Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của một số dấu ấn khối u ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.33 KB, 6 trang )

TBN là CEA với độ
đặc hiệu 97%, thấp nhất là NSE với độ
đặc hiệu 65,2%. Giá trị tiên đoán dương
của CEA cao nhất với giá trị dự báo
dương tính = 96%, giá trị tiên đoán âm
cao nhất là CYFRA 21-1 với giá trị dự báo
âm tính = 79,5%.
Như vậy, trong chẩn đoán UTPKTBN,
CEA, CYFRA 21-1 có độ nhạy và độ đặc
hiệu cao hơn hẳn NSE. Tương tự, về giá
trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên
đoán âm tính cũng như độ chính xác,


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014

CEA, CYFRA 21-1 cũng cao hơn hẳn
NSE. Với ngưỡng 5 ng/ml, độ đặc hiệu
của CEA trong nghiên cứu của chúng tôi
đạt 97%, cao hơn kết quả của Zheng H
(2003) (độ đặc hiệu = 91,4%), thấp hơn

so với kết quả của Nguyễn Hải Anh
(2007) (độ đặc hiệu = 98%). Độ nhạy của
chúng tôi (65%) cao hơn các tác giả
nước ngoài, nhưng thấp hơn của
Nguyễn Hải Anh.

Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu của kết hợp các dấu ấn.
CEA + NSE + CYFRA
21-1



CEA + CYFRA
21-1

CEA + NSE

NSE + CYFRA 21-1

Tiên đoán dương

93

89

78

86

Tiên đoán âm

97

88

75

81

Độ nhạy


93

89

78

86

Độ đặc hiệu

97

88

75

81

Độ nhạy, độ đặc hiệu của kết hợp 3
dấu ấn ung thư CEA, CYFRA 21-1, NSE
cao nhất, với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu
97%; sự kết hợp 2 dấu ấn ung thư cũng
đạt độ nhạy và độ đặc hiệu cao từ
75 - 89%. Chúng tôi nhận thấy bộ 3 dấu
ấn ung thư CEA + CYFRA 21-1 + NSE có
độ nhạy, độ đặc hiệu cao nhất, sau đó là
giá trị tương quan của CEA + CYFRA 211 và CYFRA 21-1 + NSE, cuối cùng là
CEA + NSE.
Nghiên cứu của một số tác giả cho
thấy, nếu phối hợp thêm 2 dấu ấn ung


thư CA 125 và CA 19-9 thì độ đặc hiệu
lên đến 94,5%. Nếu sử dụng 3 dấu ấn
ung thư CEA, NSE, CYFRA 21-1 thì độ
nhạy, độ đặc hiệu sẽ là 89,1% và 85,1%.
Nếu phối hợp cả 5 dấu ấn ung thư CEA,
CA 125, CA 19-9, NSE, CYFRA 21-1 thì
độ nhạy là 93,8%, độ đặc hiệu là 71,5%.
Ebert W và CS (2006) nghiên cứu trên
120 BN bị UTP đề nghị ngưỡng cắt chẩn
đoán UTP của CYFRA 21-1 là 21,4 ng/ml,
NSE là 73,8 ng/ml. Seemann MD và CS
(2007) đề nghị ngưỡng cắt là 15,9 ng/ml,
NSE là 59,3 ng/ml.

Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ trung bình của CEA, CYFRA 21-1 và NSE với giai
đoạn bệnh.
CEA (ng/ml)

CYFRA 21-1 (ng/ml)

NSE (ng/ml)

X

SD

X

SD


X

SD

IIIb

32,12

29,14

16,21

14,45

28,51

16,65

IV

44,30

34,75

30,23

18,22

54,23


17,87

p

Tất cả các dấu ấn ung thư CEA, CYFRA
21-1, NSE đều tăng theo giai đoạn bệnh,
giai đoạn IV có nồng độ tăng cao hơn giai
đoạn IIIb, tuy nhiên, giữa 2 giai đoạn khác
nhau không có ý nghĩa (p > 0,05).
136

< 0,05

Nguyễn Minh Hải (2010) thấy nồng độ
CEA có xu hướng tăng cao theo giai đoạn,
thấp nhất ở giai đoạn I (15,39 ng/ml),
cao nhất ở giai đoạn IV (38,3 ng/ml).


TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014

Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ trung bình của CEA, CYFRA 21-1 và NSE với týp
mô bệnh học (n = 74).

ng/ml

ng/ml

X


SD

Dạng tuyến

46,40

39,50

Dạng biểu bì

9,74

11,86

Tế bào lớn

18,27

17,47

7,71

CEA, NSE có nồng độ trung bình cao
nhất ở ung thư biểu mô dạng tuyến,
CYFRA 21-1 có nồng độ trung bình tăng
cao ở ung thư biểu mô dạng biểu bì.
Nguyễn Hải Anh (2007) thấy ung thư
biểu mô dạng tuyến hay gặp nhất (42,27%),
nồng độ CEA cao ở týp ung thư biểu mô

dạng tuyến cũng cao hơn nhiều so với
ung thư biểu mô dạng biểu bì.
KẾT LUẬN
Giá trị trung bình nồng độ ở nhóm
bệnh của CEA: 28,67 ± 2,31 ng/ml,
CYFRA 21-1: 16,38 ± 6,35 ng/ml, NSE:
74,53 ± 11,74 ng/ml, cao hơn nhóm
chứng rõ rệt (p < 0,05). Nồng độ các dấu
ấn u tăng theo giai đoạn bệnh.
Dấu ấn ung thư có độ nhạy cao nhất
trong chẩn đoán UTPKTBN là CYFRA 211 với độ nhạy 79%, thấp nhất là NSE với
độ nhạy 58,1%. Dấu ấn ung thư có độ
đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán
UTPKTBN là CEA với độ đặc hiệu 97%,
thấp nhất là NSE (65,2%).
Sự kết hợp 3 dấu ấn CEA, CYFRA 211 và NSE trong chẩn đoán UTPKTBN có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất (độ nhạy
93%, độ đặc hiệu 97%), sự kết hợp 2 dấu
ấn ung thư cũng đạt độ nhạy và độ đặc
hiệu cao từ 75 - 89%.
137

ng/ml

SD

X

SD


6,13

8, 11

86,14

12,75

13, 46

11,23

46,63

9, 67

9,81

79,32

11, 57

X

Cần tiến hành nghiên cứu với số
lượng BN lớn hơn, thời gian theo dõi dài
hơn để xác định giá trị của các dấu ấn u
trong theo dõi đáp ứng điều trị và tiên
lượng ở BN UTPKTBN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Bá Đức. Ung thư phổi. Hóa chất
điều trị bệnh ung thư. NXB Y học. 2003, tr.64-72.
2. Nguyễn Hải Anh. Nghiên cứu giá trị của
CYFRA 21-1 và CEA trong chẩn đoán và theo
dõi ung thư phế quản nguyên phát. Luận án
Tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2007.
3. Nguyễn Minh Hải. Nghiên cứu giá trị của
CEA, TPS, P53, EGFR trong chẩn đoán và
tiên lượng UTPKTBN. Luận án Tiến sỹ Y học.
Hà Nội. 2010.
4. Dubey S, Powell CA. Update in lung
cancer 2006. Am J Respir Crit Med. 2007,
175, pp.868-874.
5. Giovanella L. Evaluation of the serum
markers CEA, NSE, TPS and CYFRA 21.1 in
lung cancer. The International Journal of
Biological Markers. 1997, 10 (3), pp.156-160.
6. Seemann MD, Beinert T, Furst H et al.
An evalution of tumour markers CEA, CYFRA
21-1, NSE in differentiation of malignant from
benign solitary pulmonary lesions. Lung Cancer.
1999, 26 (3), pp.149-155.
7. Zheng H, He BF, Luo RC. Diagnostic
value of combined detection of TPS, NSE and
CEA in lung cancer. Di Yi Yun Yi Da Xue Xue
Bao.
2003,
23
(2),
pp.165-166.



TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014

138



×