Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật bướu sau phúc mạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.99 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC
VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BƯỚU SAU PHÚC MẠC
Vũ Trí Thanh*, Văn Tần**

TÓM TẮT
Từ năm 1996-2002 có 172 trường hợp bướu sau phúc mạc được mổ tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi
nhận thấy đa số trường hợp bướu sau phúc mạc xảy ra ở lứa tuổi từ 41 đến 50 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam là
1.6 lần.
Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng và sờ được khối u bụng. Siêu âm được sử dụng phổ biến. CT
scan chưa áp dụng rộng rãi cho tất cả trường hợp .Hầu hết các trường hợp bướu còn khu trú tại chỗ hoặc xâm
lấn các cơ quan lân cận .Có 70% trường hợp cắt trọn bướu, các trường hợp còn lại chỉ cắt được 1 phần bướu
hoặc chỉ sinh thiết bướu do bướu dính vào các mạch máu quan trọng. Bướu lành, sau mổ, không cần điều trò gì
thêm. Bướu ác, sau mổ, tùy loại mô bệnh học, kích thước, vò trí và cách xử trí phẫu thuật bướu, cần kết hợp với
hóa trò hoặc xạ trò.

SUMMARY
CLINICAL MANIFESTATIONS, PATHOLOGY
AND TREATMENT OF PERITONEUM TUMORS
Vu Tri Thanh, Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 499 - 503

From 1996-2002 there were 172 cases of retroperitoneal tumors operated at Binh Dan Hospital, the result
were summaried as follow:
Most patients at the age between 41-50. Retroperitoneal tumors in female are 1.6 more than in male.
The most common presenting symtom found to be abdominal pain and presence of a mass in the
abdomen.Ultrasonography and Computed tomography (CT) give a accurate diagnosis. Local tumor is
common, if metastasis occur, it typically spreads hematogenously to liver and lung. 70%cases retroperitoneal
tumors are operable. Postoperative maglinant retroperitoneal tumors should receive adjuvant chemotherapy


or radiotherapy.
Sloan-Kettering, New York 1 bướu sau phúc mạc chỉ
ĐẶT VẤN ĐỀ
chiếm 0.2% trong số 60,000 bướu ở những bệnh nhân
Khoang sau phúc mạc là vùng nằm giữa phúc mạc
nằm viện từ 1926 đến 1951.
tạng lá sau với thành sau ổ bụng. Phần lớn bướu sau
Chúng tôi đã khảo sát 172 trường hợp bướu sau
phúc mạc phát sinh từ các cơ quan nằm ở vùng này
phúc mạc được mổ tại bệnh viện Bình Dân trong thời
như tụy, thận, thượng thận, trung mô , hệ thần kinh và
gian từ năm 1996-2002 nhằm có một nhận đònh
hệ bạch huyết. Những bướu ở vùng này có triệu chứng
tổng quát về dòch tễ, đặc điểm lâm sàng, mô bệnh
thường không điển hình. Khi có triệu chứng trên lâm
học và kết quả phẫu thuật của loại bướu này.
sàng, thường bướu đã xâm lấn các cơ quan lân cận hoặc
đã cho di căn xa. Theo báo cáo của bệnh viện Memorial

* BM Ngoại tổng quát, trường ĐH Y Dược- TP HCM

** Bộ môn Ngoại Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ Y tế , Bệnh viện Bình Dân-TP HCM

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

499


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004


Nghiên cứu Y học

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

máu. Khi thăm khám thường sờ được một khối u to,

Toàn bộ 172 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân đã
được mổ bướu sau phúc mạc từ năm 1996-2002, tại
bệnh viện Bình Dân.

có khi chiếm hết cả ổ bụng.Có thể sờ chạm thận trong

Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm dòch tễ học , đại
thể (vò trí, kích thước bướu), tình trạng xâm lấn tại
chỗ, di căn hạch vùng và di căn xa, các phương pháp
phẫu thuật, các phương pháp điều trò hỗ trợ và kết
quả tức thời.
Quản lý dữ liệu và xử lý bằng phần mềm vi tính Excel.

KẾT QUẢ
Tổng cộng 172 trường hợp, 107 nữ, 65 nam, tỉ lệ
nữ/nam là 1.6 (Bảng 1)

65
Nam
Nu
107

trường hợp thận to do bò bướu chèn ép (Bảng 3).
140

120
100
80
60
40
20
0

117
91

4

9

1

2

Huyet

Phu

Rong

Tieu

Cham Sut cân Sot

khoi


chan

kinh

mau

than

1

2

26

41

Chan So duoc Dau
an

u

bung

Biểu đồ 3. Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1. Các phương tiện cận lâm sàng giúp khảo sát
bướu
Số trường hợp thực hiện
Siêu âm
100%

CT Scan
56%
UIV
17.4%
CEA
11 trường hợp
CA19.9
10 trường hợp

Tỉ lệ chính xác
80.8%
87.3%
Cho các dấu gián tiếp
2 trường hợp tăng
2 trường hợp tăng

Quan sát đại thể, nhận thấy bướu dạng đặc
chiếm đa số với tỉ lệ 75%, dạng nang chiếm tỉ lệ
19.2%, dạng hỗn hợp chiếm tỉ lệ 5.8% (Bảng 5).
Biểu đồ 1. Phân bố theo giới

Tuổi trung bình là 47 (1,86).Nhóm tuổi thường
gặp nhất là 41 đến 50 tuổi (21%) (Bảng 2).

10
33

40
35
30

25
20
15
10
5
0

31

36

Đac

32

25

Nang

28

Hon hop

129

12
4

81_90


71_80

61_70

51_60

41_50

31_40

2
21_30

11_20

1_10

2

Biểu đồ 2. Phân bố theo tuổi

Triệu chứng lâm sàng hay gặp là : đau bụng,
chán ăn, sụt cân. Các triệu chứng khác ít gặp hơn là:

Biểu đồ 5. Đặc điểm đại thể

Tại thời điểm chẩn đoán, 57.6% bướu còn khu trú
tại chỗ, 30.8% trường hợp bướu xâm lấn các cơ quan
lân cận, 7% trường hợp bướu cho di căn xa và 4.6%
trường hợp bướu vừa xâm lấn xung quanh vừa di căn

xa (Bảng 6).

huyết khối chân, phù 2 chân, sốt, rong kinh, tiểu

500

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Bảng 6. Giai đoạn bướu
99
100
53
50
12
0

Tai c ho

Xamlan

Di canxa

8
Xamlan, di can


Biểu đồ 5. Đặc điểm đại thể
Bảng 2.
Phương pháp phẫu thuật
Số trường hợp
Cắt trọn bướu
121
Cắt 1 phần bướu
12
Sinh thiết, nối tắt
28
Thám sát, Hậu môn nhân tạo
11

Tỉ lệ %
70.3
7
16.2
6.4

Bả ng 7. Phương phá p phẫ u thuậ t
150

121

100

2
1
1
1


1.16
0.58
0.58
0.58

19
35
12
9
7
6
1
1
1
1
1
1
2
2
1
1

11
20.3
6.9
5.2
4
3.5
0.58

0.58
0.58
0.58
0.58
0.58
1.16
1.16
0.58
0.58

10
3
1

5.8
1.7
0.58

BÀN LUẬN

50
12
0

Lymphoma tế bào nhỏ
Lymphoma
Lymphosarcoma
Lymphoma non-Hodgkin nguyên bào
miễn dòch
Carcinoma biệt hoá kém

Sarcoma
Sarcoma sợi
Sarcoma cơ trơn
Sarcoma biệt hóa kém
Sarcoma mỡ
Sarcoma cơ vân
Carcinoid hạch thần kinh
Bướu nguyên bào thần kinh
Bướu hạch thần kinh ác
Bướu Schwann ác
Carcinoma vỏ thượng thận
Carcinoma tế bào thận
Carcinoma tế bào sáng ở thận
Bướu nguyên bào thận
Seminom
Khác
Hạch viêm mạn
Hạch lao
Hematoma

Cat tron
buou

28
11

Cat 1 phan Sinh thiet,
buou
noi tat


Tham sat,
HMNT

Biểu đồ 6. Phương pháp phẩu thuật
Bảng 3. Mô bệnh học của bướu sau phúc mạc
Bướu
Bướu lành
Nang
Bướu mỡ
Teratoma lành
Bướu sợi
Bướu sợi thần kinh
Bướu TB Schwann lành
Bướu bọc dòch trong buồng trứng
Mucocele
Pheochrocytoma
Vỏ bao thần kinh lành
Bướu hạch thần kinh
U cơ trơn
U cơ vân
U mạch máu
Bướu ác
Lymphomas
Lymphoma lan toả tế bào to

Số trường hợp Tỉ lệ %
14
10
10
9

5
4
3
3
3
2
1
1
1
1

8.1
5.8
5.8
5.2
2.9
2.3
1.7
1.7
1.7
1.16
0.58
0.58
0.58
0.58

8
3

4.65

1.7

Theo Pack và Tabah (1954) ,bệnh viện SloanKettering, New York 1 bướu sau phúc mạc khá hiếm,
trong khoảng thời gian 1926-1951 chỉ có 120 trường
hợp . Theo Ackerman 3 tần xuất bướu sau phúc mạc
là 0.3-3%. Trong 7 năm, nghiên cứu của chúng tôi tại
bệnh viện Bình Dân có 172 bệnh nhân được mổ bướu
sau phúc mạc với tỉ lệ nữ/nam là 1.6; Tuổi trung bình
là 47 (1,87); Lứa tuổi chúng tôi gặp nhiều nhất là 4150 tuổi, chiếm tỉ lệ 21%. Điều này phù hợp với báo
cáo của các tác giả khác, thường trên 40 tuổi1
Theo Braasch và Mon (1967)(5) trong báo cáo
bướu sau phúc mạc ở Lahey Clinic, triệu chứng
thường gặp nhất là đau bụng , khi thăm khám
thường sờ được 1 khối u bụng. Các triệu chứng ít gặp
hơn là sụt cân, chán ăn, cảm giác nặng bụng, nôn ói
và đau lưng. Một số triệu chứng hiếm hơn là: huyết
khối chân, phù 2 chân, sốt, rong kinh, tiểu máu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng đau
bụng thường gặp nhất với tỉ lệ 68%, và 53% trường
hợp chúng tôi sờ được khối u lớn có khi chiếm hết cả
ổ bụng.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

501


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Theo Stower và Hardcastle (1982)(6) để hỗ trợ cho
lâm sàng, cần khảo sát hình ảnh bướu với các phương

tiện như: XQ bụng đứng không sửa soạn, Siêu âm,
UIV, CT Scan, Nội soi ổ bụng sau phúc mạc,
Angiography. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Siêu
âm được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân, tỉ lệ
chẩn đoán chính xác là 80.8%. Đây là phương pháp
chẩn đoán không xâm lấn, rẻ tiền, được sử dụng phổ
biến, có độ chính xác khá cao nên có thể sử dụng
rộng rãi để chẩn đoán bướu sau phúc mạc.
CT Scan được thực hiện trong 56% trường hợp, tỉ
lệ chẩn đoán chính xác là 87.3 % . Phương pháp này
giúp chẩn đoán chính xác tuy nhiên giá thành còn
cao nên chưa được sử dụng rộng rãi .
UIV được sử dụng trong 17.4% trường hợp.Trong
những trường hợp bướu chèn ép đường tiểu, UIV giúp
khảo sát chức năng bài tiết của 2 thận đồng thời gián
tiếp đánh giá vò trí và kích thước khối u.
Ngoài ra, chúng tôi làm các xét nghòêm Tumor
maker: chỉ có 2 trong số 11 trường hợp xét nghiệm
CEA tăng; 2 trong số 10 trường hợp xét nghiệm
CA19.9 tăng; cả 9 trường hợp xét nghiệm AFP đều
bình thường.Theo Y văn, trong những trường hợp
bướu ác sau phúc mạc, các xét nghiệm này thường
tăng và có thể được dùng để theo dõi sự tái phát sau
khi cắt bướu.
Trong khi mổ, quan sát đại thể, chúng tôi nhận
thấy nhận thấy bướu dạng đặc chiếm đa số với tỉ lệ
75%, dạng nang chiếm tỉ lệ 19.2%, dạng hỗn hợp
chiếm tỉ lệ 5.8%, phù hợp với báo cáo của các tác giả
khác(3,4).
Theo Y văn(3,4) u sau phúc mạc có thể có kích

thước rất lớn. Chúng tôi ghi nhận kích thước bướu
trung bình là 12.6 cm (4cm, 40cm). Bướu lớn nhất có
đường kính 40 cm, và nặng 45 kg.
Các tác giả(2-6,8,9) đều cho rằng khoang sau
phúc mạc là một khoang có kích thước lớn chứa mô
lỏng lẽo, các triệu chứng bướu thường không điển
hình, khi được phát hiện thường bướu có kích thước
lớn và xâm lấn các tạng lân cận . Trong lúc mổ,
chúng tôi nhận thấy 57.6% bướu còn khu trú tại chỗ,

502

Nghiên cứu Y học

30.8% trường hợp bướu xâm lấn các cơ quan lân cận,
7% trường hợp bướu cho di căn xa và 4.6% trường
hợp bướu vừa xâm lấn xung quanh vừa di căn xa.
Trong Y văn(2,5,6) , chỉ có khoảng 1/3 trường hợp
có thể cắt trọn bướu, các trường hợp còn lại thường
chỉ được sinh thiết sau đó kết hợp với xạ trò , hóa trò
hoặc kết hợp cả hóa trò và xạ trò. Glenn và cộng sự
(1985)(7) đã tiến hành nghiên cứu và kết luận rằng:
Bướu sau phúc mạc thường tiến triển và xâm lấn tại
chỗ, nên phẫu thuật là chọn lựa hàng đầu; Hóa trò và
Xạ trò đơn thuần chưa có hiệu quả rõ ràng, cần
nghiên cứu thêm; Riêng đối với bướu lymphoma, xạ
trò là phương pháp chọn lựa.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 70.3%
trường hợp cắt trọn bướu, 7 % trường hợp chỉ cắt
được 1 phần bướu và tạng bò xâm lấn, 16.2% trường

hợp chỉ sinh thiết bướu do bướu quá lớn dính vào các
mạch máu quan trọng như động mạch chủ bụng và
tónh mạch chủ dưới không thể bóc tách , 6.4% trường
hợp còn lại chỉ mổ thám sát và làm hậu môn nhân
tạo do bướu chèn ép gây nghẹt trực tràng.
Có 1 trường hợp chúng tôi đã tiến hành ghép
thận tự thân Trường hợp này là bệnh nhân nữ 32
tuổi, do bướu ăn lan niệu quản trái 1/3 giữa, thận trái
ứ nước nhưng chức năng còn tốt. Sau khi cắt u và
thận trái thành 1 khối, chúng tôi ghép thận xuống hố
chậu, kết quả thận trái hoạt động tốt.Trong Y văn,
Palleschi 4 cũng đã ghép thận tự thân trường hợp
bướu sợi sau phúc mạc.
Có 1 trường hợp chúng tôi đã mổ cắt bướu dạng
nang sau phúc mạc qua nội soi ổ bụng. Trường hợp
này là bệnh nhân nữ 40 tuổi, được mổ với chẩn đoán
là nang gan có triệu chứng. Sau khi nội soi ổ bụng
chẩn đoán, phát hiện bướu dạng nang sau phúc mạc,
chúng tôi tiến hành cắt trọng nang qua nội soi. Ngày
nay, kỹ thuật nội soi được áp dụng rộng rãi cả trong
mổ ổ bụng và sau phúc mạc. Hy vọng trong tương lai
gần, phương pháp này ngày càng được sử dụng rộng
rãi trong điều trò bướu sau phúc mạc.
Chúng tôi ghi nhận kết quả mô bệnh học, gồm
các bướu lành tính hay gặp là nang đơn thuần (8.1%),

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

bướu mỡ (5.8%), teratoma lành (5.8%), và bướu sợi
(5.2%); Các bướu ác tính hay gặp là các loại
sarcoma(20.3%), carcinoma kém biệt hóa (11%), các
loại lymphoma (4.6%) (Bảng 8.) . Kết quả này phù
hợp với Y văn(2,6,7,8,9) , các loại sarcoma và lymphoma
là những tổn thương ác tính sau phúc mạc thường
gặp với tần xuất của sarcoma sau phúc mạc là 0.030.3%(2), trong số đó, sarcoma mỡ và sarcom cơ trơn
thường gặp nhất.

75%. Hầu hết các trường hợp bướu còn khu trú tại
chỗ hoặc xâm lấn các cơ quan lân cận, chỉ có 7 %
trường hợp bướu cho di căn xa , mà thường nhất là
gan và phổi.

Theo y văn(2-5,8,9) , bướu sau phúc mạc thường tái
phát tại chỗ. Nếu di căn, thường cho di căn gan
vàphổi . Trong số 67 trường hợp bướu lành, sau mổ,
chúng tôi theo dõi và không điều trò gì thêm, chỉ có 2
trường hợp tái phát tại chỗ, được mổ lại cắt bướu.
Trong 78 trường hợp bướu ác, sau mổ, tùy loại mô
bệnh học, kích thước, vò trí và cách xử trí phẫu thuật
bướu, chúng tôi kết hợp với hóa trò hoặc xạ trò. Theo
dõi bệnh trong thời gian từ 1 đến 33 tháng, trong số
57 trường hợp cắt được bướu, có 2 trường hợp di căn
gan và 4 trường hợp tái phát tại chỗ.

Bướu lành, sau mổ, không cần điều trò gì thêm.

Bướu ác, sau mổ, tùy loại mô bệnh học, kích thước, vò
trí và cách xử trí phẫu thuật bướu, cần kết hợp với hóa
trò hoặc xạ trò. Hoá trò hay xạ trò đơn thuần chưa có
kết quả rõ ràng, cần nghiên cứu thêm.

Có 70% trường hợp cắt trọn bướu, các trường hợp
còn lại chỉ cắt được 1 phần bướu hoặc chỉ sinh thiết
bướu do bướu dính vào các mạch máu quan trọng
như động mạch chủ bụng và tónh mạch chủ dưới
không thể bóc tách.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

KẾT LUẬN
Qua 172 trường hợp bướu sau phúc mạc được mổ
tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi nhận thấy đa số
trường hợp bướu sau phúc mạc xảy ra ở lứa tuổi từ 41
đến 50 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam là 1.6 lần.
Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng. Khám
lâm sàng có thể sờ được khối u bụng. Siêu âm là
phương pháp giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán,
đánh giá kết quả khá chính xác, rẻ tiền vàđược sử
dụng phổ biến. CT scan có thể chẩn đoán rất chính
xác bướu sau phúc mạc , tuy nhiên giá thành khá cao
nên chưa thể áp dụng rộng rãi cho tất cả trường hợp
ở nước ta.


4.
5.
6.

7.

8.

9.

Pack GT, Tabah EJ: Primary retroperitoneal tumours.
Surg Gynecol Obstet 99: 209, 1954.
Harold Ellis: Lesions of the Mesentery, Omentum, and
Retroperitoneum. Maingot’s Abdominal Operations
Ninth Edit, vol 1: 387-395.
Ackerman, LV: Tumours of the retroperitoneum and
peritoneum. In Atlas of Tumor Pathology, Section II,
fascicle 23-24, p. 136. Washington, D.C., Armed Forces
Institute of Pathology, National Reserch Council, 1954.
Palleschi J, McAninch JW: Renal autotransplantation
for retroperitoneal fibrosis. J Urol 125: 408. 1981.
Braasch JW, Mon AB: Primary retroperitoneal
tumours. Surg Clin North Am 47:663, 1967.
Stower MJ, Hardcastle JD: Malignant retroperitoneal
sarcoma: A review of three cases. Clin Oncol 8 :257,
1982.
Glenn J, Sindelar WF: Results of multimodality
therapy of resectable soft tissue sacomas of the
retroperitoneum. Surgery 97:316, 1985.

Bryant, RL,Stevenson,DR, Hunton, DW, Westbrook,
Kcand Casall, RE: : Primary maglinant retroperitoneal
tumors: Current Management. Am. J. Surg. 144:646,
1982.
Armstrong
JR,
Cohn
I:
Primary
maglinant
retroperitoneal tumors. Am J Surg 110: 937, 1965.

Về đại thể, bướu dạng đặc chiếm đa số với tỉ lệ

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

503



×