựa trên kế hoạch nhà
trường đã đề ra, các tổ, nhóm bộ môn triển khai xây dựng các chủ đề dạy học, giáo
dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Từ các chủ đề học tập đã đề
xuất, giáo viên thiết kế kế hoạch dạy học/giáo dục cụ thể, trong đó cần xác định rõ
mục tiêu dạy học, các nhiệm vụ học sinh cần thực hiện, các thức tổ chức, sản phẩm
dự kiến cần đạt, phương thức kiểm tra đánh giá…
- Thực hiện kế hoạch hoạch dạy học/giáo dục: Thực hiện kế hoạch dạy học,
giáo dục gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với cơ sở sản xuất kinh doanh. [11]
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương
Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến nội dung kiến
thức các môn khoa học đều có thể sử dụng trong q trình giáo dục/dạy học dưới hình
thức tạo mơi trường, tạo cơng cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội
dung dạy học/giáo dục [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh
doanh giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú
học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng,
đạo đức cho học sinh.
Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận thức, một
phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy, sử
dụng các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong dạy học ở trường phổ
thơng có ý nghĩa quan trọng, cụ thể như sau:

- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh.
- Phát triển trí tuệ của học sinh.
- Giáo dục nhân cách học sinh.
- Giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh.
Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng
sống cho người học, cụ thể như:
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực.
+ Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
+ Kỹ năng hợp tác.
+ Kỹ năng tư duy phê phán.
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.
+ Kỹ năng quản lí thời gian.
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin.
1.1.4. Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông
1.1.4.1. Khái niệm
Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thông là việc giúp cho
HS hiểu rõ được giá trị của nghề nghiệp từ đó hình thành sự say mê, u thích và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cơng hiến cho nghề nghiệp đó. Việc được chọn lựa ngành nghề phù hợp với năng lực,
nguyện vọng mà mình yêu thích giúp các em trở nên hứng thú và nhận ra được nghĩa
vụ lao động và nhu cầu nhân lực mà xã hội đã đặt ra. Qua quá trình giáo dục định

hướng nghề nghiệp tạo cho các em phát huy các năng lực: năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác, năng lực trình bày suy nghĩ, năng lực lắng nghe,…[6]
Giáo dục định hướng nghề nghiệp trong nhà trường phổ thơng phải chỉ rõ cho
người học có nhận thức đúng đắn về vai trò định hướng nghề nghiệp mà xã hội đang
cần, đồng thời giúp HS lựa chọn hướng đi của mình một cách tốt nhất, phù hợp với
năng lực học tập và sở trường của mình. Đối với HS có học lực khá tốt được đánh giá
qua các kỳ kiểm tra, các kỳ thi thì tiếp tục học lên và đi vào các trường đại học. Các
em có học lực hạn chế được hướng nghiệp để lựa chọn con đường học nghề phù hợp
với khả năng của mình, các em sẽ có tương lai rõ ràng hơn, một mơi trường học tập,
rèn luyện tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội và cho bản thân.
Các thành phần trong quá trình giáo dục định hướng nghề nghiệp bao gồm
nhiều thành phần, chịu tác động bởi nhiều yếu tố nó nằm trong mối quan hệ chặt chẽ
giữa GV, HS và môi trường giáo dục, môi trường lao động.
1.1.4.2. Biểu hiện của định hướng nghề nghiệp trong trường phổ thông
Trong nhà trường phổ thông, định hướng nghề nghiệp của học sinh được thể
hiện thông qua những biểu hiện sau:
- Giới thiệu được một số công việc/nghề truyền thống địa phương.
- Chỉ ra được vai trò kinh tế đối với xã hội của một số nghề/nhóm nghề.
- Chỉ ra được một số điểm mạnh và điểm yếu, sở thích, khả năng có liên quan
đến nghề nào đó và bước đầu có ý thức rèn luyện một số năng lực và phẩm chất cần
có của người lao động.
- Phân tích được các chương trình học, các cơ sở đào tạo... liên quan đến
ngành nghề tương lai.
- Lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân khi kết thúc giáo dục phổ
thông và lập kế hoạch học tập rèn luyện phù hợp với hướng đi đã chọn.
- Xác định được con đường phát triển nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





1.1.4.3. Mối quan hệ giữa dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa
phương với mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS
Việc xây dựng và tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh
doanh tại địa phương tạo điều kiện giúp HS phát triển các phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp thơng qua hoạt động dạy nghề, có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng
nghiệp phân luồng sau khi HS rời ghế nhà trường.
Để có thể đạt được mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS thông
qua việc dạy học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương, theo chúng
tôi, GV cần xây dựng những hoạt động dạy học hướng HS thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Tìm hiểu được quy trình sản xuất kinh doanh của ngành nghề thông qua
nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm thực tiễn.
- Phát hiện được câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi bài học) có liên quan đến chủ đề
bài học thông qua nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm thực tiễn về sản xuất kinh doanh tại
địa phương.
- Trả lời được câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi bài học) dựa trên kiến thức, kĩ năng
thu được qua nghiên cứu tài liệu, hỗ trợ của giáo viên trên lớp.
- Tìm hiểu được giá thành sản phẩm; tổng sản lượng mà cơ sở sản xuất được
theo tháng, quý, năm…
- Tìm hiểu được tiền lương trung bình/tháng của người dân/nhân cơng theo
từng lĩnh vực phụ trách.
- Tìm hiểu được chiến lược kinh doanh của cơ sở sản xuất, nhu cầu nhân lực
của chủ sản xuất.
- Đánh giá, nhận định sơ bộ về sự phát triển của công việc/ ngành, nghề truyền
thống tại địa phương.
1.1.5. Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương góp phần giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Trong dạy học Vật lí, có thể kể tên một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy

học Vật lí gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương góp phần giáo dục
định hướng nghề nghiệp cho học sinh như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Thiết kế hoạt động tìm hiểu ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương. Tùy nội dung bài học mà GV có thể u cầu HS trình bày
theo cá nhân hoặc nhóm những ứng dụng Vật lí liên quan đến bài học. GV có thể tổ
chức hoạt động phân chia nhóm trình bày những ứng dụng Vật lí trong thực tiễn vào
phần củng cố kiến thức của mỗi bài hoặc giao nhiệm vụ về nhà để HS tìm hiểu. Qua
đó kích thích tính tự giác tìm tịi, khám phá, tìm hiểu những ứng dụng Vật lí trong
thực tiễn, góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Xây dựng chủ đề dạy học gắn thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Việc dạy học theo chủ đề đang được các nhà trường thử nghiệm rất nhiều. Việc học
theo chủ đề giúp học sinh ứng dụng được nhiều kiến thức thực tiễn vào bài học một
cách chủ động hơn khiến cho việc học tập đối với học sinh trở nên dễ hiểu, hiểu sâu,
hứng thú, chủ động chiếm lĩnh kiến thức nội dụng bài học và quan trọng hơn là từ
những bài đã học các em có thể giải quyết được các tình huống trong đời sống một
cách dễ dàng hơn. Việc dạy học theo chủ để, đặc biệt các chủ đề tích hợp liên mơn
địi hỏi GV phải là người có kiến thức sâu rộng khơng chỉ về mơn Vật Lí mà cịn về
các mơn như Tốn học, Hóa học, Sinh học,…
- Tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trước khi tổ chức
hoạt động tham quan cơ sở sản xuất, GV cần tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và
liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học.
Với phương án này, trên lớp GV vẫn giảng dạy bình thường, việc gắn với hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ chủ yếu thể hiện ở khâu dặn dò trước khi tổ chức thăm quan
học tập tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi hướng dẫn HS thăm quan, học tập tại

cơ sở, ngồi các nội dung thăm quan thơng thường, GV phải hướng học sinh liên hệ
các hoạt động ở cơ sở với những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ
hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học tập môn học, đồng thời có
tác dụng định hướng nghề nghiệp cho HS.
- Kết hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức hoạt động dạy học, giáo
dục. GV khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển lãm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xây dựng các chuyên đề học tập. Hoạt động này được bắt đầu từ việc tìm hiểu cơ sở
sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn nội
dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh, từ đó lập kế
hoạch giáo dục/dạy học, giao cho học sinh, nhóm học sinh thực hiện ngồi giờ học.
Sau đó, GV tiến hành tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của học sinh
thông qua các buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập… Phương án
dạy học có tác dụng hình thành năng lực tự học và phát triển bản thân, thông qua hoạt
động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời
ghế nhà trường. Tiết kiệm được thời gian, cơ sở vật chất hơn so với phương án dạy
tại cơ sở sản xuất kinh doanh. [11]
- Tổ chức nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho HS trung học. Theo phương án này,
GV đưa ra những vấn đề thực tiễn của địa phương mà học sinh có thể tìm hiểu và
thực hiện tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Do vậy, GV cần chọn những vấn đề giao cho
một số nhóm học sinh u thích để nghiên cứu khoa học mà có thể thực hiện được tại
cơ sở sản xuất kinh doanh. Phương án này có ưu điểm rất lớn giúp HS phát triển tất
cả các phẩm chất và năng lực thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, có tác dụng
hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.
1.1.6. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động sản xuất
kinh doanh tại địa phương

Từ cơ sở lí luận và tổng quan nghiên cứu kinh nghiệm triển khai thí điểm
chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương
thời gian qua, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế tổ chức hoạt động dạy học gắn với
sản xuất, kinh doanh tại địa phương như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Giai đoạn Chuẩn bị
Tìm hiểu chương trình mơn học, tìm hiểu thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương

Giai đoạn Xây dựng Kế hoạch dạy học
Xác định mục tiêu DH, xây dựng các nhiệm vụ học tập,
thiết kế các hoạt động học tập

Giai đoạn Thực hiện Kế hoạch dạy học
Triển khai các hoạt động học tập đã thiết kế

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học gắn với hoạt động
sản xuất kinh doanh tại địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong giai đoạn “Chuẩn bị” cần thực hiện các công việc cụ thể sau:


1. Tìm hiểu chương trình mơn học, mục tiêu giáo dục
phổ thông, các công văn hướng dẫn thực hiện chương
trình mơn học theo định hướng gắn với hoạt động sản
xuất kinh doanh tại địa phương.

2. Lựa chọn nội dung dạy học trong chương trình gắn
với hoạt động sản xuất, kinh doanh đã chọn
để xây dựng bài học.

3. Tìm hiểu về hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; từ đó lựa chọn những hoạt động sản xuất, kinh
doanh có liên quan trực tiếp đến các nội dung dạy học
cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thơng.

4. Tìm hiểu những thơng tin về hoạt động sản xuất,
kinh doanh tương ứng qua: tài liệu, video, tranh ảnh,
phỏng vấn chuyên gia,…

5. Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh
Tiến hành khảo sát các hoạt động sản xuất, phỏng vấn
chủ sản xuất, cơng nhân.…
Hình 1.2. Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×