Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Góp phần nghiên cứu về chẩn đoán và xử trí vết thương thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.08 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ  
VẾT THƯƠNG THẬN 
Thái Minh Sâm*, Nguyễn Bá Quang*, Trần Ngọc Sinh** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Vết thương thận(VTT) là một cấp cứu niệu khoa thường gặp, làm thế nào để chẩn đoán chính 
xác, không bỏ sót các thương tổn và lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý trong giai đoạn hiện nay?  
Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu:  Phương pháp nghiên cứu là hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Đối 
tượng là các trường hợp VTT được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2005 đến 07/2011. 
Kết quả: Có 59 trường hợp (TH), tuổi trung bình là 26,32 tuổi, nam chiếm 89,8%; tất cả các TH đều do bị 
đâm bằng vật sắc; Tiểu máu đại thể chiếm 76,3% TH; huyết động không ổn định chiếm 16,9%; siêu âm bụng: 
61,2%  có  tụ  dịch  quanh  thận,  34,7%  có  tổn  thương  nhu  mô  thận.  CT  scan  100%  có  tụ  dịch  quanh  thận  và 
85,7%  có  tổ  thương  nhu  mô  thận.  Điều  trị  phẫu  thuật  chiếm  74,6%,  trong  đó:  khâu  thận  84,1%,  cắt  thận 
13,6%. Tổn thương kết hợp chiếm 30,5%, trong đó tổn thương tạng rỗng  chiếm  66,7%.  Biến  chứng  sau  mổ 
22%, trong đó chảy máu thứ phát chiếm 76,9%, rò nước tiểu chiếm 23,1%. Tử vong 1 TH chiếm 7,7%.Nhóm 
không phẫu thuật: chiếm 25,4% có 3 TH bị biến chứng chảy máu thứ phát điều trị nội khoa thành công 2 TH còn 
1 TH làm thuyên tắc mạch máu thận thành công. Điều trị xâm lấn tối thiểu bằng can thiệp nội mạch chiếm tỷ lệ 
thấp (3/59 TH) và chỉ áp dụng để giải quyết biến chứng chảy máu dai dẳng. 
Kết luận: VTT cần được chẩn đoán và xử trí sớm. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, siêu âm và CT 
scan. Điều trị phẫu thuật khi tình trạng huyết động không ổn định hoặc có tổn thương phối hợp. Điều trị không 
phẫu thuật được áp dụng cho các trường hợp nhẹ, không kèm tổn thương kết hợp. Điều trị xâm lấn tối thiểu 
bằng can thiệp nội mạch có hiệu quả cao nếu chỉ định hợp lý, kỹ thuật nên đươc phát huy.  
Từ khóa: vết thương thận; điều trị phẫu thuật; điều trị không phẫu thuật 

ABSTRACT 
EVALUATE DIAGNOSTIC RESULT AND MANAGEMENT OF PENETRATING RENAL TRAUMA AT 
CHO RAY HOSPITAL 


Thai Minh Sam, Nguyen Ba Quang, Tran Ngoc Sinh  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 16 ‐ 22 
Introduction:  Penetrating  renal  trauma  is  a  popular  urology  emergency.  How  can  we  diagnose  injuries 
exactly, do not miss these injuries and choose reasonable treatment options…So we do this research to answer this 
question. 
Material  and  Method:  Retrospective  case  series  in  patients  with  penetrating  renal  injuries  at  Cho  Ray 
hospital from Jan 2005 to July 2011 
Result: There were 59 penetrating renal trauma. Mean age is 26.32 years old, Male account for 89.8%; all 
cases is due to stabbing. Visual hematuria accounted for 76.3 %; hemodynamic instability accounted for 16.9%. 
61.2% of cases had perinephric fluid and 34.7% of cases had parenchymal disruption in abdominal ultrasound. 
There were 100% of patients with perinephric fluid and 85.7% of patients with parachymal disruption in CT 
Scan.  Operative  mangement  accounted  for  74.6%:  nephrectomy  13.6%,  kidney  suture  84.1%.  Multiple 
* Bệnh viện Chợ Rẫy  
** Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc. TS. BS Thái Minh Sâm  ĐT: 0918136666  Email:   

16

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

association injuries in 18 cases (30.5%), in these cases hollow organs injuries accounted for 66.7%. 13 cases had 
complications (22%), secondary haemorrage renal bleeding accounted for 76.9%, urinoma accounted for 23.1%. 
Mortality:  1  case  (17.7%)  Non‐operation  accounted  for  25.4%.  include  3  cases  with  late  kidney  bleeding, 
successful  internal  treatment  in  2  cases,  obstructing  renal  vascular  in  1  case.  Low  rate  of  minimal  invasive 
treatment  with  intravascular  intervention  accounted  for  (3/59  case)  and  only  to  resolve  prolonged  bleeding 

complications. 
Conclusion:  It’s  necessary  to  early  identify  and  manage  penetrating  renal  trauma.  Diagnostic  bases  on 
clinical  examination,  ultrasound  and  CT  scan.  Operative  management  is  need  in  instability  hemodynamic  or 
combined  injuries.  Inoperative  management  in  case  without  associated  injuries.  Minimal  invasive  with 
intravascular intervention is effective in reasonable cases 
Key Words: penetrating renal trauma; operation; non‐operation 
vào bệnh sử và khám lâm sàng xác định vị trí, số 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
lượng  vết  thương,  tình  trạng  tiểu  máu,  tình 
Vết thương thận (VTT) là một cấp cứu niệu 
trạng huyết động, toàn thân... và dựa vào các xét 
khoa  thường  gặp.  Nguyên  nhân  có  thể  do  bị 
nghiệm chẩn đoán hình ảnh như: Siêu âm và CT 
đâm hay do hỏa khí. Chẩn đoán ngoài việc đánh 
scan, UIV để xác định tình trạng tổn thương của 
giá mức độ tổn thương thận, cần chẩn đoán các 
thận và các cơ quan lân cận, đồng thời đánh giá 
tổn  thương  phối  hợp  đi  kèm.  Về  điều  trị,  tùy 
mức độ nặng nhẹ của bệnh. 
tình  trạng  bệnh  nhân,  tình  trạng  VTT  và  tổn 
Về điều trị: đánh giá các phương pháp điều 
thương  đi  kèm  có  thể  chọn  lựa  một  trong  các 
trị được lưa chọn ‐ Phẫu thuật hay không phẫu 
phương  pháp  thích  hợp  như:  can  thiệp  ngoại 
thuật?  Nếu  phẫu  thuật  đánh  giá  kết  quả  xử  trí 
khoa  cấp  cứu,  điều  trị  không  phẫu  thuật  hoặc 
dựa  trên  mức  độ  tổn  thương  thận,  tình  trạng 
điều  trị  can  thiệp  xâm  lấn  tối  thiểu  bằng  can 
huyết  động  và  tổn  thương  kết  hợp...chẩn  đoán 
thiệp nội mạch mà gần đây nhiều tác giả trên thế 

và xử trí các biến chứng nếu có. 
giới áp dụng.  
Trong tình hình đất nước ta hiện nay, làm 
thế nào để chẩn đoán chính xác, không bỏ sót 
các thương tổn và lựa chọn phương pháp điều 
trị  hợp  lý...  Đây  là  những  vấn  đề  mà  các  nhà 
Niệu  khoa  luôn  quan  tâm.  Vì  vậy  chúng  tôi 
tiến  hành  nghiên  cứu  đánh  giá  kết  quả  chẩn 
đoán và xử trí VTT. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  là  hồi  cứu  mô  tả  hàng  loạt  ca. 
Đối tượng là những bệnh nhân VTT được nhập 
khoa  Cấp  cứu  và  điều  trị  tại  BV  Chợ  Rẫy  từ 
tháng  01/2005  đến  07/2011.  Loại  trừ  những 
trường  hợp  VTT  đã  xử  trí  phẫu  thuật  ở  tuyến 
dưới sau đó chuyển lên điều trị tiếp tại BVCR. 

KẾT QUẢ 
Từ  01/2005  đến  07/2011  có  59  trường  hợp 
(TH) được đưa vào nghiên cứu. 

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Tuổi 
Tuổi trung bình: 26,32 ± 10,43 tuổi. Nhỏ nhất: 
14 tuổi, lớn nhất: 60 tuổi.  
Giới 
Nam  53  TH  chiếm  89,8%,  nữ  6  TH  chiếm 
10,2%. 
Nguyên nhân gây vết thương thận:  

100%  các  VTT  là  do  bị  đâm  bằng  vật  sắc 
nhọn. 

Phương pháp tiến hành 

Lâm sàng 

Bệnh  nhân  bị  VTT  sẽ  được  khảo  sát  tuổi, 
giới,  cơ  chế  gây  vết  thương.  Về  chẩn  đoán  dựa 

Vị trí vết thương 

Niệu Khoa 

17


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Ngực (1 .2%

30

Lưng 

20

Mạn sường (4 .2%


30

29

Bụng (8.5%

10
6

5
0

Bụng (8.5%)

Mạn sường
(49.2%)

Lưng (50.8%) Ngực (10.2%)

 
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo vị trí vết thương 

Liên quan giữa vị trí vết thương và tổn thương phối hợp. 
Bảng 1: Mối liên quan vị trí vết thương và tổn thương kết hợp. 
Vị trí vết
Bụng
Mạn sườn
Lưng
Ngực


Tổn thương kết hợp Không tổn thương kết hợp
2 (40%)
3 (60%)
11 (37,9%)
18 (62,1%)
7 (23,3%)
23 (76,7%)
6 (100%)
0 (0%)

Tổng cộng
5 (100%)
29 (100%)
30 (100%)
6 (100%)

P
0,486
0,223
0,223
0,001

động không ổn định (HA tâm thu < 90 mmHg): 
10 TH (16,9%).  

Số lượng vết thương 
‐ Ít nhất: 1 vết thương.  
‐ Nhiều nhất: 5 vết thương. 
‐ Trung bình: 1,17 vết thương. 

Khảo  sát  mối  liên  quan  giữa  số  vết  thương 
và tổn thương kết hợp ghi nhận những TH từ 2 
vết thương trở lên thì khả năng tổn thương phối 
hợp càng tăng (72,7 % so với 20,8%) với Fisherʹs 
Exact Test, P = 0,002 < 0,05.  

Tiểu máu đại thể 
Gặp trong 45 TH, chiếm 76,3%. 
Tình trạng huyết động 
Huyết động lúc nhập viện ổn định (HA tâm 
thu  ≥  90  mmHg):  có  49  TH  (83,1%)  và  huyết 

Có mối tương quan giữa huyết động không 
ổn  định  với  tổn  thương  phối  hợp  (70%  so  với 
22%) cũng như tương quan với tỉ lệ mổ cắt thận 
(40% so với 5,9%) với p<0,05. 

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh 
Siêu âm bụng 
Có  49/59  TH  được  làm  siêu  âm  bụng  cấp 
cứu,  kết  quả  như  sau:  Tổn  thương  thận  17/49 
TH,  chiếm  34,7%;  Tụ  dịch  quanh  thận  30/49 
(61,2%;  Dịch  tự  do  trong  ổ  bụng  19/49  (38,8%); 
kết quả siêu âm bình thường 4 (8,2%). 
CT Scan bụng có cản quang 
Tụ dịch quanh thận
(100%
Rách thận (85,7%)

4

3

Dịch tự do trong ổ bụng
(14,3%
Thoátt thuốc ngoài thận
(11,4%
Hợi tự do trong ổ bụng(11,4%)

2
35
1

  3



4

0

4

1

Thận thiếu tăng sáng

 
Biểu đồ 2: Phân bố các biểu hiện ghi nhận qua CT scan 

18


Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Có  35  TH  thực  hiện  CT  scan  bụng  có  cản 
quang tại cấp cứu (27 TH trong nhóm điều trị 
phẫu  thuật,  8  TH  trong  nhóm  điều  trị  không 
phẫu thuật). 
Phân độ VTT dựa trên CT scan 
Thực hiện trên 35 TH.  
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo độ tổn thương thận 
qua CT scan 
Phân Độ
ĐỘ II
ĐỘ III
ĐỘ IV
ĐỘ V
Tổng cộng

Số TH
3
16
14
2
35

Tỉ lệ %
8,6%
45,7%

40%
5,7%
100

chẩn Tiết niệu trong lúc mổ. 

Điều trị vết thương thận 
Điều trị không phẫu thuật:  
Điều  trị  không  phẫu  thuật  15  TH  chiếm 
25,4%. 
Điều trị phẫu thuật 
44  TH  được  chỉ  định  mổ  cấp  cứu,  xử  trí 
trong mổ như sau (Bảng 3.6). 
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo phương pháp điều 
trị vết thương thận 

 Hemoglobin (HGB)  
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo mức độ thiếu máu 
lúc vào viện. 
Chỉ số HGB
bình thường 120 ≤ HGB ≤ 170
g/l:
thiếu máu nhẹ 100 ≤ HGB < 120
g/l:
thiếu máu vừa80 ≤ HGB <100:
thiếu máu nặng HGB < 80 g/l:
Tổng cộng

Nghiên cứu Y học


Số TH
17

Tỉ lệ %
28,8

20

33,9

17
5
59

28,8
8,5
100

Phương pháp
Thám sát thận
Khâu thận
Cắt thận toàn phần

Đường mổ 
Giữa  bụng  41  TH  (93,2%),  hông  lưng  3TH 
(6,8%). 
Tổn thương kết hợp  
Bảng 4. Tỷ lệ tổn thương các cơ quan kết hợp 
Tạng
Tạng rỗng

Gan
Lách
Cơ hoành
Phổi
Tuỵ

Chẩn đoán trước mổ 
Trong  44  TH  chỉ  định  PT  có  32  TH  (72,7%) 
được chẩn đoán VTT trước mổ và 12 TH (27,3%) 
được  chẩn  đoán  VTT  trong  lúc  mổ,  những 
trường  hợp  này  thường  kèm  theo  tổn  thương 
phối  hợp  và  được  các  chuyên  khoa  khác  chỉ 
định  mổ,  sau  đó  phát  hiện  VTT  mới  mời  hội 

2.3%
84.1%
13.6%

1
37
6

12
9
4
3
2
1

66,7%

(50%)
(22,2%)
(16,7%)
(11,1%)
(5,6%)

.Trong  44  TH  phẫu  thuật  vết  thương  thận  có 
18 TH có tổn thương kết hợp, chiếm 40,9%. 

Biến chứng và phương pháp xử trí 
13/59 TH có biến chứng chiếm 22%. 

Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo loại biến chứng và xử trí. 
Biến chứng

Nhóm Không PT

Nhóm PT

Tần số

Xử trí (Không PT+PT)

Chảy máu thận muộn

3

10 (76,9%)

Rò nước tiểu dai dẳng


0

7
-Giả phình 1,
Rò ĐTM 1
-Áp xe cạnh thận 1
3
-Nang giả niệu1

-Đ.trị nội (2+3)
-Khâu thận (0+1)
-Thuyên tắc (1+2)
-Cắt thận (0+1)
Thông JJ (0+3)
(DL cạnh thận 1)

Tử vong 
1TH (7,7%) rối loạn đông máu, viêm phổi 

BÀN LUẬN 
Tuổi và giới  

Niệu Khoa 

3 (23,1%)

Nghiên  cứu  chúng  tôi  tương  tự  các  tác  giả 
khác trên thế giới như: Kansas BT, Federle MP, 
Nicol AJ: 28 tuổi, nam 92‐93%.  


Về chẩn đoán 
Về vị trí vết thương 

19


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Tổn  thương  xuyên  thấu  qua  thành  bụng 
trước có khả năng tổn thương nhiều cơ quan kết 
hợp  và  còn  là  nguyên  nhân  tổn  thương  thận 
nặng. Những vết thương từ sau tới có thể gây ra 
tổn  thương  thận  cũng  như  cơ  quan  lân  cận  ít 
hơn và có thể điều trị không phẫu thuật. 

Vấn đề tiểu máu  
Là dấu hiệu quan trọng của chấn thương hệ 
niệu,  tuy  nhiên  không  tiểu  máu  không  loại  trừ 
tổn  thương  thận.  Tiểu  máu  được  chứng  minh 
không  tương  quan  với  độ  nặng  chấn  thương 
thận (Armenakas N.A, và McAninch JW). 
Huyết động 
Dấu hiệu quan trọng trong việc lựa chọn cho 
điều trị phẫu thuật hoặc không phẫu thuật. Nếu 
huyết động không ổn định, không đáp ứng với 
hồi  sức  thông  thường,  nên  được  phẫu  thuật 
sớm.  Huyết  động  không  ổn  định  có  mối  liên 

quan đến tổn thương phối hợp và khả năng cắt 
thận. 

nghiên cứu. 
Tác giả nghiên cứu
McAninch và cs
Armenakas NA và cs
Nghiên cứu chúng tôi

Tỷ lệ điều trị không phẫu thuật qua nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  thấp  hơn  so  với  các  tác  giả 
khác trên thế giới.  

Điều trị phẫu thuật  
McAninch  JW  và  cs  cho  rằng  điều  trị  phẫu 
thuật  vết  thương  thận  khi  tổn  thương  thận  độ 
III,  IV  trở  lên  hoặc  huyết  động  không  ổn  định, 
hoặc kèm tổn thương kết hợp. 
Đường mổ 
Để tránh bỏ sót thương tổn kết hợp trong ổ 
bụng, đa số các tác giả khuyến khích đường mổ 
là  đường  giữa  bụng,  tuy  nhiên  nếu  vết  thương 
đơn thuần ở thận như vết thương do dao đâm ở 
vùng  hông  lưng,  có  thể  mổ  theo  đường  hông 
lưng.  

Về cận lâm sàng 

Xử trí trong lúc mổ 


Kết quả siêu âm  
Siêu  âm  có  thể  cung  cấp  thông  tin  quan 
trọng về tổn thương thận khi được thực hiện bởi 
những  bàn  tay  kinh  nghiệm,  nhưng  trong  hầu 
hết  các  trường  hợp,  sự  hữu  ích  của  siêu  âm 
thường  thấp  hơn  CT  scan.  Ưu  điểm  siêu  âm  là 
nhanh chóng, thông dụng và không xâm hại và 
giá thành rẻ. 

Thám sát thận 

 CT Scan 
Demetriades và cs đã báo cáo CT scan có giá 
trị  đánh  giá  tổn  thương  trong  bụng  và  ngực. 
Nếu CT scan chẩn đoán hoặc gợi ý tổn thương 
tạng  rỗng  nên  quyết  định  mổ  sớm.  CT  scan  có 
độ  nhạy  và  độ  chuyên  trong  việc  xác  định  tổn 
thương  trong  ổ  bụng  là  98,5%  và  96,5%.  Theo 
Djakovic  N,  McAninch  J.W,  Santucci  R.A  cho 
rằng độ tổn thương thận tỷ lệ thuận với tỷ lệ tổn 
thương kết hợp.  

Về điều trị 
Điều trị không phẫu thuật 
Bảng 5. Tỷ lệ điều trị không phẫu thuật qua các 

20

Điều trị không phẫu thuật (%)
55

53
25,4

Khi  mở  bụng,  phát  hiện  khối  máu  tụ  sau 
phúc  mạc,  vấn  đề  là  nên  hay  không  nên  thám 
sát  sau  phúc  mạc.  Những  dấu  hiệu  chỉ  điểm 
thám  sát  sau  phúc  mạc:  khối  máu  tụ  sau  phúc 
mạc  lan  rộng  hoặc  có  nhịp  đập;  trường  hợp 
không có tổn thương trong ổ bụng để giải thích 
lâm sàng huyết động không ổn  định  hoặc  diễn 
tiến xấu hơn. Có tác giả cho rằng tổn thương kết 
hợp  làm  tăng  nguy  cơ  cắt  thận  mặc  dù  tổn 
thương thận có thể điều trị được.  
Khâu thận hoặc cắt thận 
Về  nguyên  tắc  cố  gắng  khâu  chủ  mô  cầm 
máu, bảo tồn thận nếu có thể. Tỷ lệ cắt thận phụ 
thuộc vào độ tổn thương thận và tổn thương kết 
hợp, trên thực tế nếu huyết động không ổn định 
kèm  tổn  thương  thận  vùng  rốn  hoặc  kèm  tổn 
thương phối hợp các tác giả thường nghiêng về 
chỉ định cát thận. 
Tổn thương kết hợp 
Tỷ  lệ  tổn  thương  kết  hợp  trong  nghiên  cứu 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
của  chúng  tôi  tương  tự  tác  giả  Heyns  C.  F, 
nhưng khác biệt so với các tác giả Armenakas N, 

Kansas B. T. Có thể nghiên cứu của chúng tôi và 
Heyns  C  F  có  cùng  nguyên  nhân  gây  ra  vết 
thương thận là bị đâm. Còn nghiên cứu của các 
tác  giả  khác  thì  ngoài  nguyên  nhân  gây  ra  vết 
thương thận là bị đâm còn có nguyên nhân là bị 
bắn, nên tỷ lệ tổn thương kết hợp cao hơn. 
Bảng 6: Tỷ lệ tổn thương kết hợp qua các nghiên 
cứu. 

Nghiên cứu Y học

thông niệu quản.  

KẾT LUẬN 
Vết thương thận là một cấp cứu ngoại khoa, 
đa số gặp ở nam giới trẻ đang trong độ tuổi lao 
động. Tác nhân chính là do dao đâm. Chẩn đoán 
chủ yếu dựa vào lâm sàng như vị trí vết thương, 
tình  trạng  tiểu  máu.  Siêu  âm  và  CT  scan  là 
những phương tiện chẩn đoán có giá trị.  

Theo  Djakovic  N,  McAninch  JW,  Santucci 
RA cho rằng độ tổn thương thận càng nặng thì 
càng  kèm  theo  tổn  thương  kết  hợp.  Chúng  tôi 
nhận thấy không thấy có mối liên quan giữa độ 
tổn thương thận và tổn thương kết hợp có lẽ do 
số liệu còn khá ít.  

Về  điều  trị:  phẫu  thuật  được  áp  dụng  cho 
những  trường  hợp  VVT  nặng  hoặc  có  tổn 

thương  kết  hợp.  Chú  ý  phát  hiện  và  xử  trí  các 
tổn  thương  phối  hợp,  tránh  bỏ  sót  thương  tổn. 
Điều trị không phẫu thuật được áp dụng cho các 
trường  hợp  VVT  nhẹ,  không  kèm  tổn  thương 
kết  hợp.  Điều  trị  xâm  lấn  tối  thiểu  bằng  can 
thiệp nội mạch đã được chứng minh là có hiệu 
quả và cần được phát huy đặc biệt trong trường 
hợp  tổn  thương  thận  nhẹ  hay  trung  bình  hoặc 
những trường hợp chảy máu dai dẳng. 

Về biến chứng và xử trí biên chứng  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

Chảy máu thận muộn 
Chảy  máu  thận  muộn  haychảy  máu  thứ 
phát là biến chứng thông thường của vết thương 
rách  vỏ  hoặc  tủy  thận  sâu  có  thông  với  đài  bể 
thận. Chảy máu thận muộn có thể từ giả phình 
mạch hoặc rò động – tĩnh mạch thận. Trước đây 
khi chưa có X quang mạch máu và làm thuyên 
tắc thì chảy máu thận dai dẳng sau vết thương 
thận thường phải phẫu thuật lại để khâu lại vết 
thương hoặc cắt thận bán phần hoặc toàn phần. 
Ngày nay hầu hết các ca này có thể được điều trị 
thành  công  với  làm  kỹ  thuật  làm  thuyên  tắc 
mạch.  

1.


Tác giả
Tỷ lệ %
P

Heyns
C.F
34
0,339

Armenaka Kansas
Chúng tôi
s N. A
BT
61
94,6
30,5
0,001
0,001

Rò nước tiểu 
Thoát nước tiểu kết hợp với rách thận sẽ tự 
khỏi trong 80‐90% nhiều trường hợp có thể theo 
dõi. Trong một số ít trường hợp rò nước tiểu có 
thể tạo thành nang giả niệu và áp xe quanh thận. 
Trước đây, nang giả niệu được điều trị phẫu 
thuật,  hiện  nay  với  kỹ  thuật  nội  soi  niệu  khoa 
cho phép điều trị rò nước tiểu dai dẳng và nang 
giả niệu sau tổn thương thận với dẫn lưu nước 
tiểu  qua  da  kết  hợp  đặt  hay  không  đặt  ống 


Niệu Khoa 

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Armenakas 
NA, 
Duckett 
CP, 
McAninch 
JW 
(1999).”Indications  for  nonoperative  management  of  renal 
stab wounds”, J Urol, Mar, Vol 161, issue number 3, pp 768 ‐ 
771.  
Buckley  JC,  McAninch  JW  (2006).”Selective  management  of 
isolated and nonisolated grade IV renal injuries”, J Urol, Dec, 
Vol 176, pp 2498 – 2502.  

Demetriades D, Rabinowitz B, Sofianos C, Charalambides D, 
Melissas  J,Hatzitheofilou  C  and  Dasilva  J  (1988).”The 
Management  of  Penetrating  Injuries  of  the  Back,  A 
Prospective Study of 230 Patients”, Ann. Surg, Vol. 207, No I, 
pp 72 – 74. 
Djakovic N, Plas E, Martínez‐Piñeiro L, et al (2010). Guideline 
on  Urological  Trauma,  European  Asociation  of  Urology 
Guideline, pp 6‐31. 
Eastham  JA,  Wilson  TG,  Larsen  DW,  Ahlering  TE 
(1992).”Angiographic  embolization  of  renal  stab  wounds”,  J 
Urol, Vol 148, issue number 2Pt1, pp 68 ‐ 270.  
Federle  MP,  Brow  TR  và  McAninch  JW  (1987).”Penetrating 
renal  trauma:  CT  evaluation”,  journal  of  Computer  Assited 
Tomography, Vol 11, No 6, pp 1026 ‐ 1030. 
Heyns  CF,  Van  Vollenhoven  P  (1992).”Selective  surgical 
management of renal stab wounds”, Br J Urol, Vol 69, pp 351 
357. 
Kansas BT,  Eddy  MJ,  Mydlo  JH,  Uzzo  RG  (2004).”Incidence 
and management of penetrating renal trauma in patients with 
multiorgan  injury:  extended  experience  at  an  inner  city 
trauma center”, J Urol, Vol 172, No 4Pt1, pp 1355 ‐ 1360.  
Knudson MM, Harrison PB, Hoyt DB et al (2000).”Outcome 
after  major  renovascular  injuries:  a  Western  trauma 
association  multicenter  report”,  J  Trauma,  Vol  49,  pp  1116  ‐ 
1122. 

21


Nghiên cứu Y học 

10.

11.

12.

13.

22

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

McAninch  JW,  Santucci  RA  (2009).  Renal  and  Ureteral 
Trauma,  Campbell‐Walsh  Urology,  9th  ed.  Vol.  9. 
/>Edition_119239.html  
McGahan  JP,  Richards  JR,  Jones  CD,  Gerscovich  EO 
(1999).”Use of ultrasonography in the patient with acute renal 
trauma”, J Ultrasound Med, Vol 18, No 3, pp 13‐207, quiz 215 ‐ 
216.  
Nicol AJ, Theunissen D (2002).“ Renal salvage in penetrating 
kidney injuries: A prospectove analysis”, The journal of trauma, 
Vol 53, No 2, pp 351 – 352. 
Shefler  A,  Gremitzky  A,  Vainrib  M  et  al  (2007):”The  role  of 
nonoperative  management  of  penetrating  renal  trauma”, 
Harefuah,  Vol  146,  No  5,  pp  345  ‐  348,  406  ‐  407.  (article  in 
Hebrew).  
 

14.


15.

16.

Santucci  RA, Wessells H, Bartsch G, et al (2004).”Evaluation 
and management of renal injuries: consensus statement of the 
renal trauma subcommittee” Bju International, Vol 93, pp 937–
954.  
Starnes  M,  Demetriades  D,  Hadjizacharia  P,  et  al 
(2010).”Complications  Following  Renal  Trauma”,  Arch Surg, 
Vol 145, No 4, pp 377‐381,  
Whitney RF, Peterson NE (1976).”Penetrating Renal Injuries”, 
J Urol, Vol 7, No 2, pp 7‐11. 
 

Ngày nhận bài báo: 15/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2013 
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 



×