Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
VẬN ĐỘNG THỂ LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG TĨNH Ở HỌC SINH CẤP 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tăng Kim Hồng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả vận động thể lực và hoạt động tĩnh của học sinh cấp 2 TPHCM.
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong tháng 11 và 12, năm 2004. 2715 học sinh
cấp 2 được chọn vào mẫu nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc theo PPS và được phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi. Thời gian dành cho hoạt động thể lực với cường độ trung bình tới nặng, việc di chuyển đi lại
cũng như thời gian dành cho màn ảnh nhỏ được tính cho mỗi học sinh theo số phút/ngày và sau đó được phân
loại dựa theo khuyến cáo dành cho vận động thể lực và hoạt động tĩnh. Hồi quy logistic đa biến được áp dụng để
khảo sát mối liên quan giữa thời gian dành vận động thể lực, xem tivi/chơi game và việc đi đến trường/về nhà
với các yếu tố kinh tế‐xã hội.
Kết quả: Học sinh dành ít thời gian cho hoạt động thể lực trong lúc nghỉ hè hơn lúc đi học (35 phút/ngày
với 43 phút/ngày). Nam sinh dành nhiều thời gian cho vận động thể lực (40,2 đến 48,2 phút/ngày) hơn nữ (29,4
đến 31,6 phút/ngày) cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè. Thời gian dành cho việc học ngoài giờ (làm bài tập ở nhà
hay đi học thêm) vào khoảng 135 phút/ngày. Nữ sinh và nhóm trẻ lớn có xu hướng dành nhiều thời gian cho việc
học. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều tăng lên theo tuổi,
cao nhất ở nhóm tuổi lớn (≥ 14 tuổi) (ORnam = 2,9, KTC 95%: 1,4, 6,0; ORnữ = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1). Ngược
lại với tuổi, khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều giảm ở trẻ có kinh tế gia đình khá giả và thấp nhất ở
nhóm trẻ có kinh tế gia đình gia đình khá giả nhất (ORnam = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1, ORnữ = 0,3, KTC 95%: 0,2,
0,5).
Kết luận: Nam sinh hoạt động thể lực nhiều hơn nữ. Trẻ ở những gia đình khá giả càng ít vận động thể lực
hơn.
Từ khóa: Vận động thể lực, Hoạt động tĩnh, Di chuyển, Yếu tố kinh tế‐xã hội
ABSTRACT
PHYSICAL ACTIVITY AND SEDENTARY BEHAVIORS AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL
STUDENTS OF HOCHIMINH CITY
Tang Kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 191 ‐ 200
Objective: To describe PA and sedentary behaviors of junior high school students of Ho Chi Minh City
(HCMC).
Methods: A cross‐sectional study was conducted between November and December 2004. 2715 junior high
school students were selected using multistage cluster sampling with PPS method and were interviewed by
questionnaires. Time spent in moderate to vigorous physical activities, transportation as well as small screen
view were calculated for each student in minutes per day, and then were categorized based on the
recommendations on PA and sedentary behaviors. Multiple logistic regressions were used to examine
associations between levels of time spent for sedentary, physical activity, transportation and socio‐demographic
factors.
* Bộ môn Dịch tễ học Cơ bản – Dân số học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS.BS. Tăng Kim Hồng
Email:
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
ĐT: 0903350503
191
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Results: Students spent less time in physical activities in summer holidays than in school term (35
mins/day vs. 43 mins/day). Boys spent more physical activities time (40.2 to 48.2 mins/day) than girls (29.4 to
31.6 mins/day) both in summer holidays and school term. Time spent studying after class (homework and
attending extra tutorials) was on average 135 minutes per day. Girls and the older age group tended to spend
more time studying. Multiple logistic regression showed that the odds of active transportation in boys and girls
were increased as the age increased and the highest was found in the oldest age group (≥ 14 years old) (ORmale =
2.9, 95% CI: 1.4, 6.0; ORfemale = 3.2, 95% CI: 1.3, 4.1, respectively). In contrast to age, the odds of active
transportation in boys and girls were decreased as the wealth index increased and lowest in the richest group:
(ORmale = 0.5, 95% CI: 0.2, 1.1, ORfemale = 0.3, 95% CI: 0.2, 0.5, respectively).
Conclusions: Male did more PA than female and students in more wealthy families were less active than
students from the less wealthy ones.
Key words: Physical activity, sedentary behaviors, Transportation, Socio‐economic factors
thuộc các trường cấp II nội thành TPHCM. Mẫu
ĐẶT VẤN ĐỀ
được chọn bằng phương pháp chọn mẫu cụm
Trong vài năm qua, ở Thành phố Hồ Chí
nhiều bậc với xác suất tỷ lệ với độ lớn của cụm
Minh (TPHCM), thừa cân‐béo phì đang ngày
(Propability Proportionate to Size – PPS). Khung
càng tăng lên ở mọi độ tuổi, đặc biệt là ở trẻ vị
chọn mẫu là 140 trường cấp II thuộc các quận
thành niên(12,17), do sự phát triển nhanh chóng về
nội thành TPHCM, bao gồm 47 trường thuộc các
mọi mặt, đặc biệt là kinh tế‐xã hội. Vận động thể
quận nội thành giàu và 93 trường thuộc các
lực đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng
quận nội thành còn lại. Nghiên cứu được Hội
tỷ lệ thừa cân‐béo phì. Tuy nhiên, vận động thể
đồng Khoa học trường Đại học Y khoa Phạm
lực và hoạt động tĩnh của trẻ vị thành niên
Ngọc Thạch và Hội đồng y đức của Đại học
TPHCM chưa được khảo sát và công bố nhiều.
Newcastle thông qua. Tất cả học sinh đều được
Kết quả nghiên cứu từ nhiều nước châu Á
phỏng vấn với bảng câu hỏi soạn sẵn trong vòng
khác nhau đã cho chúng ta thấy một bức tranh
15 phút tại lớp học. Ngoài ra, 1 bảng câu hỏi
mô tả mức độ thiếu hoạt động thể lực ở trẻ vị
khảo sát môi trường sinh hoạt tại trường cũng
thành niên và đã chứng minh được mối liên
được gởi cho đại diện nhà trường trả lời. Các số
quan giữa vận động thể lực với tuổi, giới và các
liệu thu thập trong bảng câu hỏi này bao gồm:
yếu tố kinh tế‐xã hội(22,19,20,21). Rõ ràng, có một xu
diện tích sân trường, số tiết học, môn thể thao
hướng giảm vận động thể lực và tăng việc thiếu
được dạy/chơi tại trường, phòng tập/sân chơi và
vận động ở nhiều nước(6,7,10) và các yếu tố môi
điều kiện sử dụng các phòng tập/sân chơi ở
trường sống ở nhà, ở trường đặc biệt có liên
trường, loại thực phẩm được bán tại căn tin
quan với hoạt động thể lực của trẻ em(8).
v.v… Phụ huynh cũng được gởi 1 bảng câu hỏi
để trả lời về 14 loại vật dụng có trong nhà nhằm
Mục đích của bài báo này là nhằm mô tả vận
đánh giá tình trạng kinh tế gia đình (bao gồm
động thể lực, hoạt động tĩnh và việc di chuyển
điện thoại, radio, đầu máy video, đầu máy CD,
(đi học) đến trường/về nhà của học sinh cấp 2
đầu máy DVD, máy lạnh, tủ lạnh, máy tính, bếp
TPHCM và khảo sát sự khác biệt theo các yếu tố
ga, lò vi sóng xe đạp, xe gắn máy, xe hơi, tivi), số
kinh tế‐xã hội.
người trong gia đình, nghề nghiệp và trình độ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
học vấn cha mẹ.
Thiết kế nghiên cứu
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện
trong tháng 11 và 12 năm 2004, với mẫu đại diện
là học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 (tuổi từ 11 đến 16)
192
Vận động thể lực
Bảng câu hỏi khảo sát vận động thể lực của
trẻ vị thành niên Việt Nam được phát triển dựa
trên bảng câu hỏi về hoạt động thể lực của trẻ vị
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
thành niên Úc(3) và được định giá trước khi áp
dụng tại Việt Nam(18). Học sinh được hỏi về các
hoạt động thể lực có tổ chức và không tổ chức
trong một tuần bình thường. Với mỗi hoạt động,
học sinh sẽ trả lời về tần suất và thời gian thực
hiện. Hoạt động thể lực của học sinh cũng được
chia ra trong năm học (9 tháng) và trong lúc
nghỉ hè (3 tháng). Phương tiện và thời gian di
chuyển từ nhà đến trường và ngược lại trong
một tuần bình thường cũng được ghi nhận.
Hoạt động tĩnh
Học sinh cũng được hỏi về thời gian dành
các hoạt động tĩnh vào mỗi ngày trong tuần và
ngày cuối tuần, bao gồm thời gian xem tivi, chơi
game, học thêm v.v…
Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm
STATA 12 và lệnh “svy” (lệnh dành cho điều tra
cắt ngang) được sử dụng để hiệu chỉnh cho ảnh
hưởng của thiết kế chọn mẫu cụm. Để đánh giá
kinh tế gia đình, phương pháp phân tích thành
phần chủ yếu được áp dụng để tính hệ số riêng
cho mỗi loại đồ vật(9). Điểm số kinh tế gia đình
của mỗi học sinh là tổng điểm có được từ các
loại đồ vật trong nhà cộng lại. Chỉ số khối cơ thể
(BMI) được tính bằng công thức cân nặng/(chiều
cao)2 và được phân nhóm thành thừa cân và béo
phì theo định nghĩa của IOTF(14) và thiếu cân
được phân loại theo Tim Cole(4). Tóm lại, BMI
được chia thành 3 nhóm: thiếu cân, cân nặng
bình thường, và thừa cân‐béo phì.
Trung vị và khoảng tứ phân vị (IQR) được
dùng để trình bày cho thời gian dành cho vận
động thể lực và hoạt động tĩnh (phút/ngày).
Thời gian dành cho mỗi hoạt động sẽ được tính
bằng cách nhân số lần tham gia với thời gian
mỗi lần tham gia và với “hệ số điều chỉnh”
(được tính từ thời gian trong lúc đi học‐36/54
hay lúc nghỉ hè‐18/54). Mỗi hoạt động đều có 1
MET nhất định (kcals/kg/phút) theo bảng liệt kê
METs của các hoạt động thể lực dành cho trẻ vị
thành niên(1). Vận động thể lực được xem là đủ
khi mỗi ngày trẻ dành ít nhất 60 phút cho hoạt
Nghiên cứu Y học
động cường độ trung bình (3,5 – 5,9 METs) đến
nặng (VPA) (METs ≥ 6,0)(16). Thời gian dành cho
màn ảnh nhỏ (xem tivi/chơi game) được chia
thành 2 nhóm < 2giờ và ≥ 2 giờ(2). Trẻ được xem
là di chuyển chủ động khi trẻ đi đến trường/về
nhà bằng xe đạp hay đi bộ hoặc cả 2 phương
tiện ít nhất 4 ngày/tuần.
Sự khác biệt về thời gian dành cho vận động
thể lực và hoạt động tĩnh theo giới, nhóm tuổi,
kinh tế gia đình và phân loại BMI được so sánh
bằng test Mann‐Whitney hay Krusal‐Wallis, do
thời gian dành cho vận động thể lực và hoạt
động tĩnh không có phân phối bình thường
(normal distribution). Phương trình hồi qui
logistic đa biến được áp dụng để đánh giá mối
liên quan giữa việc vận động thể lực đủ/thiếu,
xem tivi, chơi game nhiều/ít, và đi đến
trường/về nhà thụ động hay chủ động với các
yếu tố dân số‐xã hội. Chỉ những biến số có liên
quan một cách có ý nghĩa trong phân tích đơn
biến (p < 0,25) mới được giữ lại đưa vào mô hình
đa biến.
KẾT QUẢ
Điều tra được thực hiện trên 2.715 học sinh
từ 31 trường, với số học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8,
lớp 9 lần lượt là 618, 755, 822 và 520, trong đó có
2.684 có đầy đủ số liệu (chiếm tỷ lệ 98,9%).
Thời gian dành cho việc xem màn ảnh nhỏ
được mô tả ở bảng 1. Nam dành nhiều thời gian
xem tivi, chơi game hơn nữ (85,7 phút/ngày so
với 43,3 phút/ngày, p<0,001). Thời gian dành cho
xem tivi, chơi game vi tính khác biệt giữa các
nhóm tuổi, tình trạng kinh tế gia đình, và phân
loại BMI trong mỗi giới. Thời gian dành cho
màn ảnh nhỏ nhiều (hơn 2giờ/ngày) có liên quan
với tình trạng kinh tế gia đình ở cả 2 giới
(p=0,002 và 0,013 cho nam và nữ). Ở nữ, thời
gian dành cho màn ảnh nhỏ còn liên quan với
tình trạng thừa cân‐béo phì (ORhiệu chỉnh = 1,8, KTC
95%: 1,1, 3,1). Ở nam, kinh tế gia đình có liên
quan với thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
(ORhiệu chỉnh = 2,1, KTC 95: 1,3, 3,1).
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
193
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Bảng 1: Thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ của nam và nữ theo tuổi, kinh tế gia đình, phân loại BMI và tình
trạng vận động thể lực
Nam
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
Xem tivi
game gian cho màn 120 phút/
(phút/
a
(phút/
ảnh nhỏ
Số
ngày cho
Số
ngày)
ngày) (phút/ ngày) xem màn lượng
lượng
ảnh nhỏ
Trung vị Trung vị
Trung vị
(KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
Tổng
cộng
1.366
25,7
60,0
85,7
(13,6,
42,9)
(25,7,
108,6)
(77,1, 173,6)
25,7
(13,6,
42,9)
21,4
(13,6,
42,9)
23,6
(13,6,
42,9)
25,7
(13,6,
40,0)
57,9
(24,3,
94,3)
60,0
(25,7,
107,1)
55,7
(21,4,
110,4)
70,7
(32,1,
120,0)
1.349
Xem tivi
(phút/
ngày)
Trung vị
(IQR)
19,3
Nữ
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
game gian cho màn 120 phút/
a
(phút/
ảnh nhỏ
ngày cho
(phút/ngày) xem màn
ngày)
ảnh nhỏ
Trung vị
Trung vị
(KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
43,3
62,6
(13,6, 42,9) (8,6, 77,1) (50,0, 143,6)
Tuổi
328
≤ 11
381
12
384
13
273
≥ 14
Nghèo
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 1)
271
Ngũ
phân vị
thứ 2
277
Ngũ
phân vị
thứ 3
257
Ngũ
phân vị
thứ 4
282
Giàu
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 5)
260
Bình
thường
Thiếu
cân
Thừa
cân-béo
194
967
99
300
83,6
1,0
(72,9, 117,4)
-
81,4
1,1
(72,9, 168,6)
(0,5, 2,0)
79,3
1,3
(76,4, 184,3)
(0,7, 2,3)
96,4
1,6
(87,5, 173,6)
(0,9, 2,7)
42,9
56,5
(13,1,
32,1)
(8,6,
92,9)
(55,7, 150,0)
-
21,8
(13,6,
42,9)
21,4
(13,6,
42,9)
31,6
(13,6,
25,7)
42,9
57,9
(25,7,
94,3)
63,2
(27,9,
120,0)
60,0
(25,7,
87,9)
66,4
79,7
1,4
(65,7, 162,9)
(0,7, 2,9)
84,6
1,5
(72,9, 184,3)
(0,83, 2,83)
91,6
1,6
(77,1, 173,6)
(0,7, 3,3)
109,3
2,1
(23,6,
77,1)
(25,7,
120,0)
(81,4, 192,9)
(1,3, 3,3)
13,6
(13,6,
42,9)
13,6
(13,6,
38,6)
25,7
(26,7,
60,0
(25,7,
111,4)
62,0
(24,6,
99,6)
71,8
(25,7,
354
-
75,6
1,1
(72,9, 162,9)
(0,6, 2,2)
97,5
(84,3, 205,7)
1,3
(0,8, 2,0)
27,9
49,3
23,6
34,3
57,9
(13,6, 42,9) (8,6, 90,0) (47,1, 154,3)
380
23,6
(13,6, 42,9)
278
23,6
46,8
(17,1,
94,3)
48,6
13,6
14,3
13,6
21,4
21,4
38,6
23,6
72,2
1,1
27,9
35,0
60,0
128
1,0
1,3
(0,8, 2,2)
1,9
(1,1, 3,3)
70,7
1,9
(64,3, 171,4)
(1,3, 2,7)
95,9
2,1
(23,6, 77,1)
(18,2,
84,6)
(57,9, 156,1)
(1,4, 3,1)
13,6
34,3
47,9
1,0
45,9
(13,6, 42,9) (8,6, 75,0) (37,0, 132,9)
62
(0,4, 2,6)
47,1
(17,1,
94,3)
50,0
(13,6, 25,7)
239
(0,7, 2,4)
(0,8, 2,8)
(13,6, 47,6) (8,6, 77,1) (46,4, 143,6)
288
1,3
(64,3, 165,0)
(13,6, 45,0) (0,0, 68,6) (23,6, 114,4)
283
-
1,5
(13,6, 38,6) (0,0, 48,6) (24,3, 111,4)
246
1,0
70,4
(13,6, 53,6) (8,6, 81,4) (49,3, 140,0)
Phân loại BMI
1,0
1.159
(57,0, 171,4)
21,4
(13,6, 42,9) (2,9, 61,4) (32,9, 124,3)
Kinh tế gia đình
1,0
281
13,6
73,6
337
13,6
56,4
70,0
1,1
(13.2, 42,9) (0,0, 90,7) (67,1, 145,7)
(0,4, 2,8)
25,7
(25,2, 68,6)
1,8
(1,1, 3,1)
41,4
(8,6,
67,1
(52,9, 208,6)
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
phì
< 60
phút/
ngày
≥ 60
phút/
ngày
Nghiên cứu Y học
Nam
Nữ
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
Chơi Toàn bộ thời OR* (dành ≥
Xem tivi
Xem tivi
game gian cho màn 120 phút/
game gian cho màn 120 phút/
(phút/
(phút/
a
a
(phút/
ảnh nhỏ
(phút/
ảnh nhỏ
Số
ngày
cho
ngày cho
Số
ngày)
ngày)
(phút/ngày) xem màn
ngày) (phút/ ngày) xem màn lượng
ngày)
lượng
ảnh nhỏ
ảnh nhỏ
Trung vị Trung vị
Trung vị
Trung vị Trung vị
Trung vị
(KTC 95%)
(KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
63,6)
102,9)
111,4)
MVPA
434
20,4
60,0
80,4
1,0
675
16,4
34,3
50,7
1,0
(13,6,
(30,0,
(74,3, 162,9)
(13,6, 45,0) (8,6, 72,9) (44,3, 128,6)
42,9)
107,1)
932
25,7
65,4
91,1
1,1
674
21,4
37,5
58,9
1,1
(13,6,
(25,7,
(10,0,
(81,4, 187,1)
(0,5, 1,8)
(13,6, 43,6)
(57,9, 158,6) (0,7, 1,5)
60,0)
110,0)
83,6)
IQR = tứ phân vị; MVPA = Thời gian hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng a Thời gian dành cho xem tivi, chơi
game, * Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng
Bảng 2: Thời gian dành cho hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng hàng ngày (MVPA) của nam
và nữ theo giới, kinh tế gia đình, phân loại BMI và mức độ thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ trong năm
học và trong lúc nghỉ hè
Nam
Nữ
Chung
Trong
Lúc
Trong Lúc nghỉ OR* cho
OR* cho
OR* cho
HĐTL ≥
năm học nghỉ hè
năm học
hè
Số
Số
HĐTL ≥ 60 Số
HĐTL ≥ 60
60 phút/
học
học
phút/
học
phút/ ngày
ngày
sinh Trung vị Trung vị
sinh Trung vị Trung vị ngày (KTC sinh Trung vị Trung vị
(KTC
(IQR)
(IQR) (KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
95%)
95%)
1.366
48,2
40,2
1.349
31,6
294
2.715
43,0
35,0
Chung
(34,5,
(24,1,
(16,5,
(16,8,
(23,4,
(19,5,
59,1)
61,5)
59,2)
51,5)
59,2)
57,4)
Tuổi
328
66,6
60,1
1,0
337
43,9
26,7
1.0
665
59,7
50,8
1,0
≤ 11 tuổi
(53,9,
(51,7,
(33,0,
(15,6,
(38,2,
(24,2,
72,8)
69,1)
68,5)
48,7)
72,5)
63,9)
381
52,1
37,5
10,2
354
30,2
36,3
1,1
735
46,0
37,2
1,5
12 tuổi
(31,5,
(25,3,
(19,9,
(23,1,
(23,4,
(24,8,
(3,5, 30,1)
(0,7, 1,8)
(1,0, 2,2)
58,4)
60,4)
65,9)
56,2)
59,5)
58,5)
384
44,8
30,8
19,3
380
23,5
31,1
2,3
764
38,6
31,0
2,8
13 tuổi
(30,6,
(18,4,
(13,4,
(17,8,
(16,2,
(18,0,
(6,3, 59,7)
(1,5, 3,3)
(1,9, 14,0)
52,3)
53,1)
51,2)
52,7)
51,0)
52,4)
273
42,0
27,3
39,1
278
16,2
38,6
3,5
551
32,1
25,5
5,5
≥ 14 tuổi
(30,2,
(13,8,
(11,7,
(16,4,
(14,3,
(11,9,
(14,2, 108,9)
(1,8, 7,1)
(3,4, 8,9)
47,1)
44,2)
47,8)
44,2)
35,9)
77,1)
Kinh tế gia đình
49,2
39,9
1,0
281
29,0
29,4
1,0
552
42,3
35.7
1,0
Nghèo 271
nhất
(Ngũ
(37,8,
(25,3,
(15,3,
(17,7,
(21,0,
(21.0,
phân vị
57,1)
57.2)
58,0)
62,7)
55,3)
47,2)
thứ 1)
277
48,1
38,9
0,7
246
33,2
27,3
0,8
523
43,0
33.5
0,8
Ngũ
phân vị
(34,2,
(22,6,
(19,9,
(16,5,
(26,0,
(18.7,
(0,3, 1,6)
(0,4, 1,7)
(0,5, 1,4)
thứ 2
57,2)
55.8)
58,8)
57,2)
53,0)
54,1)
257
48,1
34,3
0,8
283
32,3
51,4
0,7
540
41,7
35.9.
1.04
Ngũ
phân vị
(0,5,
1,5)
(0,5,
1,0)
(0,8,
1,4)
(35,1,
(7,9,
(15,6,
(22,9,
(22,1,
(20.3,
Trong
Lúc
năm học nghỉ hè
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
195
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Nam
Số
học
sinh
thứ 3
Ngũ
phân vị
thứ 4
282
Giàu
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 5)
260
Bình
thường
Nữ
Chung
Trong
Lúc
Trong Lúc nghỉ OR* cho
OR* cho
OR* cho
HĐTL ≥
năm học nghỉ hè
năm học
hè
Số
HĐTL ≥ 60 Số
HĐTL ≥ 60
60 phút/
học
phút/
học
Trung vị Trung vị phút/ ngày sinh Trung vị Trung vị ngày (KTC sinh Trung vị Trung vị ngày
(KTC
(IQR)
(IQR) (KTC 95%)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
(IQR)
95%)
95%)
60,2)
83,6)
59,5)
94,3)
59,9)
58.8)
47,5
34,3
0,9
288
32,0
51,4
1,3
570
42,8
12.9
1,5
(32,8,
(4,3,
(18,0,
(21,4,
(22,0,
(1.1,
(0,4, 2,1)
(0,7, 2,2)
(0,9, 12,3)
59,9)
81,4)
61,0)
107,1)
60,0)
47.1)
48,1
25,7
0,6
239
31,6
57,9
0,7
499
44,2
12.9
0,8
Trong
Lúc
năm học nghỉ hè
967
99
Thiếu
cân
Thừa
cân-béo
phì
300
< 120
phút/
ngày
334
≥ 120
phút/
ngày
308
(34,6,
58,5)
(1,1,
71,1)
47,7
(33,0,
57,5)
47,1
(33,7,
57,0)
52,3
(40,7,
66,0)
38,9
(22,6,
61,5)
37,0
(24,1,
52,9)
46,7
(27,2,
62,5)
48,1
(33,7,
57,0)
47,7
(36,7,
58,1)
40,0
(24,5,
59,1)
39,2
(22,7,
61,8)
(0,3, 1,2)
(15,2,
67,8)
(26,4,
111,4)
(0,5, 1,2)
Phân loại BMI
1.159
32,1
29,4
1,0
2.126
(16,6,
(16,8,
59,1)
52,0)
1,1
62
21,6
36,6
1,5
161
(14,5,
(25,7,
(0,5, 2,4)
(0,5, 4,5)
34,5)
49,2)
0,9
128
34,7
26,7
1,2
428
(18.6,
(16,8,
(0,5, 1,5)
(0,8, 1,9)
65,9)
47,7)
Thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
1,0
462
30,2
29,5
1,0
796
(15,4,
(16,7,
56,3)
53,0)
0,8
235
30,5
30,4
1,1
543
(15,3,
(17,9,
(0,5, 1,5)
(0,8, 1,4)
60,6)
49,2)
1,0
(24,5,
60,6)
(1.1,
42.9)
41,9
(22,0,
58,0)
40,6
(18,7,
52,7)
50,6
(32,8,
66,0)
32,9
(18,7,
57,2)
36,7
(24,2,
49,9)
41,3
(23,2,
59,7)
40,3
(20,8,
57,0)
44,8
(22,1,
58,8)
33,5
(18,8,
56,4)
33,5
(20,5,
56,8)
(0,6, 1,1)
1,0
1,4
(0,7, 2,8)
0,9
(0,5, 1,6)
1,0
1,2
(0,9, 1,8)
IQR = tứ phân vị
*
Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng
Bảng 2 cho thấy trung vị thời gian dành cho
vận động thể lực cường độ trung bình đến nặng
là khoảng 88 và 78 phút/ ngày ở nam và nữ.
Nam dành nhiều thời gian cho vận động thể lực
hơn nữ cả trong thời gian đi học lẫn lúc nghỉ hè
(nam: 48,2 và 40,2 phút/ngày trong thời gian đi
học và trong lúc nghỉ hè so với nữ là 43,0 và 35,0
phút/ ngày). Thời gian dành cho vận động thể
lực ở nam luôn cao hơn nữ ở mọi độ tuổi
(p<0,001). Trẻ học lớp lớn ít vận động hơn trẻ
học lớp nhỏ, cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè.
Tuy nhiên, thời gian dành cho vận động thể lực
(cường độ trung bình đến nặng) thay đổi không
có ý nghĩa theo mức độ kinh tế gia đình, phân
loại BMI, hay thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
nhiều hay ít. Mô hình hồi quy logistic đa biến
cho thấy sau khi kiểm soát cho các yếu tố gây
nhiễu khác, nhóm tuổi có liên quan một cách có
ý nghĩa với thời gian dành cho vận động thể lực
cường độ trung bình đến nặng ở cả 2 giới.
Bảng 3: Tỷ lệ di chuyển chủ động và thụ động của nam và nữ theo tuổi, kinh tế gia đình, phân loại BMI, tình
trạng vận động thể lực và mức độ thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ
Chung
196
Nam
Nữ
*
*
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
OR cho di
OR cho di
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ động
a
b
a
b
sinh
động (KTC 95%) sinh
(KTC 95%)
động
động
động
động
1.366
29,9
70,1
1.349
32,0
68,0
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Nam
Nữ
*
*
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
OR cho di
OR cho di
Số Tỷ lệ % di Tỷ lệ % di
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ
học chuyển chủ chuyển thụ chuyển chủ động
a
b
a
b
sinh
động (KTC 95%) sinh
(KTC 95%)
động
động
động
động
Tuổi
≤ 11 tuổi
12 tuổi
13 tuổi
≥ 14 tuổi
328
21,8
78,2
381
28,9
71,1
384
24,9
75,1
273
44,7
55,3
271
25,0
75,0
277
24,4
75,6
257
28,0
72,0
282
17,6
82,4
260
44,7
55,3
967
31,6
68,4
99
26,7
73,3
300
24,8
75,2
434
37,6
62,4
932
29,6
70,4
1,0
1,4
(0,7, 2,9)
1,9
(0,9, 4,0)
2,9
(1,4, 6,0)
337
27,9
72,1
354
29,1
70,9
380
25,1
74,9
278
46,2
53,8
1,0
0,7
(0,3, 1,6)
0,5
(0,3, 09)
0,3
(0,2, 0,6)
0,5
(0,2, 1,1)
281
32,1
67,9
246
26,9
73,1
283
34,3
63,7
288
16,7
83,3
239
47,6
52,4
1,0
1,3
(0,5, 3,1)
0,7
(0.,4, 1,3)
1,159
32,.4
67,6
62
23,5
76,5
158
34,2
65,8
1,0
0,8
(0,4, 1,6)
675
35,2
64,8
674
31,8
68,2
1,0
0,9
(0,7, 1,3)
462
60,5
39,5
235
60,1
39,9
1,0
1,2
(0,7, 2,2)
1,4
(0,8, 2,6)
3,2
(1,3, 4,1)
Kinh tế gia đình
Nghèo nhất
(Ngũ phân vị thứ 1)
Ngũ phân vị thứ 2
Ngũ phân vị thứ 3
Ngũ phân vị thứ 4
Giàu nhất
(Ngũ phân vị thứ 5)
1,0
0,4
(0,2, 0,8)
0,5
(0,3, 0,9)
0,3
(0,2, 0,6)
0,3
(0,2, 0,5)
Phân loại BMI
Bình thường
Thiếu cân
Thừa cân-béo phì
1,0
0,9
(0,5, 1,7)
0,2
(1,0, 1,8)
MVPA
< 60 phút/ ngày
≥ 60 phút/ngày
Thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
334
53,3
< 120 phút/ ngày
≥ 120 phút/ ngày
308
49,4
46,6
50,7
1,0
0,9
(1,6, 1,2)
1,0
1,1
(0,7, 1,7)
IQR = tứ phân vị; MVPA = Thời gian hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng. a Đi bộ/đạp xe b Được
chở bằng xe gắn máy/xe hơi. * Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng
Bảng 3 mô tả tỷ lệ học sinh đi đến
trường/về nhà chủ động. Chỉ 30 đến 32% trẻ
nam và nữ di chuyển chủ động, trong đó tỷ lệ
nam sinh đi bộ, đi xe đạp hoặc dùng cả 2
phương tiện lần lượt là 2%, 13%, và 15%, trong
khi ở nữ sinh là 3%, 15% và 15%. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa trong các loại phương tiện
di chuyển giữa nam sinh và nữ sinh. Trung
bình học sinh dành 15 phút mỗi ngày cho việc
đi đến trường và về nhà (số liệu không trình bày
trong bài báo này). Nhóm học sinh lớp lớn có tỷ
lệ di chuyển chủ động cao hơn nhóm học sinh
lớp nhỏ hơn. Bảng 3 cũng cho thấy ở cả 2 giới,
học sinh từ các gia đình kinh tế khó khăn hơn
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
197
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
thì thường đi bộ hay đi xe đạp đến trường.
Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa
về mặt thống kê. Ngoài ra, trẻ thừa cân thì
được cha mẹ đưa đi học bằng xe gắn máy hay
xe hơi nhiều hơn trẻ có cân nặng bình thường
(75,2% so với 68,4% ở nam và 65,8% so với
67,6% ở nữ). Cả 2 mô hình ở nam và nữ đều
cho thấy nhóm tuổi và tình trạng kinh tế gia
đình liên quan một cách có ý nghĩa với việc di
chuyển chủ động. Khả năng di chuyển chủ
động đều tăng khi tuổi tăng ở cả nam lẫn nữ,
trong đó khả năng cao nhất được thấy ở nhóm
tuổi lớn nhất (≥ 14 tuổi) (OR = 2,9, KTC 95%:
1,4, 6,0 ở nam và OR = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1 ở
nữ). Ngược lại, khả năng di chuyển chủ động
ở nam và nữ đều giảm trong nhóm kinh tế gia
đình khá giả, trong đó khả năng thấp nhất
được thấy ở nhóm có kinh tế gia đình khá nhất
(OR = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1 ở nam và OR = 0,3,
KTC 95%: 0,2, 0,5 ở nữ).
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
thời gian dành cho học ngoài giờ (làm bài tập
hay đi học thêm) là khoảng 135 phút/ngày. Nữ
sinh và trẻ học lớp lớn có xu hướng dành nhiều
thời gian cho việc học ngoài giờ hơn nam sinh
và trẻ lớp nhỏ. Xét riêng ở trẻ nữ, nhóm trẻ lớn
tuổi hơn càng ít vận động thể lực hơn. Ở trẻ
nam, trình độ học vấn cao của cha mẹ có liên
quan với việc vận động thể lực ít của trẻ.
Mức độ vận động thể lực thấp và các yếu tố
dân số‐xã hội có liên quan của trẻ vị thành niên
TPHCM tương tự như kết quả được tìm thấy ở
tỉnh Tứ Xuyên, Trung quốc(15). Cũng như Việt
Nam, học sinh Trung Quốc cũng được cho là
phải chịu áp lực về thành tích học tập, và đó
cũng là lý do giải thích việc dành nhiều thời gian
hơn cho việc học tập và ít xem tivi ở trẻ. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian dành cho
việc xem tivi và chơi game của học sinh cấp II
TPHCM ít hơn kết quả khảo sát ở trẻ Mã lai và
Philippines (33,5% trẻ em trong nghiên cứu này
xem tivi hơn 2 giờ mỗi ngày trong khi con số
này ở trẻ em Mã lai là 44,8% và ở trẻ em
198
Philippines là 48%)(20,21). Điều này có thể là do trẻ
em Việt Nam dành nhiều thời gian cho việc học
ngoài giờ hơn. Kết quả này cho thấy thực sự trẻ
em Việt Nam đang chịu một gánh nặng rất lớn
về việc học và loại “hoạt động tĩnh” này dường
như là một yếu tố góp phần đáng kể vào vấn đề
thừa cân‐béo phì của trẻ em Việt Nam.
Việc di chuyển đến trường/về nhà một cách
thụ động chiếm khá đông (69%) trong nghiên
cứu này. Vì học sinh Việt Nam chịu áp lực rất
lớn và phải dành nhiều thời gian cho việc học
ngoài giờ, cho nên để tiết kiệm thời gian di
chuyển cha mẹ thường đưa con em đi học bằng
xe máy/xe hơi. Điều này càng làm giảm thời
gian dành cho vận động thể lực và càng làm
tăng mức độ không vận động ở trẻ. Hơn nữa,
cha mẹ có trình độ học vấn cao càng có xu
hướng chú ý đến việc học của con và càng
khuyến khích con học thêm, hơn là dành thời
gian cho việc vận động, chơi thể thao. Chính
điều này giải thích lý do tại sao tỷ lệ trẻ thiếu
hoạt động thể lực cao hơn ở nhóm có cha mẹ có
trình độ học vấn cao. Tương tự như kết quả từ
nghiên cứu bên Trung Quốc (19), trong nghiên
cứu của chúng tôi, trẻ học lớp lớn thì càng có xu
hướng đi bộ/đi xe đạp đến trường/về nhà. Có
thể vì cha mẹ cảm thấy không an tâm khi để trẻ
nhỏ tự đi học khi đường phố Việt Nam còn quá
nhiều rủi ro và tai nạn giao thông dường như
chưa được kiểm soát tốt trong những năm vừa
qua.
Một số nghiên cứu ở những nước phương
Tây đã thấy rằng học sinh từ các gia đình có thu
thập thấp thường có xu hướng ít vận động. Đó
là vì các em này ít có tiền để tiếp cận/chơi thể
thao ở những sân tập/bãi tập (thường phải trả
tiền)(13,11). Ngược lại, ở Việt Nam trẻ em từ các gia
đình giàu có lại ít vận động hơn. Đó có thể là vì
cha mẹ của các em thường dễ dàng chu cấp cho
con mình một cuốc sống đầy đủ tiện nghi với
những phương tiện giải trí “thời thượng” như
tivi, máy chơi game, máy tính, điện thoại thông
minh, máy tính bảng có kết nối internet cùng với
những dụng cụ làm việc nhà “tiết kiệm công
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
sức” cũng như có sẵn xe máy/xe hơi để chở trẻ
đến trường khiến cho trẻ càng ít vận động thể
lực hơn.
Mối liên quan nghịch giữa tuổi và vận động
thể lực tìm thấy trong nghiên cứu này tương tự
như kết quả từ nghiên cứu ở Trung Quốc (15).
Tương tự như bài tổng quan của của Sallis và
cộng sự (14) cho rằng vận động thể lực ở trẻ em
và trẻ vị thành niên là một hành vi phức tạp
được xác định bởi nhiều yếu tố, chúng tôi hoàn
toàn đồng ý rằng các yếu tố môi trường, xã hội,
và cá nhân cần phải được xem xét khi nghiên
cứu về vận động thể lực và hoạt động tĩnh của
trẻ em.
Điểm mạnh của nghiên cứu này chính là
mẫu được chọn đại diện, bao gồm một số lượng
lớn trẻ và khảo sát rất nhiều yếu tố. Vì vậy, kết
quả của nghiên cứu này phản ánh đúng mức độ
của vấn đề thừa cân‐béo phì ở trẻ vị thành niên
TPHCM. Tỷ lệ trả lời phỏng vấn cao (99%) cho
thấy sự hợp tác tốt giữa người nghiên cứu, nhà
trường và gia đình, và có lẽ là nhờ việc giải thích
rõ ràng cho phụ huynh và học sinh hiểu được
mục đích và tầm quan trọng của nghiên cứu. Do
đó, kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng cho
trẻ vị thành niên ở các vùng nội thành khác của
Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có
một số hạn chế. Thứ nhất, học sinh có thể cũng
gặp khó khăn khi mô tả lại chính xác vận động
thể lực và hoạt động tĩnh hàng tuần. Thứ hai,
đây là thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên không
thể xác định được mối liên quan nhân‐quả giữa
các yếu tố khảo sát.
Tuy có vài hạn chế nói trên nhưng nhìn
chung nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy
một cách khái quát về tình hình vận động thể
lực và hoạt động tĩnh của trẻ vị thành niên
TPHCM theo các nhóm tuổi, giới tính, và tình
trạnh kinh tế gia đình. Rõ ràng, chúng ta cần
phải có các khuyến cáo đầy đủ về mức độ hoạt
động thể lực đủ cho trẻ vị thành niên Việt Nam
để thúc đẩy tình hình vận động thể lực của tuổi
trẻ.
Nghiên cứu Y học
Tóm lại, sự phát triển kinh tế‐xã hội và sự đô
thị hóa ở TPHCM đang ngày càng đưa đến lối
sống ít vận động ở tuổi trẻ. Vì vậy, những nỗ lực
để làm giảm thừa cân‐béo phì ở trẻ vị thành niên
cần chú trọng vào việc vận động nâng mức độ
hoạt động thể lực ở học sinh cấp II, đặc biệt là ở
nữ, học sinh lớp lớn, và những trẻ từ các gia
đình khá giả, cha mẹ trình độ học vấn cao.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ của Ban
Giám hiệu trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và Ban
Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng TPHCM trong việc triển khai
đề tài. Chúng tôi hết sức cám ơn sự hỗ trợ tích cực của các nhân
viên khoa Dinh dưỡng Cộng đồng – Trung tâm Dinh dưỡng
TPHCM, các bạn cộng tác viên của chương trình đã giúp chúng
tôi hoàn thành nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn Sở Giáo dục
TPHCM, Ban Giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm các lớp thuộc 31
trường PTCS TPHCM được chọn tham gia trong nghiên cứu
này. Nhóm nghiên cứu vô cùng cảm kích sự đồng hành của các
bậc phụ huynh và các em học sinh cùng với chúng tôi trong suốt
thời gian vừa qua. Số liệu thu thập trong nghiên cứu này được
thực hiện với sự tài trợ của Tổ Chức Nestle (Nestle Foundation) ‐
Thụy sĩ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Ainsworth BE et al., (2011) Compendium of Physical
Activities: a second update of codes and MET values. Med Sci
Sports Exerc, 2011. 43(8): p. 1575‐81.
American Academy of Pediatrics (2001) Children,
adolescents, and television. Pediatrics, 107(2): p. 423‐6.
Booth ML, et al. (2002) The reliability and validity of the
Adolescent Physical Activity Recall Questionnaire. Med Sci
Sports Exerc,. 34(12): p. 1986‐95.
Cole TJ et al. (2007) Body mass index cut offs to define
thinness in children and adolescents: international survey.
BMJ, 335(7612): p. 194.
Cole TJ et al, (2000) Establishing a standard definition for
child overweight and obesity worldwide: international
survey. BMJ, 320(7244): p. 1240‐3.
Dollman J, Norton K, and Norton L (2005) Evidence for
secular trends in childrenʹs physical activity behaviour. Br J
Sports Med, 39(12): p. 892‐7; discussion 897.
Duncan SC, et al. (2007) A cohort‐sequential latent growth
model of physical activity from ages 12 to 17 years. Ann
Behav Med, 2007. 33(1): p. 80‐9.
Ferreira I, et al (2007), Environmental correlates of physical
activity in youth ‐ a review and update. Obes Rev, 8(2): p. 129‐
54.
Filmer D and Pritchett LH, (2001) Estimating wealth effects
without expenditure data‐‐or tears: an application to
educational enrollments in states of India. Demography 38(1):
p. 115‐32.
Goran MI, et al., (1998) Developmental changes in energy
expenditure and physical activity in children: evidence for a
decline in physical activity in girls before puberty. Pediatrics.
101(5): p. 887‐91.
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
199
Nghiên cứu Y học
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
200
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Gordon‐Larsen P, McMurray P, et al (2000) Determinants of
adolescent physical activity and inactivity patterns. Pediatrics,
105(6): p. E83.
Huynh Thi Thu Dieu, et al., (2009) Trends in overweight and
obesity in pre‐school children in urban areas of Ho Chi Minh
City, Vietnam, from 2002 to 2005. Public Health Nutr, 12(5): p.
702‐9.
Sallis JF et al., (1996) Ethnic, socioeconomic, and sex
differences in physical activity among adolescents. J Clin
Epidemiol, 49(2): p. 125‐34.
Sallis JF, Prochaska JJ, and Taylor WC, (2000) A review of
correlates of physical activity of children and adolescents.
Med Sci Sports Exerc. 32(5): p. 963‐75.
Shi Z et al., (2006) Physical activity and associated socio‐
demographic factors among school adolescents in Jiangsu
Province, China. Prev Med, 43(3): p. 218‐21.
Strong WB, et al., (2005) Evidence based physical activity for
school‐age youth. J Pediatr,. 146(6): p. 732‐7.
Tang Kim Hong, et al., (2007) Overweight and obesity are
rapidly emerging among adolescents in Ho Chi Minh City,
Vietnam, 2002‐2004. Int J Pediatr Obes,. 2(4): p. 194‐201.
Tang Kim Hong, et al., (2012) Validity and reliability of a
physical activity questionnaire for Vietnamese adolescents.
Int J Behav Nutr Phys Act,. 9: p. 93.
19.
20.
21.
22.
Tudor‐Locke C, et al., (2003) Physical activity and inactivity in
Chinese school‐aged youth: the China Health and Nutrition
Survey. Int J Obes Relat Metab Disord, 27(9): p. 1093‐9.
Tudor‐Locke, C., et al., (2003) Physical activity in Filipino
youth: the Cebu Longitudinal Health and Nutrition Survey.
Int J Obes Relat Metab Disord,. 27(2): p. 181‐90.
Wan PL, Kandiah M, and Taib MNM, (2004) Body Image
Perception, Dietary Practices and Phyical Activity of
Overweight and Normal Weight Malaysian Female
Adolescents. Mal J Nutr, 10(2): p. 131‐47.
Wu TY and Pender N, (2002) Determinants of physical
activity among Taiwanese adolescents: an application of the
health promotion model. Res Nurs Health, 2002. 25(1): p. 25‐
36.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
11‐05‐2013
24‐06‐2013
25–09‐2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch