Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm viêm phổi có suy hô hấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nhập khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.66 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI CÓ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI 
NHẬP KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Huỳnh Tiểu Niệm*, Phan Hữu Nguyệt Diễm** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm viêm phổi (VP) có suy hô hấp (SHH) ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi 
nhập Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi đồng 1. 
Phương  pháp  nghiên  cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 130 ca VP có SHH ở trẻ từ 2 tháng ‐ 5 tuổi tại 
Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 9/2011‐ 3/2012. 
Kết quả: có 130 ca VP có SHH từ 2 tháng ‐ 5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 1,5/1. Tuổi trung bình 8 tháng, nhóm tuổi 
2 – 12 tháng 78,5%. Lâm sàng chủ yếu thở nhanh và rút lõm lồng ngực 98,4%, Sp02 < 90% chiếm 64,6%. Trẻ 
có bệnh lý đi kèm chủ yếu suy dinh dưỡng  54,6%,  trào  ngược  dạ  dày  thực  quản  12,3%,  nhiễm  trùng  huyết 
9,2%. Tổn thương X Quang phổi dạng phế quản phế viêm 52,3%. Khí máu dạng rối loạn hỗn hợp 33,3%. Điều 
trị hỗ trợ hô hấp: 56,9% thở oxy cannula, 17,7% thở NCPAP, 25,4% đặt nội khí quản giúp thở. Có 100% ca 
dùng  kháng  sinh,  chủ  yếu  Cephalosporin  thế  hệ  3  (CPS‐III)  40%,  CPS‐III  phối  hợp  Aminoglycoside  27,8%. 
Trong đó 63,1% đổi kháng sinh ≥ 2 lần. Thời gian nằm viện trung bình 22 ngày. Kết quả: 70,8% xuất viện, tử 
vong 16,2%. Trẻ tử vong chủ yếu ở nhóm 2 – 12 tháng, tất cả đều có 1 hoặc nhiều bệnh lý đi kèm. 
Kết luận: Nhóm tuổi nhũ nhi, có bệnh lý đi kèm như suy dinh dưỡng, trào ngược dạ dày thực quản, nhiễm 
trùng huyết thường làm nặng thêm tình trạng VP có SHH. 
Từ khoá: viêm phổi, suy hô hấp. 

ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF RESPIRATORY‐DISTRESS PNEUMONIA AGED 2 MONTHS TO 5 YEARS 
IN CHILDREN HOSPITAL NO 1 
Huynh Tieu Niem, Phan Huu Nguyet Diem 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 40 ‐ 45 
Goal: Characteristics of respiratory‐distress pneumonia of children aged 2 months to 5 years at Respiratory 


Department in the Children Hospital Nº 1. 
Methods:  A  cross‐sectional  study  of  130  pneumonia  patients  aged  2  months  to  5  years  with  respiratory 
distress at Respiratory Department in the Children Hospital Nº 1 from 9/2011 – 3/2012. 
Results:  There  were  130  cases  of  respiratory‐distress  pneumonia  children  aged  2  months  to  5  years, 
male:female ratio was 1.5. Mean age was 8 months with 78.5% from 2 – 12 months. Majority of clinical signs 
were  tachypnea  and  chest  wall  in  drawing  (98.4%),  SpO2  <  90%  (64.6%).  Comorbidities  consisted  of 
malnutrition  (54.6%),  GERD  (12.3%),  sepsis  (9.2%).  Chest  X‐ray  lesions  were  bronchopneumonia  (52.3%). 
Mixed  derangements  in  arterial  gas  analysis  were  33.3%.  Respiratory  supports  included  canullation  oxygen 
(56.9%), NCPAP (17.7%), invasive ventilation (25.4%). 100% of cases were administered antibiotics such as 3rd 
generation CPS (40%), combination of 3rd generation CPS and Aminoglycoside (27.8%). There were 63.1% of 
cases requiring change of antibiotics at least twice. Mean time of hospital stay was 22 days. Rate of discharge was 
70.8%, mortality was 16.2%. Majority of deaths were aged‐2‐to‐12‐month child having at least one comorbidity. 
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ;   ** Trường Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Tiểu Niệm 
ĐT: 0988367069 
 

40

Email:   

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Conclusions: Infants, with comorbidities such as malnutrition, GERD and sepsis seemed to aggravate the 
pneumonia with respiratory distress. 

Key words: pneumonia, respiratory‐distress. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

  ‐ Ran phổi 

Viêm phổi là bệnh lý thường gặp ở trẻ, ước 
tính mỗi năm trên Thế giới có khoảng 155 triệu 
trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi(9). 
Năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có 20% 
số  trẻ  tử  vong  là  do  nhiễm  trùng  hô  hấp  dưới 
cấp tính, trong đó 90% do viêm phổi(11). Tại Việt 
Nam viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong cao 
nhất (2,8%), chiếm 33% tổng số tử vong do mọi 
nguyên  nhân  ở  nước  ta(7).  Tại  Bệnh  viện  Nhi 
đồng 1, viêm phổi có tỷ lệ nhập viện cao đứng 
thứ 2 sau tiêu chảy. Năm 2004, viêm phổi chiếm 
tỷ  lệ  cao  nhất  (45%)  trong  tổng  số  bệnh  lý  hô 
hấp(7). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát 
đặc  điểm  viêm  phổi  có  suy  hô  hấp  ở  trẻ  từ  2 
tháng đến 5 tuổi nhẳm mục đích có thể cung cấp 
số liệu ban đầu về đặc điểm dịch tễ, tỷ lệ các dấu 
hiệu  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  viêm  phổi  có  suy 
hô hấp, ảnh hưởng của các yếu tố này đến việc 
lựa  chọn  phương  pháp  hỗ  trợ  hô  hấp,  kháng 
sinh và hiệu quả điều trị. Qua đó, góp phần giúp 
chẩn đoán và xử trí kịp thời viêm phổi có suy hô 
hấp nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong. 

Cận lâm sàng:  


ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả 

Đối tượng nghiên cứu 

  ‐ SpO2 < 90% và/ hoặc 
  ‐  Khí  máu  PaO2  <  60mmHg  và/  hoặc 
PaCO2 > 50mmHg với FiO2 = 21% 
  ‐ Xquang phổi: tổn thương nhu mô phổi. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Có bệnh tim bẩm sinh  
Suy  hô  hấp  do  nguyên  nhân  khác  không 
phải viêm phổi: dị vật đường thở, chấn thương 
ngực, suyễn… 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2011 
đến  tháng  3/2012  tại  Khoa  Hô  Hấp  Bệnh  viện 
Nhi  đồng  1,  có  130  trẻ  bị  viêm  phổi  có  suy  hô 
hấp  từ  2  tháng  đến  5  tuổi  được  chọn  vào  lô 
nghiên cứu với những đặc điểm như sau: 

Đặc điểm dịch tễ học 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học VP có SHH 
Đặc điểm dịch tễ
Nhóm tuổi
2 – 12 tháng

>12 tháng – 5 tuổi
Giới tính
Nam
Nữ
CNLS
< 2500gam

Tần số (n=130)

Tỷ lệ (%)

102
28

78,5
21,5

79
51

60,8
39,2

57
88

43,8
67,7

Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi viêm phổi có suy hô 

hấp nhập Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng I từ 
9/2011 đến 3/2012 

Đặc điểm lâm sàng 

Tiêu chuẩn chọn mẫu 

Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng VP có SHH 

Lâm sàng: Sốt, ho, thở nhanh, khó thở và có 
1 trong các dấu hiệu sau: 
  ‐ Rút lõm lồng ngực nặng 
  ‐ Tím tái với khí trời 
  ‐ Đầu gật gù 
  ‐ Bỏ bú, không uống được 
  ‐ Rối loạn tri giác: kích thích, li bì, lơ mơ 

Không bú sữa mẹ

Tần số
(n =130)
Tri giác
Tỉnh
101
Kích thích
17
Li bì, lơ mơ
12
Màu sắc da niêm
Hồng

75
Xanh tái
47

Triệu chứng lâm sàng

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

Tỷ lệ (%)
77,7
13,1
9,2
57,7
36,2

41


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Triệu chứng lâm sàng
Tím
Thở nhanh theo tuổi
Ngưng thở
Thở không đều
Rút lõm ngực
Phập phồng cách mũi
Co kéo cơ hô hấp phụ
Đầu gật gù

Phổi có ran
Mạch nhanh theo tuổi
Sốt ≥ 37,50C
Sp02 khí trời < 90%

Tần số
(n =130)
8
128
1
1
128
56
92
11
116
45
71
84

Tỷ lệ (%)
6,2
98,4
0,8
0,8
98,4
43,4
71,3
8,5
89,2

34,6
54,6
64,6

Bảng 3: Bệnh lý đi kèm 
Bệnh đi kèm
Suy dinh dưỡng
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Trào ngược dạ dày thực quản
Nhiễm trùng huyết

Tần số
(n=130)
70
30
16
24
16
12

Tỷ lệ (%)
53,8
23,1
12,3
18,5
12,3
9,2


Đặc điểm cận lâm sàng 
Bảng 4: Đặc diểm cận lâm sàng VP có SHH 
Xét nghiệm
Bạch cầu máu
< 5000/mm3
≥ 5000 - < 10000/ mm3
≥ 10000/ mm3

Tần số
130
2
33
95

CRP
<10
≥ 10

130
52
78

40
60

KMĐM
Toan hô hấp
RL hỗn hợp

60

16
20

26,7
33,3

Tổn thương trên XQ phổi
Phế quản phế viêm
Viêm phổi thuỳ
Xẹp phổi
Kết hợp

130
68
35
4
23

52,3
26,9
3,1
17,7

Cấy NTA
Âm tính
Dương tính

77
64
13


83,1
16,9

Cấy máu
Âm tính
Dương tính

88
84
4

95,5
4,5

Phương pháp điều trị 
Hỗ trợ hô hấp 

42

Tỷ lệ
1,5
25,4
73,1

Liệu pháp oxy tích cực nhất sử  dụng nhiều 
nhất là oxy cannula 56,9%, kế đến là đặt nội khí 
quản bóp bóng hoặc thở máy 25,4%, sau cùng là 
thở NCPAP 17,7%. 


Kháng sinh lần 1 
Bảng 5: Kháng sinh trong điều trị viêm phổi 
Kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3 (C3)
C3 + Aminoglycoside(AGs)
Quinolone
Quinolone + AGs
Quinolone + Vancomycin
C3 + Macrolide
C3 + Oxacilline
C3 + AGs + Oxacilline
Quinolone + Oxacilline

Tần số
(n=130)
52
36
18
10
10
1
1
1
1

Tỷ lệ %
40
27,8
13,8
7,6

7,6
0,8
0,8
0,8
0,8

Đa số bệnh nhân phài đổi kháng sinh lần 2: 
63,1%  (82  trẻ),  nhiều  nhất  là  7  lần  đổi  kháng 
sinh. 

Kết quả điều trị 
Thời  gian  điều  trị  trung  bình  là  22  ngày 
(±21,5 ngày) 
Kết quả
Xuất viện
Chuyển BV PNT
Xin về (thở oxy/ NCPAP)
Tử vong

Tần số
(n=130)
92
7
10
21

Tỷ lệ (%)
70,8
5,4
7,6

16,2

BÀN LUẬN 
Về đặc điểm dịch tễ học: tuổi trung bình của 
dân số nghiên cứu là 8 tháng, nhóm tuổi từ 2 ‐ ≤ 
12  tháng  chiếm  đa  số  78,5%,  tỷ  lệ  nam/nữ  là 
1,5/1.  Kết  quả  tương  đồng  với  nghiên  cứu 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Karalanglin(2) ở Ấn Độ về yếu tố tiên lượng viêm 
phổi nặng ở trẻ từ 2 – 60 tháng, tuổi trung bình 
11,74 tháng, nhóm tuổi dưới 12 tháng 71,5%, tỷ 
lệ nam/nữ là 1,7/1. Nhóm tuổi dưới 12 tháng có 
cấu  trúc  đường  thở  hẹp  ngắn,  dễ  viêm  lan  toả, 
hệ hô hấp chưa hoàn chỉnh nên dễ viêm phổi và 
dẫn đến suy hô hấp. Trong 130 bệnh nhi, trẻ có 
CNLS  thấp  dưới  2500  gram  chiếm  43,8%,  cao 
hơn so với nghiên cứu Nguyễn Thể Tần về đặc 
điểm viêm phổi nằm viện trên 2 tuần(5) gấp 2 lần 
(26,8%).  Về  nuôi  dưỡng,  có  67,7  %  trẻ  không 
được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ. Theo 
Tổ  Chức  Y  Tế  Thế  Giới  năm  2012(15),  tỷ  lệ  trẻ 
dưới 6 tháng được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ 
dưới 40%. Sữa mẹ bao gồm các kháng thể và các 
hoạt  chất  sinh  học  khác  chính  là  yếu  tố  miễn 
dịch đầu tiên giúp trẻ chống lại bệnh tật. Những 
trẻ được bú mẹ ít phải đến bệnh viện hơn hoặc ít 

phải  uống  thuốc,  giảm  nguy  cơ  lây  nhiễm  và 
mắc  các  bệnh  như  tiêu  chảy,  viêm  phổi,  hen, 
nhiễm  trùng  tai,  nhiễm  khuẩn  đường  hô 
hấp…(14). 

Đặc điểm lâm sàng 
Thở nhanh là triệu chứng có độ nhạy và độ 
đặc  hiệu  cao  trong  chẩn  đoán  viêm  phổi  ở  trẻ 
em. Theo Shamo’on(10) nghiên cứu trên trẻ dưới 6 
tuổi cho thấy thở nhanh có độ nhạy 99% và độ 
đặc  hiệu  88,8%  trong  chẩn  đoán  viêm  phổi. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 128 trường 
hợp  (98,4%)  thở  nhanh  theo  tuổi,  trong  đó  2 
trường hợp không ghi nhận thở nhanh là do trẻ 
ngưng thở và thở không đều. Kết quả này tương 
đồng với nghiên cứu của Aamir J. Khan(3) trẻ thở 
nhanh chiếm 99%. Ở  trẻ dấu hiệu  rút  lõm  lồng 
ngực xuất hiện khi trẻ phải gắng sức nhiều hơn 
bình thường để hít vào, làm cho phía dưới lồng 
ngực lõm vào khi trẻ hít vào. Trong nghiên cứu 
của  chúng  tôi  có  98,4%  có  rút  lõm  lồng  ngực, 
0,8%  không  có  rút  lõm  ngực,  0,8%  ngưng  thở. 
Sp02 dưới 90% là một trong những chỉ định thở 
oxy.  Trong  130  trẻ,  có  64,6%  trẻ  Sp02  dưới  90% 
tương tự nghiên cứu của Karalanglin(2) 62%. 
Có 50% trẻ có bệnh lý đi kèm. Tỷ lệ trẻ suy 
dinh dưỡng theo cân nặng chiếm 53,9%, với suy 

Nghiên cứu Y học


dinh dưỡng nhẹ 23,1%, trung bình 12,3%, nặng 
18,5%.  Theo  nghiên  cứu  của  Viện  Dinh  Dưỡng 
Việt  Nam  năm  2010  và  2011,  tỷ  lệ  suy  dinh 
dưỡng  trẻ  em  nước  ta  lần  lượt  là  17,5%  và 
16,8%(12).  Nghiên  cứu  của  Đặng  Thị  Phương 
Trang(1) về khảo sát các bệnh lý hô hấp gây suy 
hô hấp cấp ở trẻ em, số trẻ viêm phổi kèm suy 
dinh  dưỡng  chiếm  45,4%,  trong  đó  suy  dinh 
dưỡng nhẹ là 23,7%, suy dinh dưỡng trung bình 
là 13,4%, suy dinh dưỡng nặng là 8,3%. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn có thể là do cơ 
địa lúc sanh non tháng và nhẹ cân cao cũng như 
tình  trạng  được  nuôi  dưỡng  bằng  sữa  mẹ  thấp 
nên trẻ dễ bị suy dinh dưỡng và là yếu tố thuận 
lợi  mắc  bệnh  viêm  phổi  nặng.  Trào  ngược  dạ 
dảy thực quản chiếm 12,3%, nhiễm trùng huyết 
9,2%, tương tự nghiên cứu Nguyễn Thể Tần với 
tỷ lệ lần lượt là 22,7% và 8,2%. 

Đặc điểm cận lâm sàng 
46,2% trường hợp làm khí máu động mạch. 
Rối loạn hỗn hợp toan kiềm chiếm tỷ lệ cao nhất 
33,3%, kế đến là toan hô hấp 26,7%. Tình trạng 
rối loạn hỗn hợp chiếm đa số có thể là do ngoài 
viêm phổi trẻ còn mắc các bệnh đi kèm như tiêu 
chảy, nhiễm trùng huyết.... Tổn thương trên XQ 
phổi  chủ  yếu  dạng  phế  quản  phế  viêm  52,3%, 
viêm  phổi  thuỳ  26,9%.  Theo  tác  giả  Phạm  Thị 
Minh Hồng(7), viêm phế quản phổi thường do tụ 
cầu  hay  các  vi  khuẩn  khác,  là  kiểu  tổn  thương 

phổ  biến  nhất  chiếm  trên  80%  tổng  số  viêm 
phổi,  thường  gặp  ở  trẻ  dưới  3  tuổi,  trẻ  dưới  12 
tháng  chiếm  đến  65%.  Theo  nghiên  cứu  của 
Virkki(13) về sự khác biệt viêm phổi do vi khuẩn 
và  virus  ở  trẻ  em,  tổn  thương  thâm  nhiễm  phế 
nang chiếm tỷ lệ cao nhất 64%, trong đó do tác 
nhân vi khuẩn chiếm 71%. Cấy NTA được thực 
hiện  ở  trẻ  kém  đáp  ứng  kháng  sinh,  trong 
nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ghi nhận kết quả 
cấy  NTA  lần  1.  Có  13  trường  hợp  cấy  NTA 
dương  tính  (16,9%),  các  vi  khuẩn  là  tác  nhân 
nhiễm trùng bệnh viện với vi khuẩn Klebsiella có 
7 trường hợp (9,1%), kế đến là Acinetobacter có 3 
trường  hợp  (3,9%).  Tương  tự  nghiên  cứu  của 
Nguyễn  Thể  Tần(5),  tỷ  lệ  cấy  NTA  dương  tính 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

43


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

cũng  chủ  yếu  tác  nhân  nhiễm  trùng  bệnh  viện. 
Cấy máu là phương pháp có giá trị đặc hiệu để 
xác định tác nhân gây bệnh, nhưng không nhạy 
vì tỷ lệ dương tính thấp chỉ từ 3 – 30%. Có 4 ca 
(4,5%)  dương  tính,  trong  đó  3  ca  (3,4%)  dương 

tính  với  Staphylococus  coagulase  negative  và  1  ca 
(1,1%) dương tính với Acinetobacter. Đây là các vi 
trùng gợi ý nhiễm trùng bệnh viện. 

Đặc điểm điều trị 
Trong 130 bệnh nhi, hơn phân nửa 56,9% trẻ 
cần hỗ trợ cannula, 17,7% phải chuyển sang thở 
NCPAP, 25,4% suy hô hấp không cải thiện phải 
đặt nội khí quản giúp thở. 100% trường hợp đều 
được  điều  trị  kháng  sinh  ngay  lúc  nhập  viện. 
Kháng  sinh  được  lựa  chọn  hàng  đầu  điều  trị 
viêm  phổi  chủ  yếu  là  Cephalosporin  thế  hệ  3 
(40%)  có  thể  kết  hợp  thêm  Aminoglycoside 
(27,8%). Do Bệnh viện Nhi Đồng 1 là bệnh viện 
tuyến  cuối,  tiếp  nhận  bệnh  nhi  chuyển  từ  các 
bệnh  viện  trực  thuộc,  đã  được  điều  trị  kháng 
sinh trước đó nhưng kém đáp ứng điều trị, nên 
lựa  chọn  kháng  sinh  lần  1  trong  nghiên  cứu 
chúng  tôi  có  nhóm  Quinolone  (13,8%).  Sau  khi 
sử  dụng  kháng  sinh  lần  1,  có  82  bệnh  nhân 
(63,1%) kém đáp ứng điều trị và được đổi nhóm 
kháng  sinh  khác.  Trong  nghiên  cứu  có  nhịều 
nhất  7  lần  đổi  kháng  sinh.  Thời  gian  đìều  trị 
trung  bình  là  22  ngày.  Tỷ  lệ  này  cũng  tương 
đương  với  nghiên  cứu  của  Phạm  Thu  Hiền(8) 
thực hiện trên bệnh nhi viêm phổi nặng dưới 5 
tuổi,  thời  gian  điều  trị  trung  bình  là  18  ngày. 
Thời gian điều trị của nghiên cứu chúng tôi dài 
hơn  của  tác  giả  Nguyễn  Thị  Vân  Anh(6)  (trung 
bình  8  ngày)  trên  bệnh  nhi  viêm  phổi  chung. 

Điều  này  phản  ánh  sự  kéo  dài  điều  trị  đối  với 
trường hợp viêm phổi nặng có suy hô hấp. 
Kết  quả  điều  trị  có  70,8%  (92  trẻ)  trẻ  được 
xuất  viện,  trẻ  xin  về  7,6%  (10  trẻ)  trong  đó  5 
trường hợp thở NCPAP xin về, 5 trường hợp thở 
oxy cannula xin về bệnh viện tỉnh điều trị tiếp. 
Các trường hợp xin về kèm bóp bóng được xếp 
vào  nhóm  tử  vong.  Có  21  trường  hợp  tử  vong 
chiếm  tỷ  lệ  16,2%.  Theo  nghiên  cứu  của 
Nantanda và cộng sự(4) trên trẻ viêm phổi nặng 

44

từ 2 tháng đến 59 tháng, tỷ lệ trẻ tử vong tương 
đương với nghiên cứu của chúng tôi với 15,3%, 
các yếu tố liên quan đến tử vong là tím, thở rên, 
Sp02  <  92%,  suy  dinh  dưỡng  nặng,  nhiễm  HIV 
và  viêm  phổi  rất  nặng.  Trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi,  trẻ  tử  vong  đa  số  ở  nhóm  tuổi  từ  2 
đến 12 tháng (95,2%), tất cả trẻ đều có thở nhanh 
và rút lõm ngực, Sp02 < 90% chiếm 95,2%, tím tái 
52,4%,  tổn  thương  phổi  dạng  phế  quản  phế 
viêm  57,1%.  Các  trẻ  này  đều  có  1  hoặc  nhiều 
bệnh lý đi kèm như suy dinh dưỡng 81%, nhiễm 
trùng huyết 38,1%, nhiễm HIV 19%, trào ngược 
dạ dày thực quản 9,5%. 

KẾT LUẬN 
Tử vong ở trẻ viêm phổi có suy hô hấp còn 
cao,  chủ  yếu  ở  nhóm  tuổi  nhũ  nhi  và  có  nhiều 

bệnh lý đi kèm. Cần nhận biết sớm các dấu hiệu 
suy hô hấp để lựa chọn biện pháp hỗ trợ hô hấp 
và kháng sinh thích hợp. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Đặng Thị Phương Trang (2011). Khảo sát các bệnh lý hô hấp 
gây suy hô hấp cấp ở trẻ em và các đặc tính liên quan. Luận 
văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 
Karalanglin T., Rakesh L., Ravindra M.P., et al (2009). ʺFactors 
determining the outcome of children hospitalized with severe 
pneumoniaʺ. BMC Pediatrics, 9, pp. 15‐22. 
Khan A.J., Hussain H.. Omer S.B., et al (2009). ʺHigh incidence 

of  childhood  pneumonia  at  high  altitudes  in  Pakistan:  a 
longitudinal  cohort  studyʺ.  Bull  World  Health  Organ.  87(3), 
pp. 193‐199. 
Nantanda  R.,  Hildenwall  H.,  Peterson  S.,  et  al  (2008). 
ʺBacterial  aetiology  and  outcome  in  children  with  severe 
pneumonia in Ugandaʺ. Ann Trop Paediatr, 28(4), pp. 253‐60. 
Nguyễn Thể Tần (2009). Đặc điểm viêm phổi nằm viện trên 2 
tuần tại Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận văn Thạc 
Sỹ y học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Nguyễn  Thị  Vân  Anh,  Nguyễn  Văn  Bàng  (2007).  ʺKhảo  sát 
tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ 
em tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Maiʺ. Y Học Thành phố Hồ 
Chí Minh, 11(4), tr. 94‐99. 
Phạm Thị Minh Hồng (2007). “Viêm phổi”. Nhi khoa tập I, Bộ 
môn Nhi Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất 
bản y học, tr. 150‐157. 
Phạm Thu Hiền (2009). ʺNghiên cứu nguyên nhân, lâm sàng, 
dịch tễ học viêm phổi nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Khoa Hô 
Hấp Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2008ʺ. Tạp Chí Y học 
Thực hành, 6, tr.102‐103. 
Principi  N.  and  Esposito  S.  (2010).  “Management  of  severe 
community‐acquired  pneumonia  of  children  in  developing 
and 
developed 
countries”, 
Thorax, 
doi:10.1136/thx.2010.142604. 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
10.

11.
12.

13.

Shamo’on H., Haddadin R., Jmeian S., et al (2004). ʺDetection 
of  pneumonia  among  children  under  six  years  by  clinical 
evaluationʺ. Eastern Mediterranean Health Journal, 10(4), pp. 
482‐487. 
UNICEF/WHO  (2006).  “Pneumonia  the  forgotten  killer  of 
children”. 
Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2012). “Số liệu thống kê về tình 
trạng  dinh  dưỡng  trẻ  em  qua  các  năm”.  Web: 
/>ve‐tinh‐trang‐dinh‐duong‐tre‐em‐qua‐cac‐nam.aspx 
Virkki R., Juven T., Mertsola J., et al (2002). ʺDifferentiation of 
bacterial  and  viral  pneumonia  in  childrenʺ.  Thorax,  57,  pp. 
438‐441. 
 

14.

15.

Nghiên cứu Y học

Wester  RA.  Naylor  AJ.  (2009).  ʺLactation  Management  Self‐

Study  Modules  Third  Edition,  Level  Iʺ.  Wellstart 
International. 
World  Health  Organization  (2012).  ʺ10  facts  on 
breastfeedingʺ. 
Web: />ndex.html 

 

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

05‐06‐2013 
25‐07‐2013 

 25–09‐2013 

Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 

45




×