Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Độ ổn định số lượng vi khuẩn probiotic trong một số dạng bào chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.53 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

ĐỘ ỔN ĐỊNH SỐ LƢỢNG VI KHUẨN PROBIOTIC
TRONG MỘT SỐ DẠNG BÀO CHẾ
Lê Thị Thu Hà*; Nguyễn Tú Anh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá độ ổn định số lượng vi khuẩn (VK) probiotic trong một số dạng bào chế
sau thời gian bảo quản. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu gồm Lactobacillus acidophilus
dạng bột, cốm, đóng gói nitơ, vi nang và bao kép; VK chi Enterococcus dạng vi nang, bao kép
lưu hành trên thị trường sau ngày sản xuất 12 tháng, 10 tháng và 8 tháng; VK chi Bacillus dạng
lỏng sau ngày sản xuất 12 tháng. Xác định số lượng VK tại m i thời điểm bằng phương pháp
đếm khuẩn lạc trên môi trường rắn. Kết quả và kết luận: dạng bào chế có nitơ và dạng bao kép
giúp số lượng VK ổn định nhất. Sau 12 tháng, số lượng L. acidophilus ở dạng đóng gói có nitơ
và Enterococcus dạng bao kép không thay đổi. Trong khi đó, số lượng VK L. acidophilus ở dạng
bột bị giảm nhi u nhất, khoảng 30 lần so với ban đầu, dạng cốm giảm còn 30%. Enterococcus
vi nang giảm 14,3 lần và Bacillus dạng lỏng giảm 12,6% sau 12 tháng.
* Từ khóa: Probiotic; Số lượng vi khuẩn; L. acidophilus; Enterococcus; Bacillus.

The Stability of Probiotic Bacterial Population in some Dosage Forms
Summary
Objectives: To evaluate the stability of probiotic bacterial population in some dosage forms
after storage time. Methods: Some probiotic’s preparations were tested including Lactobacillus
acidophilus in the freeze-drying powder, granular, nitrogen-packed, micro-capsuled and duo-coated
forms; Enterococcus in micro-capsuled form those were produced 12 months, 10 months and
8 months ago; Bacillus in suspension was produced 12 months ago. At each period time, the
number of survival bacteria is enumerated by plating method. Results: The form containing nitrogen
and the dual-coated have the most stable bacterial population. After 12 months, the population of
L. acidophilus in the form of packaged with nitrogen and of dual-coated Enterococcus are not
changed. Meanwhile, the number of bacteria L. acidophilus in powder form is reduced the most,
about 30 times that of the original, as nuggets reduced to 30%. Enterococcus population of microcapsules fell 14.3 times and the liquid Bacillus decrease 12.6% after 12 months.
* Key words: Probiotic; Bacteria population; L. acidophilus; Enterococcus; Bacillus.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngoài việc sử d ng như một thực phẩm
chức năng, probiotic còn được dùng rất phổ
biến ở dạng dược phẩm. Do dược phẩm

probiotic có thành phần chính là các vi
sinh v t sống, nên chất lượng sản phẩm,
c thể là số lượng vi sinh v t bị ảnh hưởng
của nhi u yếu tố trong cả ba giai đoạn:

* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tú Anh ()
Ngày nhận bài: 16/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2016
Ngày bài báo được đăng: 23/03/2016

27


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

sản xuất, bảo quản và sử d ng. Đó là tác
động của các yếu tố lý hóa trong quá trình
bào chế như lực tác động, nhiệt độ, hóa
chất, cũng như tác động của dịch sinh
học tại đường tiêu hóa khi dùng probiotic
theo đường uống [1, 2]. Đặc biệt, tại các
vùng khí h u nhiệt đới nóng, ẩm như Việt
Nam, số lượng vi sinh v t probiotic càng
bị giảm đáng kể trong suốt thời gian bảo

quản. Khi đó, tác d ng của probiotic sẽ
không đạt hiệu quả như mong muốn, do
không có đủ số lượng cần thiết tại vị trí
tác động. Đó là lý do các nhà sản xuất
luôn không ngừng phát triển những kỹ thu t

mới trong quy trình sản xuất probiotic, từ
dạng đơn giản như bột, cốm… đến các
dạng phức tạp hơn như vi nang, bao kép…
với m c đích nhằm bảo vệ số lượng vi
sinh v t trong chế phẩm. Hiện nay, công
nghệ bào chế probiotic đã trải qua 4 thế
hệ ((hình 1) và probiotic được cung cấp
trên thị trường với nhi u dạng sử d ng
khác nhau [3]. Vì v y, khảo sát này thực
hiện nhằm: Đưa ra nhận định về ảnh
hưởng của dạng bào chế đến số lượng vi
sinh vật probiotic sau thời gian sản xuất
và lưu hành.

Hình 1: Các thế hệ công nghệ bào chế probiotic.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣ ng nghiên cứu.
L. acidophilus dạng bột, cốm, đóng gói
nitơ, vi nang và bao kép; VK chi Enterococcus
dạng vi nang, bao kép lưu hành trên thị
trường sau ngày sản xuất 12 tháng,
10 tháng và 8 tháng; VK chi Bacillus dạng
lỏng sau ngày sản xuất 12 tháng. M i đối

tượng nghiên cứu được khảo sát trên 03
đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Xác định số lượng VK bằng phương
pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường rắn:
Pha loãng mẫu cấp 10 bằng dung dịch
NaCl 0,85% thành các dãy nồng độ liên
28

tiếp. M i độ pha loãng lấy 200 μl dịch trải
trên môi trường thạch tương ứng: MRS
(Merck) đối với L. acidophilus, Slanetz Bartley đối với Enterococcus và thạch
dinh dưỡng NA (Merck) đối với Bacillus.
Ủ 37oC trong 24 - 48 giờ. Đếm số khuẩn
lạc trên các hộp có 30 - 300 khuẩn lạc
[4, 6]. M i nồng độ pha loãng lặp lại 3 lần.
Xác định số tế bào VK/1 ml dịch theo
công thức:
N
A=
xD
V
N: số khuẩn lạc trung bình ở một độ
pha loãng.
V: thể tích dịch mẫu đem trải.
D: độ pha loãng.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016


Xử lý kết quả bằng phân tích thống kê
mô tả, so sánh số lượng VK trung bình
bằng phép kiểm định ANOVA và phân
phối student để đánh giá sự khác biệt
giữa số lượng VK sau thời gian bảo quản
và số lượng VK ban đầu [7].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Số lƣ ng VK L. acidophilus của
dạng bào chế sau các hoảng thời gian.
Tại m i khoảng thời gian, từng dạng
bào chế được thử nghiệm trên 03 đơn vị
đóng gói riêng lẻ và lặp lại 03 lần ở m i
độ pha loãng. Kết quả phân phối student
cho thấy sau khoảng thời gian bảo quản,
số lượng L. acidophillus trong dạng bào
chế bột, cốm, vi nang đ u giảm so với
ban đầu (p > 0,05); chỉ có ở dạng đóng
gói nitơ, mặc dù lượng VK có giảm, nhưng
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05), ngay cả tại thời điểm sau
12 tháng. Tiếp theo, chúng tôi đánh giá
sự khác biệt số lượng VK tại từng thời
điểm giữa các dạng bào chế khác nhau
(bảng 1) bằng phân tích ANOVA.
Bảng 1: Dân số trung bình của L. acidophilus
của các dạng bào chế.
Sản
phẩm


Số lƣ ng
Sau 8
Sau 10
VK ban đầu tháng
tháng
(CFU/đv) (CFU/đv) (CFU/đv)

Sau 12
tháng
(CFU/đv)

Bột

108

4 x 106

4 x 106

3 x 106

Cốm

108

5 x 107

3,5 x 107

3 x 107


Đóng gói
nitơ

108

6,8 x 107

6,8 x 107

6,9 x 107

Vi nang

108

5,3 x 107

4 x 107

3,8 x 107

Bao kép

108

9 x 106

8,4 x 106


8 x 106

(CFU: đơn vị tạo khuẩn lạc; đv: đơn vị
đóng gói)

Sau 8, 10 và 12 tháng đ u thu được
giá trị F > F crit, nghĩa là dạng bào chế có
ảnh hưởng đến số lượng VK trong suốt
quá trình bảo quản. Trong đó, đóng gói
nitơ có khả năng bảo vệ L. acidophillus một vi khuẩn kị khí tốt nhất do môi trường
đóng gói đã loại bỏ oxy, còn L. acidophillus
kém ổn định nhất khi ở dạng bột, vì nhược
điểm của dạng thuốc bột rất dễ chịu tác
động của nhiệt độ và độ ẩm trong quá
trình bảo quản. Mặc dù vi nang và bao
kép là hai dạng bào chế thuộc thế hệ mới
nhất, nhưng tác d ng bảo vệ L. acidophillus
trong các đi u kiện bảo quản chưa thực
sự hiệu quả. Tuy nhiên, những dạng này
lại có ưu điểm nổi b t v đặc tính sinh
học, đó là khả năng bảo vệ L. acidophillus
tại môi trường dạ dày và chỉ phóng thích
VK khi đến vị trí tác động tại ruột [8].
2. Số lƣ ng VK chi Enterococcus
của dạng bào chế sau các hoảng thời
gian.
Hiện nay, Enterococcus thường được
bào chế ở 02 dạng vi nang và bao kép.
Khi khảo sát số lượng VK Enterococcus
dạng bao kép, phân phối student cho kết

quả giá trị p ở các lô sản xuất đ u < 0,05,
nghĩa là số lượng Enterococcus qua các
thời gian bảo quản 8, 10, 12 tháng không
có sự khác biệt so với số lượng VK ban
đầu. Trong khi đó, phân tích tương tự
Enterococcus đóng gói vi nang, giá trị p
tại tất cả hời điểm khảo sát đ u > 0,05,
cho thấy số lượng VK giảm theo thời gian
(bảng 2). Có thể do vi nang gồm 02 lớp
bao. Lớp bao thứ nhất chủ yếu có tác
d ng bảo vệ VK không bị ảnh hưởng bởi
dung môi và nhiệt độ trong quá trình bao
lớp thứ hai. Còn lớp bao thứ hai tan trong
29


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

ruột. Vì v y, với vai trò bảo vệ VK của
probiotic, cả chi Lactobacillus cũng như
Enterococcus của vi nang đ u không cao.
Dạng bao kép cũng có 02 lớp. Lớp bao
thứ nhất là hệ thống peptid/protein, kiểm
soát quá trình phóng thích VK theo pH.

Lớp bao thứ hai là h n hợp polysaccharid
và hydrocolloid, bảo vệ VK chống lại độ ẩm,
nhiệt độ, áp suất… Do đó, ưu điểm của
bao kép giúp làm tăng độ ổn định của VK
trong suốt quá trình sản xuất và lưu hành

probiotic, đặc biệt đối với chi Enterococcus.

Bảng 2: Số lượng trung bình của Enterococcus của các dạng bào chế.
Sản phẩm

Số lƣ ng VK ban đầu
(CFU/đv)

Vi nang

10

8

1,8 x 10

7

1,1 x 10

7

7 x 10

Bao kép

10

8


3,6 x 10

7

3,6 x 10

7

2,8 x 10

Sau 8 tháng
(CFU/đv)

Sau 10 tháng
(CFU/đv)

Sau 12 tháng
(CFU/đv)
6
7

3. Số lƣ ng VK chi Bacillus sau 12 tháng.
Bảng 3: Số lượng Bacillus dạng lỏng sau 12 tháng.
Bacillus dạng lỏng

Lần lặp lại

Đơn vị đóng gói 1

2 x 10


9

6,8 x 10

8

2

2 x 10

9

6,9 x 10

8

3

2 x 10

9

6,4 x 10

8

2 x 10

9


6,7 x 10

8

1

2 x 10

9

6,4 x 10

8

2

2 x 10

9

6,5 x 10

8

3

2 x 10

9


6,2 x 10

8

2 x 10

9

6,2 x 10

8

1

2 x 10

9

6,2 x 10

8

2

2 x 10

9

6,1 x 10


8

3

2 x 10

9

6,1 x 10

8

2 x 10

9

6,1 x 10

8

Trung bình 2 (M2)

Đơn vị đóng gói 3

Trung bình 3 (M3)

Sau 12 tháng
(CFU/đv)


1

Trung bình 1 (M1)

Đơn vị đóng gói 2

Số lƣ ng VK ban
đầu (CFU/đv)

Để so sánh sự khác biệt của các số trung bình M1, M2, M3, chúng tôi dựa vào phân
tích ANOVA, F = 1,1 < Fcrit = 5,4 cho thấy số lượng VK trung bình giữa các đơn vị đóng
gói không khác biệt. Để so sánh giá trị trung bình với số VK ban đầu, chúng tôi dùng
phân phối student, giá trị p = 4,56 > 0,05, nghĩa là sau 12 tháng bảo quản, số lượng
Bacillus dạng lỏng bị giảm so với ban đầu (tỷ lệ giảm 12,6%).
30


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

KẾT LUẬN
Dạng bào chế cũng như thời gian bảo
quản ảnh hưởng đáng kể đến số lượngvi
sinh v t trong chế phẩm probiotic. Theo
kết quả khảo sát, dạng đóng gói nitơ, bao
kép có số lượng VK ổn định qua thời gian
bảo quản 8, 10 và 12 tháng. Dạng bột,
cốm, vi nang và dạng lỏng có số lượng
VK giảm sau 8, 10 và 12 tháng. Có thể
nh n thấy m i vi sinh v t sẽ phù hợp với
một dạng bào chế nhất định, như dạng

đóng gói nitơ thích hợp đối với L. acidophilus,
còn số lượng Enterococcus ổn định hơn
ở dạng bao kép. Tuy nhiên, để có thể chọn
lựa một dạng bào chế tối ưu, cần khảo
sát thêm khả năng chịu đựng dịch vị, dịch
m t của chúng, nhằm đảm bảo probiotic
đến được nơi tác động và bám dính lên
thành ruột để phát huy tác d ng sinh học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh V n Hóa. Bào
chế và sinh dược học, t p 1. 2005.

2. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh V n Hóa. Bào
chế và sinh dược học, t p 2. 2005.
3. Nguyễn V n Thanh, Phạm Thị Minh Tâm.
Xây dựng qui trình kiểm tra chất lượng chế
phẩm probiotic có chứa VK thuộc chi Lactobacillus.
Tạp chí Kiểm nghiệm Thuốc. 2004, tr.9-11.
4. Trần Linh Thước. Phương pháp phân
tích vi sinh v t trong nước, thực phẩm và mỹ
phẩm. Nhà xuất bản Giáo d c. 2005.
5. Đặng v n Hòa, Võ Thị Bạch Huệ. Sử
d ng thống kê trong phân tích số liệu. 2007.
6. Sandholm M. Technologycal challenges
for future probiotic food. African Journal of
Biotechnology. 2007, pp.505-509.
7. W Hsinlin, CF. Hwang. Viable counts,
characteristic evaluation for commercial lactic
acid bacteria products. Food Microbiology. 2005,
pp.74-81.

8. A. Kuvic, H. Singh. Recent advances in
microencapsulation of probiotics for industrial
applications and targeted delivery. Trends Food
Sci Technol. 2007, 18, pp.240-251.

31



×