Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vận động thể lực và hoạt động tĩnh ở học sinh cấp 2 Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.52 KB, 10 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

VẬN ĐỘNG THỂ LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG TĨNH Ở HỌC SINH CẤP 2 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Tăng Kim Hồng*  

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả vận động thể lực và hoạt động tĩnh của học sinh cấp 2 TPHCM. 
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong tháng 11 và 12, năm 2004. 2715 học sinh 
cấp 2 được chọn vào mẫu nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc theo PPS và được phỏng vấn 
bằng bảng câu hỏi. Thời gian dành cho hoạt động thể lực với cường độ trung bình tới nặng, việc di chuyển đi lại 
cũng như thời gian dành cho màn ảnh nhỏ được tính cho mỗi học sinh theo số phút/ngày và sau đó được phân 
loại dựa theo khuyến cáo dành cho vận động thể lực và hoạt động tĩnh. Hồi quy logistic đa biến được áp dụng để 
khảo sát mối liên quan giữa thời gian dành vận động thể lực, xem tivi/chơi game và việc đi đến trường/về nhà 
với các yếu tố kinh tế‐xã hội. 
Kết quả: Học sinh dành ít thời gian cho hoạt động thể lực trong lúc nghỉ hè hơn lúc đi học (35 phút/ngày 
với 43 phút/ngày). Nam sinh dành nhiều thời gian cho vận động thể lực (40,2 đến 48,2 phút/ngày) hơn nữ (29,4 
đến 31,6 phút/ngày) cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè. Thời gian dành cho việc học ngoài giờ (làm bài tập ở nhà 
hay đi học thêm) vào khoảng 135 phút/ngày. Nữ sinh và nhóm trẻ lớn có xu hướng dành nhiều thời gian cho việc 
học. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều tăng lên theo tuổi, 
cao nhất ở nhóm tuổi lớn (≥ 14 tuổi) (ORnam = 2,9, KTC 95%: 1,4, 6,0; ORnữ = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1). Ngược 
lại với tuổi, khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều giảm ở trẻ có kinh tế gia đình khá giả và thấp nhất ở 
nhóm trẻ có kinh tế gia đình gia đình khá giả nhất (ORnam = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1, ORnữ = 0,3, KTC 95%: 0,2, 
0,5). 
Kết luận: Nam sinh hoạt động thể lực nhiều hơn nữ. Trẻ ở những gia đình khá giả càng ít vận động thể lực 
hơn.  
Từ khóa: Vận động thể lực, Hoạt động tĩnh, Di chuyển, Yếu tố kinh tế‐xã hội 

ABSTRACT 


PHYSICAL ACTIVITY AND SEDENTARY BEHAVIORS AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL 
STUDENTS OF HOCHIMINH CITY  
Tang Kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 191 ‐ 200 
Objective:  To  describe  PA  and  sedentary  behaviors  of  junior  high  school  students  of  Ho  Chi  Minh  City 
(HCMC). 
Methods: A cross‐sectional study was conducted between November and December 2004. 2715 junior high 
school  students  were  selected  using  multistage  cluster  sampling  with  PPS  method  and  were  interviewed  by 
questionnaires.  Time  spent  in  moderate  to  vigorous  physical  activities,  transportation  as  well  as  small  screen 
view  were  calculated  for  each  student  in  minutes  per  day,  and  then  were  categorized  based  on  the 
recommendations  on  PA  and  sedentary  behaviors.  Multiple  logistic  regressions  were  used  to  examine 
associations between levels of time spent for sedentary, physical activity, transportation and socio‐demographic 
factors. 

* Bộ môn Dịch tễ học Cơ bản – Dân số học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 

Tác giả liên lạc: TS.BS. Tăng Kim Hồng 

Email:  

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

 ĐT: 0903350503 

191


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Results:  Students  spent  less  time  in  physical  activities  in  summer  holidays  than  in  school  term  (35 
mins/day vs. 43 mins/day). Boys spent more physical activities time (40.2 to 48.2 mins/day) than girls (29.4 to 
31.6  mins/day)  both  in  summer  holidays  and  school  term.  Time  spent  studying  after  class  (homework  and 
attending extra tutorials) was on average 135 minutes per day. Girls and the older age group tended to spend 
more time studying. Multiple logistic regression showed that the odds of active transportation in boys and girls 
were increased as the age increased and the highest was found in the oldest age group (≥ 14 years old) (ORmale = 
2.9,  95%  CI:  1.4,  6.0;  ORfemale  =  3.2,  95%  CI:  1.3,  4.1,  respectively).  In  contrast  to  age,  the  odds  of  active 
transportation in boys and girls were decreased as the wealth index increased and lowest in the richest group: 
(ORmale = 0.5, 95% CI: 0.2, 1.1, ORfemale = 0.3, 95% CI: 0.2, 0.5, respectively). 
Conclusions: Male did more PA than female and students in more wealthy families were less active than 
students from the less wealthy ones. 
Key words: Physical activity, sedentary behaviors, Transportation, Socio‐economic factors 
thuộc các trường cấp II nội thành TPHCM. Mẫu 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
được  chọn  bằng  phương  pháp  chọn  mẫu  cụm 
Trong  vài  năm  qua,  ở  Thành  phố  Hồ  Chí 
nhiều bậc với xác suất tỷ lệ với độ lớn của cụm 
Minh  (TPHCM),  thừa  cân‐béo  phì  đang  ngày 
(Propability Proportionate to Size – PPS). Khung 
càng tăng lên ở mọi độ tuổi, đặc biệt là ở trẻ vị 
chọn  mẫu  là  140  trường  cấp  II  thuộc  các  quận 
thành niên(12,17), do sự phát triển nhanh chóng về 
nội thành TPHCM, bao gồm 47 trường thuộc các 
mọi mặt, đặc biệt là kinh tế‐xã hội. Vận động thể 
quận  nội  thành  giàu  và  93  trường  thuộc  các 
lực đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng 
quận  nội  thành  còn  lại.  Nghiên  cứu  được  Hội 
tỷ lệ thừa cân‐béo phì. Tuy nhiên, vận động thể 
đồng  Khoa  học  trường  Đại  học  Y  khoa  Phạm 
lực  và  hoạt  động  tĩnh  của  trẻ  vị  thành  niên 

Ngọc  Thạch  và  Hội  đồng  y  đức  của  Đại  học 
TPHCM chưa được khảo sát và công bố nhiều. 
Newcastle thông qua. Tất cả học sinh đều được 
Kết  quả  nghiên  cứu  từ  nhiều  nước  châu  Á 
phỏng vấn với bảng câu hỏi soạn sẵn trong vòng 
khác nhau đã cho chúng ta thấy một bức tranh 
15  phút  tại  lớp  học.  Ngoài  ra,  1  bảng  câu  hỏi 
mô  tả  mức  độ  thiếu  hoạt  động  thể  lực  ở  trẻ  vị 
khảo  sát  môi  trường  sinh  hoạt  tại  trường  cũng 
thành  niên  và  đã  chứng  minh  được  mối  liên 
được gởi cho đại diện nhà trường trả lời. Các số 
quan giữa vận động thể lực với tuổi, giới và các 
liệu  thu  thập  trong  bảng  câu  hỏi  này  bao  gồm: 
yếu tố kinh tế‐xã hội(22,19,20,21). Rõ ràng, có một xu 
diện  tích  sân  trường,  số  tiết  học,  môn  thể  thao 
hướng giảm vận động thể lực và tăng việc thiếu 
được dạy/chơi tại trường, phòng tập/sân chơi và 
vận  động  ở  nhiều  nước(6,7,10)  và  các  yếu  tố  môi 
điều  kiện  sử  dụng  các  phòng  tập/sân  chơi  ở 
trường  sống  ở  nhà,  ở  trường  đặc  biệt  có  liên 
trường,  loại  thực  phẩm  được  bán  tại  căn  tin 
quan với hoạt động thể lực của trẻ em(8).  
v.v… Phụ huynh cũng được gởi 1 bảng câu hỏi 
để trả lời về 14 loại vật dụng có trong nhà nhằm 
Mục đích của bài báo này là nhằm mô tả vận 
đánh  giá  tình  trạng  kinh  tế  gia  đình  (bao  gồm 
động thể lực, hoạt động tĩnh và việc di  chuyển 
điện thoại, radio, đầu máy video, đầu máy CD, 
(đi  học)  đến  trường/về  nhà  của  học  sinh  cấp  2 
đầu máy DVD, máy lạnh, tủ lạnh, máy tính, bếp 

TPHCM và khảo sát sự khác biệt theo các yếu tố 
ga, lò vi sóng xe đạp, xe gắn máy, xe hơi, tivi), số 
kinh tế‐xã hội. 
người  trong  gia  đình,  nghề  nghiệp  và  trình  độ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
học vấn cha mẹ.  

Thiết kế nghiên cứu 
Một  nghiên  cứu  cắt  ngang  được  thực  hiện 
trong tháng 11 và 12 năm 2004, với mẫu đại diện 
là học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 (tuổi từ 11 đến 16) 

192

Vận động thể lực 
Bảng câu hỏi khảo sát vận động thể lực của 
trẻ vị thành niên Việt Nam được phát triển dựa 
trên bảng câu hỏi về hoạt động thể lực của trẻ vị 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
thành  niên  Úc(3)  và  được  định  giá  trước  khi  áp 
dụng tại Việt Nam(18). Học sinh được hỏi về các 
hoạt  động  thể  lực  có  tổ  chức  và  không  tổ  chức 
trong một tuần bình thường. Với mỗi hoạt động, 
học sinh sẽ trả lời về tần suất và thời gian thực 
hiện. Hoạt động thể lực của học sinh cũng được 
chia  ra  trong  năm  học  (9  tháng)  và  trong  lúc 

nghỉ  hè  (3  tháng).  Phương  tiện  và  thời  gian  di 
chuyển  từ  nhà  đến  trường  và  ngược  lại  trong 
một tuần bình thường cũng được ghi nhận.  

Hoạt động tĩnh 
Học  sinh  cũng  được  hỏi  về  thời  gian  dành 
các hoạt động tĩnh vào mỗi ngày trong tuần và 
ngày cuối tuần, bao gồm thời gian xem tivi, chơi 
game, học thêm v.v… 

Phân tích số liệu 
Số  liệu  được  phân  tích  bằng  phần  mềm 
STATA 12 và lệnh “svy” (lệnh dành cho điều tra 
cắt ngang) được sử dụng để hiệu chỉnh cho ảnh 
hưởng của thiết kế chọn mẫu cụm. Để đánh giá 
kinh tế gia đình, phương pháp phân tích thành 
phần chủ yếu được áp dụng để tính hệ số riêng 
cho mỗi loại đồ vật(9). Điểm số  kinh tế gia đình 
của  mỗi  học  sinh  là  tổng  điểm  có  được  từ  các 
loại đồ vật trong nhà cộng lại. Chỉ số khối cơ thể 
(BMI) được tính bằng công thức cân nặng/(chiều 
cao)2 và được phân nhóm thành thừa cân và béo 
phì  theo  định  nghĩa  của  IOTF(14)  và  thiếu  cân 
được  phân  loại  theo  Tim  Cole(4).  Tóm  lại,  BMI 
được  chia  thành  3  nhóm:  thiếu  cân,  cân  nặng 
bình thường, và thừa cân‐béo phì. 
Trung  vị  và  khoảng  tứ  phân  vị  (IQR)  được 
dùng  để  trình  bày  cho  thời  gian  dành  cho  vận 
động  thể  lực  và  hoạt  động  tĩnh  (phút/ngày). 
Thời gian dành cho mỗi hoạt động sẽ được tính 

bằng  cách  nhân  số  lần  tham  gia  với  thời  gian 
mỗi  lần  tham  gia  và  với  “hệ  số  điều  chỉnh” 
(được  tính  từ  thời  gian  trong  lúc  đi  học‐36/54 
hay lúc nghỉ hè‐18/54). Mỗi hoạt động đều có 1 
MET nhất định (kcals/kg/phút) theo bảng liệt kê 
METs của các hoạt động thể lực dành cho trẻ vị 
thành niên(1). Vận động thể lực được xem là đủ 
khi mỗi ngày trẻ dành ít nhất 60 phút cho hoạt 

Nghiên cứu Y học

động cường độ trung bình (3,5 – 5,9 METs) đến 
nặng (VPA) (METs ≥ 6,0)(16). Thời gian dành cho 
màn  ảnh  nhỏ  (xem  tivi/chơi  game)  được  chia 
thành 2 nhóm < 2giờ và ≥ 2 giờ(2). Trẻ được xem 
là di chuyển chủ động khi trẻ đi đến trường/về 
nhà  bằng  xe  đạp  hay  đi  bộ  hoặc  cả  2  phương 
tiện ít nhất 4 ngày/tuần. 
Sự khác biệt về thời gian dành cho vận động 
thể lực và hoạt động tĩnh theo giới, nhóm tuổi, 
kinh tế gia đình và phân loại BMI được so sánh 
bằng  test  Mann‐Whitney  hay  Krusal‐Wallis,  do 
thời  gian  dành  cho  vận  động  thể  lực  và  hoạt 
động  tĩnh  không  có  phân  phối  bình  thường 
(normal  distribution).  Phương  trình  hồi  qui 
logistic đa biến được áp dụng để đánh giá mối 
liên  quan  giữa  việc  vận  động  thể  lực  đủ/thiếu, 
xem  tivi,  chơi  game  nhiều/ít,  và  đi  đến 
trường/về  nhà  thụ  động  hay  chủ  động  với  các 
yếu tố dân số‐xã hội. Chỉ những biến số có liên 

quan  một  cách  có  ý  nghĩa  trong  phân  tích  đơn 
biến (p < 0,25) mới được giữ lại đưa vào mô hình 
đa biến. 

KẾT QUẢ 
Điều tra được thực hiện trên 2.715 học sinh 
từ 31 trường, với số học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8, 
lớp 9 lần lượt là 618, 755, 822 và 520, trong đó có 
2.684 có đầy đủ số liệu (chiếm tỷ lệ 98,9%).  
Thời  gian  dành  cho  việc  xem  màn  ảnh  nhỏ 
được mô tả ở bảng 1. Nam dành nhiều thời gian 
xem  tivi,  chơi  game  hơn  nữ  (85,7  phút/ngày  so 
với 43,3 phút/ngày, p<0,001). Thời gian dành cho 
xem  tivi,  chơi  game  vi  tính  khác  biệt  giữa  các 
nhóm tuổi, tình trạng kinh tế gia đình, và phân 
loại  BMI  trong  mỗi  giới.  Thời  gian  dành  cho 
màn ảnh nhỏ nhiều (hơn 2giờ/ngày) có liên quan 
với  tình  trạng  kinh  tế  gia  đình  ở  cả  2  giới 
(p=0,002  và  0,013  cho  nam  và  nữ).  Ở  nữ,  thời 
gian  dành  cho  màn  ảnh  nhỏ  còn  liên  quan  với 
tình trạng thừa cân‐béo phì (ORhiệu chỉnh = 1,8, KTC 
95%:  1,1,  3,1).  Ở  nam,  kinh  tế  gia  đình  có  liên 
quan  với  thời  gian  dành  cho  màn  ảnh  nhỏ 
(ORhiệu chỉnh = 2,1, KTC 95: 1,3, 3,1). 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

193



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Bảng 1: Thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ của nam và nữ theo tuổi, kinh tế gia đình, phân loại BMI và tình 
trạng vận động thể lực  
Nam
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
Xem tivi
game gian cho màn 120 phút/
(phút/
a
(phút/
ảnh nhỏ
Số
ngày cho
Số
ngày)
ngày) (phút/ ngày) xem màn lượng
lượng
ảnh nhỏ
Trung vị Trung vị
Trung vị
(KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
Tổng
cộng


1.366

25,7

60,0

85,7

(13,6,
42,9)

(25,7,
108,6)

(77,1, 173,6)

25,7
(13,6,
42,9)
21,4
(13,6,
42,9)
23,6
(13,6,
42,9)
25,7
(13,6,
40,0)

57,9

(24,3,
94,3)
60,0
(25,7,
107,1)
55,7
(21,4,
110,4)
70,7
(32,1,
120,0)

1.349

Xem tivi
(phút/
ngày)
Trung vị
(IQR)
19,3

Nữ
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
game gian cho màn 120 phút/
a
(phút/
ảnh nhỏ
ngày cho
(phút/ngày) xem màn
ngày)

ảnh nhỏ
Trung vị
Trung vị
(KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
43,3

62,6

(13,6, 42,9) (8,6, 77,1) (50,0, 143,6)

Tuổi
328
≤ 11
381
12
384
13
273
≥ 14

Nghèo
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 1)

271


Ngũ
phân vị
thứ 2

277

Ngũ
phân vị
thứ 3

257

Ngũ
phân vị
thứ 4

282

Giàu
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 5)

260

Bình
thường
Thiếu
cân

Thừa
cân-béo

194

967

99

300

83,6

1,0

(72,9, 117,4)

-

81,4

1,1

(72,9, 168,6)

(0,5, 2,0)

79,3

1,3


(76,4, 184,3)

(0,7, 2,3)

96,4

1,6

(87,5, 173,6)

(0,9, 2,7)

42,9

56,5

(13,1,
32,1)

(8,6,
92,9)

(55,7, 150,0)

-

21,8
(13,6,
42,9)

21,4
(13,6,
42,9)
31,6
(13,6,
25,7)
42,9

57,9
(25,7,
94,3)
63,2
(27,9,
120,0)
60,0
(25,7,
87,9)
66,4

79,7

1,4

(65,7, 162,9)

(0,7, 2,9)

84,6

1,5


(72,9, 184,3)

(0,83, 2,83)

91,6

1,6

(77,1, 173,6)

(0,7, 3,3)

109,3

2,1

(23,6,
77,1)

(25,7,
120,0)

(81,4, 192,9)

(1,3, 3,3)

13,6
(13,6,
42,9)

13,6
(13,6,
38,6)
25,7
(26,7,

60,0
(25,7,
111,4)
62,0
(24,6,
99,6)
71,8
(25,7,

354

-

75,6

1,1

(72,9, 162,9)

(0,6, 2,2)

97,5
(84,3, 205,7)


1,3
(0,8, 2,0)

27,9

49,3

23,6

34,3

57,9

(13,6, 42,9) (8,6, 90,0) (47,1, 154,3)
380

23,6
(13,6, 42,9)

278

23,6

46,8
(17,1,
94,3)
48,6

13,6


14,3

13,6

21,4

21,4

38,6

23,6

72,2

1,1

27,9

35,0

60,0

128

1,0
1,3
(0,8, 2,2)
1,9
(1,1, 3,3)


70,7

1,9

(64,3, 171,4)

(1,3, 2,7)

95,9

2,1

(23,6, 77,1)

(18,2,
84,6)

(57,9, 156,1)

(1,4, 3,1)

13,6

34,3

47,9

1,0

45,9


(13,6, 42,9) (8,6, 75,0) (37,0, 132,9)
62

(0,4, 2,6)

47,1
(17,1,
94,3)
50,0

(13,6, 25,7)
239

(0,7, 2,4)

(0,8, 2,8)

(13,6, 47,6) (8,6, 77,1) (46,4, 143,6)
288

1,3

(64,3, 165,0)

(13,6, 45,0) (0,0, 68,6) (23,6, 114,4)
283

-


1,5

(13,6, 38,6) (0,0, 48,6) (24,3, 111,4)
246

1,0

70,4

(13,6, 53,6) (8,6, 81,4) (49,3, 140,0)

Phân loại BMI
1,0
1.159

(57,0, 171,4)

21,4

(13,6, 42,9) (2,9, 61,4) (32,9, 124,3)

Kinh tế gia đình
1,0
281

13,6

73,6

337


13,6

56,4

70,0

1,1

(13.2, 42,9) (0,0, 90,7) (67,1, 145,7)

(0,4, 2,8)

25,7
(25,2, 68,6)

1,8
(1,1, 3,1)

41,4
(8,6,

67,1
(52,9, 208,6)

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 


phì
< 60
phút/
ngày
≥ 60
phút/
ngày

Nghiên cứu Y học

Nam
Nữ
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
Xem tivi
Xem tivi
game gian cho màn 120 phút/
game gian cho màn 120 phút/
(phút/
(phút/
a
a
(phút/
ảnh nhỏ
(phút/
ảnh nhỏ
Số
ngày
cho
ngày cho

Số
ngày)
ngày)
(phút/ngày) xem màn
ngày) (phút/ ngày) xem màn lượng
ngày)
lượng
ảnh nhỏ
ảnh nhỏ
Trung vị Trung vị
Trung vị
Trung vị Trung vị
Trung vị
(KTC 95%)
(KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
63,6)
102,9)
111,4)
MVPA
434
20,4
60,0
80,4
1,0

675
16,4
34,3
50,7
1,0
(13,6,
(30,0,
(74,3, 162,9)
(13,6, 45,0) (8,6, 72,9) (44,3, 128,6)
42,9)
107,1)
932
25,7
65,4
91,1
1,1
674
21,4
37,5
58,9
1,1
(13,6,
(25,7,
(10,0,
(81,4, 187,1)
(0,5, 1,8)
(13,6, 43,6)
(57,9, 158,6) (0,7, 1,5)
60,0)
110,0)

83,6)

IQR = tứ phân vị; MVPA = Thời gian hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng a Thời gian dành cho xem tivi, chơi 
game, * Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng 

Bảng 2: Thời gian dành cho hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng hàng ngày (MVPA) của nam 
và nữ theo giới, kinh tế gia đình, phân loại BMI và mức độ thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ trong năm 
học và trong lúc nghỉ hè 
Nam

Nữ
Chung
Trong
Lúc
Trong Lúc nghỉ OR* cho
OR* cho
OR* cho
HĐTL ≥
năm học nghỉ hè
năm học

Số
Số
HĐTL ≥ 60 Số
HĐTL ≥ 60
60 phút/
học
học
phút/
học

phút/ ngày
ngày
sinh Trung vị Trung vị
sinh Trung vị Trung vị ngày (KTC sinh Trung vị Trung vị
(KTC
(IQR)
(IQR) (KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
95%)
95%)
1.366
48,2
40,2
1.349
31,6
294
2.715
43,0
35,0
Chung
(34,5,
(24,1,
(16,5,
(16,8,
(23,4,
(19,5,
59,1)

61,5)
59,2)
51,5)
59,2)
57,4)
Tuổi
328
66,6
60,1
1,0
337
43,9
26,7
1.0
665
59,7
50,8
1,0
≤ 11 tuổi
(53,9,
(51,7,
(33,0,
(15,6,
(38,2,
(24,2,
72,8)
69,1)
68,5)
48,7)
72,5)

63,9)
381
52,1
37,5
10,2
354
30,2
36,3
1,1
735
46,0
37,2
1,5
12 tuổi
(31,5,
(25,3,
(19,9,
(23,1,
(23,4,
(24,8,
(3,5, 30,1)
(0,7, 1,8)
(1,0, 2,2)
58,4)
60,4)
65,9)
56,2)
59,5)
58,5)
384

44,8
30,8
19,3
380
23,5
31,1
2,3
764
38,6
31,0
2,8
13 tuổi
(30,6,
(18,4,
(13,4,
(17,8,
(16,2,
(18,0,
(6,3, 59,7)
(1,5, 3,3)
(1,9, 14,0)
52,3)
53,1)
51,2)
52,7)
51,0)
52,4)
273
42,0
27,3

39,1
278
16,2
38,6
3,5
551
32,1
25,5
5,5
≥ 14 tuổi
(30,2,
(13,8,
(11,7,
(16,4,
(14,3,
(11,9,
(14,2, 108,9)
(1,8, 7,1)
(3,4, 8,9)
47,1)
44,2)
47,8)
44,2)
35,9)
77,1)
Kinh tế gia đình
49,2
39,9
1,0
281

29,0
29,4
1,0
552
42,3
35.7
1,0
Nghèo 271
nhất
(Ngũ
(37,8,
(25,3,
(15,3,
(17,7,
(21,0,
(21.0,
phân vị
57,1)
57.2)
58,0)
62,7)
55,3)
47,2)
thứ 1)
277
48,1
38,9
0,7
246
33,2

27,3
0,8
523
43,0
33.5
0,8
Ngũ
phân vị
(34,2,
(22,6,
(19,9,
(16,5,
(26,0,
(18.7,
(0,3, 1,6)
(0,4, 1,7)
(0,5, 1,4)
thứ 2
57,2)
55.8)
58,8)
57,2)
53,0)
54,1)
257
48,1
34,3
0,8
283
32,3

51,4
0,7
540
41,7
35.9.
1.04
Ngũ
phân vị
(0,5,
1,5)
(0,5,
1,0)
(0,8,
1,4)
(35,1,
(7,9,
(15,6,
(22,9,
(22,1,
(20.3,
Trong
Lúc
năm học nghỉ hè

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

195


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Nghiên cứu Y học 
Nam

Số
học
sinh
thứ 3
Ngũ
phân vị
thứ 4

282

Giàu
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 5)

260

Bình
thường

Nữ
Chung
Trong
Lúc
Trong Lúc nghỉ OR* cho

OR* cho
OR* cho
HĐTL ≥
năm học nghỉ hè
năm học

Số
HĐTL ≥ 60 Số
HĐTL ≥ 60
60 phút/
học
phút/
học
Trung vị Trung vị phút/ ngày sinh Trung vị Trung vị ngày (KTC sinh Trung vị Trung vị ngày
(KTC
(IQR)
(IQR) (KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
95%)
95%)
60,2)
83,6)
59,5)
94,3)
59,9)
58.8)
47,5

34,3
0,9
288
32,0
51,4
1,3
570
42,8
12.9
1,5
(32,8,
(4,3,
(18,0,
(21,4,
(22,0,
(1.1,
(0,4, 2,1)
(0,7, 2,2)
(0,9, 12,3)
59,9)
81,4)
61,0)
107,1)
60,0)
47.1)
48,1
25,7
0,6
239
31,6

57,9
0,7
499
44,2
12.9
0,8

Trong
Lúc
năm học nghỉ hè

967

99

Thiếu
cân
Thừa
cân-béo
phì

300

< 120
phút/
ngày

334

≥ 120

phút/
ngày

308

(34,6,
58,5)

(1,1,
71,1)

47,7
(33,0,
57,5)
47,1
(33,7,
57,0)
52,3
(40,7,
66,0)

38,9
(22,6,
61,5)
37,0
(24,1,
52,9)
46,7
(27,2,
62,5)


48,1
(33,7,
57,0)
47,7
(36,7,
58,1)

40,0
(24,5,
59,1)
39,2
(22,7,
61,8)

(0,3, 1,2)

(15,2,
67,8)

(26,4,
111,4)

(0,5, 1,2)

Phân loại BMI
1.159
32,1
29,4
1,0

2.126
(16,6,
(16,8,
59,1)
52,0)
1,1
62
21,6
36,6
1,5
161
(14,5,
(25,7,
(0,5, 2,4)
(0,5, 4,5)
34,5)
49,2)
0,9
128
34,7
26,7
1,2
428
(18.6,
(16,8,
(0,5, 1,5)
(0,8, 1,9)
65,9)
47,7)
Thời gian dành cho màn ảnh nhỏ

1,0
462
30,2
29,5
1,0
796
(15,4,
(16,7,
56,3)
53,0)
0,8
235
30,5
30,4
1,1
543
(15,3,
(17,9,
(0,5, 1,5)
(0,8, 1,4)
60,6)
49,2)
1,0

(24,5,
60,6)

(1.1,
42.9)


41,9
(22,0,
58,0)
40,6
(18,7,
52,7)
50,6
(32,8,
66,0)

32,9
(18,7,
57,2)
36,7
(24,2,
49,9)
41,3
(23,2,
59,7)

40,3
(20,8,
57,0)
44,8
(22,1,
58,8)

33,5
(18,8,
56,4)

33,5
(20,5,
56,8)

(0,6, 1,1)

1,0
1,4
(0,7, 2,8)
0,9
(0,5, 1,6)
1,0
1,2
(0,9, 1,8)

IQR = tứ phân vị 
*

 Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng 

Bảng 2 cho thấy trung vị thời gian dành cho 
vận động thể lực cường độ trung bình đến nặng 
là  khoảng  88  và  78  phút/  ngày  ở  nam  và  nữ. 
Nam dành nhiều thời gian cho vận động thể lực 
hơn nữ cả trong thời gian đi học lẫn lúc nghỉ hè 
(nam: 48,2 và 40,2 phút/ngày trong thời gian đi 
học và trong lúc nghỉ hè so với nữ là 43,0 và 35,0 
phút/  ngày).  Thời  gian  dành  cho  vận  động  thể 
lực  ở  nam  luôn  cao  hơn  nữ  ở  mọi  độ  tuổi 
(p<0,001).  Trẻ  học  lớp  lớn  ít  vận  động  hơn  trẻ 


học lớp nhỏ, cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè. 
Tuy nhiên, thời gian dành cho vận động thể lực 
(cường độ trung bình đến nặng) thay đổi không 
có  ý  nghĩa  theo  mức  độ  kinh  tế  gia  đình,  phân 
loại BMI, hay thời gian dành cho màn ảnh nhỏ 
nhiều  hay  ít.  Mô  hình  hồi  quy  logistic  đa  biến 
cho  thấy  sau  khi  kiểm  soát  cho  các  yếu  tố  gây 
nhiễu khác, nhóm tuổi có liên quan một cách có 
ý nghĩa với thời gian dành cho vận động thể lực 
cường độ trung bình đến nặng ở cả 2 giới.  

Bảng 3: Tỷ lệ di chuyển chủ động và thụ động của nam và nữ theo tuổi, kinh tế gia đình, phân loại BMI, tình 
trạng vận động thể lực và mức độ thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ 

Chung

196

Nam
Nữ
*
*
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
OR cho di
OR cho di
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ động
a

b
a
b
sinh
động (KTC 95%) sinh
(KTC 95%)
động
động
động
động
1.366
29,9
70,1
1.349
32,0
68,0

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Nam
Nữ
*
*
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
OR cho di

OR cho di
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ động
a
b
a
b
sinh
động (KTC 95%) sinh
(KTC 95%)
động
động
động
động
Tuổi
≤ 11 tuổi
12 tuổi
13 tuổi
≥ 14 tuổi

328

21,8

78,2

381

28,9


71,1

384

24,9

75,1

273

44,7

55,3

271

25,0

75,0

277

24,4

75,6

257

28,0


72,0

282

17,6

82,4

260

44,7

55,3

967

31,6

68,4

99

26,7

73,3

300

24,8


75,2

434

37,6

62,4

932

29,6

70,4

1,0
1,4
(0,7, 2,9)
1,9
(0,9, 4,0)
2,9
(1,4, 6,0)

337

27,9

72,1

354


29,1

70,9

380

25,1

74,9

278

46,2

53,8

1,0
0,7
(0,3, 1,6)
0,5
(0,3, 09)
0,3
(0,2, 0,6)
0,5
(0,2, 1,1)

281

32,1


67,9

246

26,9

73,1

283

34,3

63,7

288

16,7

83,3

239

47,6

52,4

1,0
1,3
(0,5, 3,1)

0,7
(0.,4, 1,3)

1,159

32,.4

67,6

62

23,5

76,5

158

34,2

65,8

1,0
0,8
(0,4, 1,6)

675

35,2

64,8


674

31,8

68,2

1,0
0,9
(0,7, 1,3)

462

60,5

39,5

235

60,1

39,9

1,0
1,2
(0,7, 2,2)
1,4
(0,8, 2,6)
3,2
(1,3, 4,1)


Kinh tế gia đình
Nghèo nhất
(Ngũ phân vị thứ 1)
Ngũ phân vị thứ 2
Ngũ phân vị thứ 3
Ngũ phân vị thứ 4
Giàu nhất
(Ngũ phân vị thứ 5)

1,0
0,4
(0,2, 0,8)
0,5
(0,3, 0,9)
0,3
(0,2, 0,6)
0,3
(0,2, 0,5)

Phân loại BMI
Bình thường
Thiếu cân
Thừa cân-béo phì

1,0
0,9
(0,5, 1,7)
0,2
(1,0, 1,8)


MVPA
< 60 phút/ ngày
≥ 60 phút/ngày

Thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
334
53,3
< 120 phút/ ngày
≥ 120 phút/ ngày

308

49,4

46,6
50,7

1,0
0,9
(1,6, 1,2)
1,0
1,1
(0,7, 1,7)

IQR = tứ phân vị; MVPA = Thời gian hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng. a Đi bộ/đạp xe b Được 
chở bằng xe gắn máy/xe hơi. * Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng 

Bảng  3  mô  tả  tỷ  lệ  học  sinh  đi  đến 
trường/về  nhà  chủ  động.  Chỉ  30  đến  32%  trẻ 

nam và nữ di chuyển chủ động, trong đó tỷ lệ 
nam  sinh  đi  bộ,  đi  xe  đạp  hoặc  dùng  cả  2 
phương tiện lần lượt là 2%, 13%, và 15%, trong 
khi ở nữ sinh là 3%, 15% và 15%. Không có sự 
khác biệt có ý nghĩa trong các loại phương tiện 

di  chuyển  giữa  nam  sinh  và  nữ  sinh.  Trung 
bình học sinh dành 15 phút mỗi ngày cho việc 
đi đến trường và về nhà (số liệu không trình bày 
trong bài báo này). Nhóm học sinh lớp lớn có tỷ 
lệ di chuyển chủ động cao hơn nhóm học sinh 
lớp nhỏ hơn. Bảng 3 cũng cho thấy ở cả 2 giới, 
học sinh từ các gia đình kinh tế khó khăn hơn 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

197


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

thì  thường  đi  bộ  hay  đi  xe  đạp  đến  trường. 
Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa 
về  mặt  thống  kê.  Ngoài  ra,  trẻ  thừa  cân  thì 
được cha mẹ đưa đi học bằng xe gắn máy hay 
xe hơi nhiều hơn trẻ có cân nặng bình thường 
(75,2%  so  với  68,4%  ở  nam  và  65,8%  so  với 
67,6%  ở  nữ).  Cả  2  mô  hình  ở  nam  và  nữ  đều 

cho  thấy  nhóm  tuổi  và  tình  trạng  kinh  tế  gia 
đình liên quan một cách có ý nghĩa với việc di 
chuyển  chủ  động.  Khả  năng  di  chuyển  chủ 
động đều tăng khi tuổi tăng ở cả nam lẫn nữ, 
trong đó khả năng cao nhất được thấy ở nhóm 
tuổi  lớn  nhất  (≥  14  tuổi)  (OR  =  2,9,  KTC  95%: 
1,4, 6,0 ở nam và OR = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1 ở 
nữ). Ngược lại, khả năng di chuyển chủ động 
ở nam và nữ đều giảm trong nhóm kinh tế gia 
đình  khá  giả,  trong  đó  khả  năng  thấp  nhất 
được thấy ở nhóm có kinh tế gia đình khá nhất 
(OR = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1 ở nam và OR = 0,3, 
KTC 95%: 0,2, 0,5 ở nữ). 

BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN 
Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  ghi  nhận 
thời  gian  dành  cho  học  ngoài  giờ  (làm  bài  tập 
hay đi học thêm) là khoảng 135 phút/ngày. Nữ 
sinh và trẻ học lớp lớn có xu hướng dành nhiều 
thời  gian  cho  việc  học  ngoài  giờ  hơn  nam  sinh 
và trẻ lớp nhỏ. Xét riêng ở trẻ nữ, nhóm trẻ lớn 
tuổi  hơn  càng  ít  vận  động  thể  lực  hơn.  Ở  trẻ 
nam,  trình  độ  học  vấn  cao  của  cha  mẹ  có  liên 
quan với việc vận động thể lực ít của trẻ. 
Mức độ vận động thể lực thấp và các yếu tố 
dân số‐xã hội có liên quan của trẻ vị thành niên 
TPHCM tương tự như kết quả được tìm thấy ở 
tỉnh  Tứ  Xuyên,  Trung  quốc(15).  Cũng  như  Việt 
Nam,  học  sinh  Trung  Quốc  cũng  được  cho  là 
phải  chịu  áp  lực  về  thành  tích  học  tập,  và  đó 

cũng là lý do giải thích việc dành nhiều thời gian 
hơn cho việc học tập và ít xem tivi ở trẻ. Trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  thời  gian  dành  cho 
việc  xem  tivi  và  chơi  game  của  học  sinh  cấp  II 
TPHCM ít hơn kết quả khảo sát ở trẻ Mã lai và 
Philippines (33,5% trẻ em trong nghiên cứu này 
xem  tivi  hơn  2  giờ  mỗi  ngày  trong  khi  con  số 
này  ở  trẻ  em  Mã  lai  là  44,8%  và  ở  trẻ  em 

198

Philippines là 48%)(20,21). Điều này có thể là do trẻ 
em Việt Nam dành nhiều thời gian cho việc học 
ngoài giờ hơn. Kết quả này cho thấy thực sự trẻ 
em Việt Nam đang chịu một gánh nặng rất lớn 
về việc học và loại “hoạt động tĩnh” này dường 
như là một yếu tố góp phần đáng kể vào vấn đề 
thừa cân‐béo phì của trẻ em Việt Nam.  
Việc di chuyển đến trường/về nhà một cách 
thụ  động  chiếm  khá  đông  (69%)  trong  nghiên 
cứu  này.  Vì  học  sinh  Việt  Nam  chịu  áp  lực  rất 
lớn  và  phải  dành  nhiều  thời  gian  cho  việc  học 
ngoài  giờ,  cho  nên  để  tiết  kiệm  thời  gian  di 
chuyển cha mẹ thường đưa con em đi học bằng 
xe  máy/xe  hơi.  Điều  này  càng  làm  giảm  thời 
gian  dành  cho  vận  động  thể  lực  và  càng  làm 
tăng  mức  độ  không  vận  động  ở  trẻ.  Hơn  nữa, 
cha  mẹ  có  trình  độ  học  vấn  cao  càng  có  xu 
hướng  chú  ý  đến  việc  học  của  con  và  càng 
khuyến  khích  con  học  thêm,  hơn  là  dành  thời 

gian  cho  việc  vận  động,  chơi  thể  thao.  Chính 
điều  này  giải  thích  lý  do  tại  sao  tỷ  lệ  trẻ  thiếu 
hoạt động thể lực cao hơn ở nhóm có cha mẹ có 
trình độ học vấn cao. Tương tự như kết quả từ 
nghiên  cứu  bên  Trung  Quốc  (19),  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi, trẻ học lớp lớn thì càng có xu 
hướng  đi  bộ/đi  xe  đạp  đến  trường/về  nhà.  Có 
thể vì cha mẹ cảm thấy không an tâm khi để trẻ 
nhỏ tự đi học khi đường phố Việt Nam còn quá 
nhiều  rủi  ro  và  tai  nạn  giao  thông  dường  như 
chưa được kiểm soát tốt trong những năm vừa 
qua.  
Một  số  nghiên  cứu  ở  những  nước  phương 
Tây đã thấy rằng học sinh từ các gia đình có thu 
thập thấp thường có xu hướng ít vận động. Đó 
là  vì  các  em  này  ít  có  tiền  để  tiếp  cận/chơi  thể 
thao  ở  những  sân  tập/bãi  tập  (thường  phải  trả 
tiền)(13,11). Ngược lại, ở Việt Nam trẻ em từ các gia 
đình giàu có lại ít vận động hơn. Đó có thể là vì 
cha mẹ của các em thường dễ dàng chu cấp cho 
con  mình  một  cuốc  sống  đầy  đủ  tiện  nghi  với 
những  phương  tiện  giải  trí  “thời  thượng”  như 
tivi, máy chơi game, máy tính, điện thoại thông 
minh, máy tính bảng có kết nối internet cùng với 
những  dụng  cụ  làm  việc  nhà  “tiết  kiệm  công 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

sức” cũng như có sẵn xe máy/xe hơi để chở trẻ 
đến  trường  khiến  cho  trẻ  càng  ít  vận  động  thể 
lực hơn.  
Mối liên quan nghịch giữa tuổi và vận động 
thể lực tìm thấy trong nghiên cứu này tương tự 
như  kết  quả  từ  nghiên  cứu  ở  Trung  Quốc  (15). 
Tương  tự  như  bài  tổng  quan  của  của  Sallis  và 
cộng sự  (14) cho rằng vận động thể lực ở trẻ em 
và  trẻ  vị  thành  niên  là  một  hành  vi  phức  tạp 
được xác định bởi nhiều yếu tố, chúng tôi hoàn 
toàn đồng ý rằng các yếu tố môi trường, xã hội, 
và  cá  nhân  cần  phải  được  xem  xét  khi  nghiên 
cứu về vận động thể lực và hoạt động tĩnh của 
trẻ em.  
Điểm  mạnh  của  nghiên  cứu  này  chính  là 
mẫu được chọn đại diện, bao gồm một số lượng 
lớn trẻ và khảo sát rất nhiều yếu tố. Vì vậy, kết 
quả của nghiên cứu này phản ánh đúng mức độ 
của vấn đề thừa cân‐béo phì ở trẻ vị thành niên 
TPHCM. Tỷ lệ trả lời phỏng vấn cao (99%) cho 
thấy sự hợp tác tốt giữa người nghiên cứu, nhà 
trường và gia đình, và có lẽ là nhờ việc giải thích 
rõ  ràng  cho  phụ  huynh  và  học  sinh  hiểu  được 
mục đích và tầm quan trọng của nghiên cứu. Do 
đó, kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng cho 
trẻ vị thành niên ở các vùng nội thành khác của 
Việt  Nam.  Tuy  nhiên,  nghiên  cứu  này  cũng  có 
một số hạn chế. Thứ nhất, học sinh có thể cũng 
gặp khó khăn khi mô tả lại chính xác vận động 
thể  lực  và  hoạt  động  tĩnh  hàng  tuần.  Thứ  hai, 

đây là thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên không 
thể xác định được mối liên quan nhân‐quả giữa 
các yếu tố khảo sát. 
Tuy  có  vài  hạn  chế  nói  trên  nhưng  nhìn 
chung  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đã  cho  thấy 
một  cách  khái  quát  về  tình  hình  vận  động  thể 
lực  và  hoạt  động  tĩnh  của  trẻ  vị  thành  niên 
TPHCM  theo  các  nhóm  tuổi,  giới  tính,  và  tình 
trạnh  kinh  tế  gia  đình.  Rõ  ràng,  chúng  ta  cần 
phải có các khuyến cáo đầy đủ về mức độ hoạt 
động thể lực đủ cho trẻ vị thành niên Việt Nam 
để thúc đẩy tình hình vận động thể lực của tuổi 
trẻ.  

Nghiên cứu Y học

Tóm lại, sự phát triển kinh tế‐xã hội và sự đô 
thị  hóa  ở  TPHCM  đang  ngày  càng  đưa  đến  lối 
sống ít vận động ở tuổi trẻ. Vì vậy, những nỗ lực 
để làm giảm thừa cân‐béo phì ở trẻ vị thành niên 
cần  chú  trọng  vào  việc  vận  động  nâng  mức  độ 
hoạt động thể lực ở học sinh cấp II, đặc biệt là ở 
nữ,  học  sinh  lớp  lớn,  và  những  trẻ  từ  các  gia 
đình khá giả, cha mẹ trình độ học vấn cao. 
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ của Ban 
Giám  hiệu  trường  Đại  học  Y  khoa  Phạm  Ngọc  Thạch  và  Ban 
Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng TPHCM trong việc triển khai 
đề tài. Chúng tôi hết sức cám ơn sự hỗ trợ tích cực của các nhân 
viên  khoa  Dinh  dưỡng  Cộng  đồng  –  Trung  tâm  Dinh  dưỡng 
TPHCM, các bạn cộng tác viên của chương trình đã giúp chúng 

tôi hoàn thành nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn Sở Giáo dục 
TPHCM, Ban Giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm các lớp thuộc 31 
trường  PTCS  TPHCM  được  chọn  tham  gia  trong  nghiên  cứu 
này. Nhóm nghiên cứu vô cùng cảm kích sự đồng hành của các 
bậc phụ huynh và các em học sinh cùng với chúng tôi trong suốt 
thời gian vừa qua. Số liệu thu thập trong nghiên cứu này được 
thực hiện với sự tài trợ của Tổ Chức Nestle (Nestle Foundation) ‐ 
Thụy sĩ. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Ainsworth  BE  et  al.,  (2011)  Compendium  of  Physical 

Activities: a second update of codes and MET values. Med Sci 
Sports Exerc, 2011. 43(8): p. 1575‐81. 
American  Academy  of  Pediatrics  (2001)  Children, 
adolescents, and television. Pediatrics, 107(2): p. 423‐6. 
Booth  ML,  et  al.  (2002)  The  reliability  and  validity  of  the 
Adolescent  Physical  Activity  Recall  Questionnaire.  Med  Sci 
Sports Exerc,. 34(12): p. 1986‐95. 
Cole  TJ  et  al.  (2007)  Body  mass  index  cut  offs  to  define 
thinness  in  children  and  adolescents:  international  survey. 
BMJ, 335(7612): p. 194. 
Cole  TJ  et  al,  (2000)  Establishing  a  standard  definition  for 
child  overweight  and  obesity  worldwide:  international 
survey. BMJ, 320(7244): p. 1240‐3. 
Dollman  J,  Norton  K,  and  Norton  L  (2005)  Evidence  for 
secular  trends  in  childrenʹs  physical  activity  behaviour.  Br  J 
Sports Med, 39(12): p. 892‐7; discussion 897. 
Duncan  SC,  et  al.  (2007)  A  cohort‐sequential  latent  growth 
model  of  physical  activity  from  ages  12  to  17  years.  Ann 
Behav Med, 2007. 33(1): p. 80‐9. 
Ferreira  I,  et  al  (2007),  Environmental  correlates  of  physical 
activity in youth ‐ a review and update. Obes Rev, 8(2): p. 129‐
54. 
Filmer  D  and  Pritchett  LH,  (2001)  Estimating  wealth  effects 
without  expenditure  data‐‐or  tears:  an  application  to 
educational enrollments in states of India. Demography 38(1): 
p. 115‐32. 
Goran  MI,  et  al.,  (1998)  Developmental  changes  in  energy 
expenditure and physical activity in children: evidence for a 
decline in physical activity in girls before puberty. Pediatrics. 
101(5): p. 887‐91. 


Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

199


Nghiên cứu Y học 
11.

12.

13.

14.

15.

16.
17.

18.

200

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Gordon‐Larsen P, McMurray P, et al (2000) Determinants of 
adolescent physical activity and inactivity patterns. Pediatrics, 
105(6): p. E83. 
Huynh Thi Thu Dieu, et al., (2009) Trends in overweight and 

obesity in pre‐school children in urban areas of Ho Chi Minh 
City, Vietnam, from 2002 to 2005. Public Health Nutr, 12(5): p. 
702‐9. 
Sallis  JF  et  al.,  (1996)  Ethnic,  socioeconomic,  and  sex 
differences  in  physical  activity  among  adolescents.  J  Clin 
Epidemiol, 49(2): p. 125‐34. 
Sallis  JF,  Prochaska  JJ,  and  Taylor  WC,  (2000)  A  review  of 
correlates  of  physical  activity  of  children  and  adolescents. 
Med Sci Sports Exerc. 32(5): p. 963‐75. 
Shi  Z  et  al.,  (2006)  Physical  activity  and  associated  socio‐
demographic  factors  among  school  adolescents  in  Jiangsu 
Province, China. Prev Med, 43(3): p. 218‐21. 
Strong WB, et al., (2005) Evidence based physical activity for 
school‐age youth. J Pediatr,. 146(6): p. 732‐7. 
Tang  Kim  Hong,  et  al.,  (2007)  Overweight  and  obesity  are 
rapidly  emerging  among  adolescents  in  Ho  Chi  Minh  City, 
Vietnam, 2002‐2004. Int J Pediatr Obes,. 2(4): p. 194‐201. 
Tang  Kim  Hong,  et  al.,  (2012)  Validity  and  reliability  of  a 
physical  activity  questionnaire  for  Vietnamese  adolescents. 
Int J Behav Nutr Phys Act,. 9: p. 93. 
 

19.

20.

21.

22.


Tudor‐Locke C, et al., (2003) Physical activity and inactivity in 
Chinese  school‐aged  youth:  the  China  Health  and  Nutrition 
Survey. Int J Obes Relat Metab Disord, 27(9): p. 1093‐9. 
Tudor‐Locke,  C.,  et  al.,  (2003)  Physical  activity  in  Filipino 
youth:  the  Cebu  Longitudinal  Health  and  Nutrition  Survey. 
Int J Obes Relat Metab Disord,. 27(2): p. 181‐90. 
Wan  PL,  Kandiah  M,  and  Taib  MNM,  (2004)  Body  Image 
Perception,  Dietary  Practices  and  Phyical  Activity  of 
Overweight  and  Normal  Weight  Malaysian  Female 
Adolescents. Mal J Nutr, 10(2): p. 131‐47. 
Wu  TY  and  Pender  N,  (2002)  Determinants  of  physical 
activity  among  Taiwanese  adolescents:  an  application  of  the 
health promotion model. Res Nurs Health, 2002. 25(1): p. 25‐
36. 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 

 

 

11‐05‐2013 
24‐06‐2013 
 25–09‐2013 


 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  



×