Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Lý luận và thực tiễn áp dụng quy định về hành vi lừa dối trong luật kinh doanh bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.35 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Cùng víi sù ®ỉi míi cđa nỊn kinh tÕ, lÜnh vùc Bảo hiểm của nớc ta trong
những năm vừa qua cũng xó những bớc tiến vợt bậc. Thị trờng bảo hiểm ngày
càng đợc mở rộng, đóng góp vào GDP ngày càng cao, vốn đàu t trở lại nền kinh tế
ngày càng nhiều, vai trò của Bảo hiểm ngày càng đợc khẳng ddinhj trên thực tế.
Nếu nh trớc kia chỉ có công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt), có sứ mạng
tạo nền móng cho một ngành kinh tế mới của đất nớc. Thì đến năm 1993 khi nghị
định số 100/CP của chính phủ đợc ban hành ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo
hiểm đà thai nghén cho một thị trờng bảo hiểm phát triển, với nhiều loại hình kinh
doanh, với nhiều tổ chức trong và ngoài quốc doanh ngày càng nâng cao chất lợng
hoạt động, chấm dứt tình trạng một mình một chợ của Bảo Việt. Tiếp đến Luật
kinh doanh bảo hiểm ra đời ngày 9/12/2000 đánh dấu sự hoàn thiện mọi thủ tục
pháp lý cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm tại Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một trong những hoạt động kinh doanh
dịch vụ. Bởi vậy khi thực hiện khâu sản phẩm kinh doanh cũng gặp không ít khó
khăn và một điểm đáng chú ý đợc đề cập dới đây là hành vi lừa dối trong kinh
doanh bảo hiểm . Hành vi lừa dối trong kinh doanh bảo hiểm đà đợc quy định chi
tiết trong Bộ luật dân sự Việt Nam. Tuy nhiên do đặc thù của ngành kinh doanh
bảo hiểm _ ngành kinh doanh có chu kỳ đảo ngợc, nên đà dẫn đến rất nhiều hiện tợng trục lợi, gian lận trong bảo hiểm. Chính vì vậy trong Luật kinh doanh bảo
hiểm đà đa ra một số điều khoản quy định chi tiết về hành vi lừa dối này.
Trên cơ sở những tài liệu, sách báo, tạp chí và các văn bản pháp luật tìm thấy
đợc, những thông tin mà chúng em đa ra dới đây còn nhiều thiếu sót. Chính vì vậy
chúng em mong dợc sự đóng góp của thấy để đề tài đợc hoàn chỉnh và đầy đủ nội
dung hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Lý luận và thực tiễn áp dụng qui định về
hành vi lừa dối trong luật kinh doanh bảo hiÓm



Website: Email : Tel : 0918.775.368

I. Lý luËn:

1.Sù cần thiết khách quan của qui định về hành vi lừa dối:
Hành vi lừa dối trong giao kết hợp đồng là một trong những nguyên nhân
trực tiếp làm ảnh hởng đến tính hiệu lực của hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo
hiểm nói riêng. Vì vậy để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên bị lừa dối
cũng nh đảm bảo cho việc thực hiện các nguyên tắc giao kết hợp đồng: tự do, tự
nguyện, bình đẳng, trung thựcthì khi một trong các bên có hành vi lừa dối họ sẽ
phải chịu một chế tài nhất định theo qui định của pháp luật.
2. Lý luận:
Một hành vi lừa dối thờng đợc xác định dựa trên những tiêu chí sau:
- Đa ra thông tin sai lệch về một sự việc.
- Bản thân ngời đa ra thông tin biết rõ rằng thông tin đó sai lệch sự thật.
- Chủ ý làm cho ngời nghe tin vào thông tin đó.
- Ngời nhận thông tin đà tin tởng vào thông tin đó nên giao kết hợp đồng.
- Có thiệt hại xảy ra.
Theo điều 132 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 có qui định: Lừa dối
trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của ngời thứ 3 nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tợng hoặc nội dung của giao dịch
dân sự nên đà xác lập giao dịch dân sự đó.
Còn theo Luật dân sự Pháp: Hành vi lừa dèi gåm 2 u tè cÊu thµnh:
- Ỹu tè ý đồ: Lừa dối là một hành vi cố ý, bên này chủ ý lừa dối bên kia.
-Yếu tố hiện thực: Phải có thủ đoạn gian dối_ sự cố ý không cung cấp thông
tin quan trọng mà nếu biết đợc thông tin đó thì ngời kia đà không kí kết hợp ®ång.
Theo kho¶n 1 ®iỊu 12 lt kinh doanh b¶o hiĨm năm 2000 có qui định: Hợp
đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm,
theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phÝ b¶o hiĨm, doanh nghiƯp b¶o hiĨm ph¶i
tr¶ tiỊn b¶o hiĨm cho ngêi thơ hëng hc båi thêng cho ngêi đợc bảo hiểm khi xảy

ra sự kiện bảo hiểm .
Theo đó hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp đồng bảo hiểm chuyên biệt. Vì
vậy hậu quả pháp lý của hành vi lừa dối sẽ chịu sự điều chỉnh của luật riêng_ Luật
kinh doanh bảo hiểm.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với hành vi lừa dối Luật kinh doanh bảo hiểm có những qui định sau:
- Nếu là hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật của ngời mua bảo hiểm sẽ
áp dụng Điều 19 Khoản 2: Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phơng đình chỉ
thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện
hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:
+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để đợc trả tiền bảo hiểm hoặc đợc bồi thờng.
+ Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo qui định tại điểm C khoản 2 Điều 18 của Luật này ( Thông
báo những trờng hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm
của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu
cầu của doanh nghiệp bảo hiểm ).
- Nếu là hành vi cố ý cung cÊp th«ng tin sai sù thËt cđa doanh nghiệp bảo
hiểm thì áp dụng điều 19 khoản 3: Trong trờng hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý
cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo
hiểm có quyền đơn phơng đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; Doanh nghiệp
bảo hiểm phải bồi thờng thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung
cấp thông tin sai sự thật .
- Còn là hành vi lừa dối khác thì áp dụng Điều 22 khoản 1: Hợp đồng bảo
hiểm vô hiệu trong các trờng hợp sau đây:
+ Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể đợc bảo hiểm.
+Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tợng bảo hiểm không tồn tại.
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện

bảo hiểm xảy ra.
+ Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao
kết hợp đồng.
+ Các trờng hợp khác theo qui định của pháp luật.
So với Bộ luật dân sự thì luật kinh doanh bảo hiểm có điểm khác ở chỗ: Cùng
là hành vi lừa dối nhng Luật kinh doanh bảo hiểm lại qui định 2 hậu quả pháp lý
khác nhau ( Bộ luật dân sự chỉ qui định một hậu quả pháp lý là hợp đồng vô hiệu).


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vËy ®Ĩ bảo vệ cho bên bị lừa dối thì hành vi “ Cè ý cung cÊp th«ng tin sai
sù thËt kh«ng thể áp dụng hợp đồng vô hiệu theo Điều 22 Luật kinh doanh bảo
hiểm bởi: Nếu áp dụng chúng ta đà vô hình tiếp tay cho ngời mua bảo hiểm thoải
mái cung cấp thông tin sai sự thật khi giao kết hợp đồng để nhận đợc tiền bảo
hiểm hoặc bồi thờng thiệt hại, do đó mục đích bảo vệ ngời bị lừa dối không đạt đợc; các nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng không đợc đảm bảo; doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ không thể hoạt động bình thờng.
Vậy phải chăng qui định tại Điều 19 khoản 2 điểm a và Điều 22 khoản 1
điểm d của Luật kinh doanh bảo hiểm là mâu thuẫn nhau? Hoàn toàn không phải
nh vậy vì : Hành vi lừa dối theo Điều 19 khoản 2 điểm a là hành vi cố ý cung cấp
thông tin sai sự thật của ngời mua bảo hiểm, đây là hành vi lừa dối cụ thể. Còn tại
Điều 22 khoản 1 điểm d là hành vi lừa dối khác chỉ đợc áp dụng đối với những
hành vi lừa dối không đợc qui định tại Điều 19 khoản 2 điểm a.
II. Thực tiễn:

1.Thực trạng:
Hiện tợng khách hàng có hành vi lừa dối trong giao kết hợp đồng bảo hiểm
nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm đang diễn ra ngày càng phổ biến và đợc biểu
hiện:
- Ngời đợc bảo hiĨm chÕt do c¸c bƯnh cã thêi gian tiÕn triĨn bệnh lý kéo dài

nh: ung th, lao, xơ gan, suy thận, suy tim.
- Ngời đợc bảo hiểm chết khi hợp đồng có hiệu lực trong những năm đầu.
- Ngời đợc bảo hiểm đà điều trị bệnh ( thuộc trờng hợp những bệnh không
chấp nhận bảo hiểm ) trớc khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực dới tên ngời khác.
Điển hình là vụ: Bà M mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của công ty D
với số tiền bảo hiểm 40 triệu đồng. Dựa trên hồ sơ sức khỏe tự khai, bà M hoàn
toàn đủ tiêu chuẩn và công ty bảo hiểm đồng ý bảo hiểm nhân thọ cho bà M.
Saukhi phát hành giấy chứng nhận bảo hiểm cho bà đợc 23 ngày, công ty bảo
hiểm nhân thọ nhận đợc yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm vì bà M đà đột
tử. Gia đình bà M gửi cho công ty bảo hiểm một giấy chứng tử của bà M với
nguyên nhân là đột tử , một bản tờng trình về tình huống tử vong, chứng minh
bà M trớc khi qua đời hoàn toàn khỏe mạnh , không có bệnh tật gì ( có xác


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhËn cđa c«ng an thị trấn nơi bà M c trú ). Sau tám tháng liên tục điều tra, công ty
bảo hiểm phát hiện bà M nhập viện điều trị bệnh u nÃo 3 lần với một tên khác ( là
tên ngời chị bà M mà ngời này vẫn sống khỏe mạnh tại một địa phơng khác).
- Hoặc một thủ đoạn khác là ngời đà qua đời nhng cha khai tử, thân nhân liền
lập hồ sơ mua bảo hiểm cho ngời quá cố. Sau khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực,gia đình mới tiến hành khai tủ cho ngời quá cố,thay đổi ngày qua đời sao cho
khớp đúng vào thời gian hợp đồng có hiệu lực, nộp các giấy tờ liên quan, làm thủ
tục yêu cầu công ty bảo hiểm đền tiền. Thậm chí có xảy ra những trờng hợp khổ
nhục kế mà nhiều ngời cho là cố tình hủy hoại cơ thĨ sau khi mua b¶o hiĨm víi
sè tiỊn lín.
VÝ dơ nh trờng hợp tai nạn giao thông của ông Vũ Quang Uông (sinh năm
1945) trú tại xà Hiệp Lực, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dơng bị tai nạn ở phố Giẽ,
xà Tân Trờng, huyện Cẩm Giàng, làm ông Uông bị gÃy chân trái cho chiếc xe máy
đè lên. Sau đó ông Uông đợc đa về bệnh viện Việt Đức cứu chữa. Ông liên tục đề

nghị đợc cắt chân nhng bị bệnh viện từ chối. Cuối cùng thông qua ngời thân là
Vũ Quang Huy ông Uông đợc chuyển vào Bệnh viện Quân y 7 và đà đợc cắt 1/3
cẳng chân trái do bị nhiễm trùng ngoại tử . Trớc khi bị nạn ông Uông đà mua hợp
đồng bảo hiểm của Prudential nếu bị tai nạn phải cắt 1 chân hoặc tay thì đợc bồi
thờng lên tới 750 triệu . Việc mua các hợp đồng bảo hiểm đợc chính con trai của
ông Uông là Vũ Trung Thành thực hiện. Sau gần 7 tháng từ khi tai nạn từ khi tai
nạn Thành mới báo cho Prudential làm thủ tục bồi thờng cho bố (?). Khi công an
Hải Dơng xác định Cha đủ cơ sở để kết luận ông Vũ Quang Uông bị tai nạn giao
thông đờng bộ Prudential đà từ chối thanh toán bảo hiểm. Vụ việc đợc ông Uông
khởi kiện ra tòa, và tòa án nhân dân Hải Dơng đà xử buộc Prudential phải bồi thờng cho ông Uông 750 triệu đồng
- Hợp đồng bảo hiểm có số tiền lớn so với khả năng tài chính , hoàn cảnh
kinh tế của ngời tham gia bảo hiểm.
Tiểu biểu cho trờng hợp này là ông Lê Đình Thảo mua Bảo hiểm nhân thọ có
giá trị bảo hiểm cao nhất tỉnh Long An gây xôn xao d luận. Ông Thảo đứng tên
hai hợp đồng bảo hiểm nhân thọ dài hạn (21 năm) ở loại hình An gia tài lộc tổng
giá trị bảo hiểm lên đến trên 2,05 tỷ đồng, mức phí bảo hiểm phải đóng trên 270tr


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đồng/năm. Điều ngạc nhiên là ông Thảo không phải là ngời giàu có chỉ buôn bán
bánh kẹo kiếm cơm từng bữa đang sống trong một căn nhà cấp 4 và đi vay mợn
tiền để mua bảo hiểm với giá trị lớn nh vậy. Hiện nay ông Thảo đang phải đối mặt
với nguy cơ mất hàng trăm triệu đồng khi không đủ tiền để tiếp tục đóng phí. V
ông Thảo nói rằng mình bị bà Vũ Phơng Doanh lừa (Bà Doanh là Đại lý bảo hiểm
của công ty BHNT Long An). Ngợc lại, bà Doanh khẳng định ông Thảo tự nguyện
mua bảo hiểm
- Rủi ro xảy ra liên quan đên nhiều hợp đồng bảo hiểm đợc phát hành vào
thời điểm gần nhau.
- Quan hệ giữa ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm và

ngời đợc bảo hiểm ít ràng buộc về mặt huyết thống.
- Ngời yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm không cung cấp các thông tin
về quá trình điều trị bệnh trớc khi tử vong, kê khai chung chung vỊ ngêi chÕt nh:
chÕt do bƯnh giµ, chÕt do đột tử tại nhà, không rõ nguyên nhân, không có ai chứng
kiến.
Một vụ án đà từng gây rất nhiều tranh cÃi. Tháng 5/2004 ông H mua 1 hợp
đồng bảo hiểm hỗn hợp 15 năm mệnh giá 50trđ. Tháng 12/2004 ngời nhà ông H
thông báo là ông H đà chết và yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Qua hồ sơ
và xác minh tại bệnh viện công ry BHNT đợc biết ông H chết vì đột quỵ và nhồi
máu cơ tim đồng thời qua hồ sơ bệnh án của ông H công ty biết rằng trớc lúc đó
khoảng 2 năm ông H có nhập viện điều trị bệnh lao phổi, thông tin này hoàn toàn
không có trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Công ty BHNT đà từ chối giải quyết
quyền lợi bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm của ông H và hoàn lại cho khách
hàng toàn bộ số phí ông H đà đóng. Bà D là ngời thụ hởng đà khiếu nại về việc
không chi trả số tiền bảo hiểm với lý do là việc ông H bị tử vong là do đột quỵ chứ
không phải là do có bệnh lý từ trớc đây.
- Các thông tin về rủi ro xảy ra và quá trình cấp cứu, điều trị không logic giữa
các giấy tờ và chứng từ do ngời yêu cầu quyền lợi bảo hiểm cung cấp.
- Khai báo rủi ro xảy ra trong hoàn cảnh đặc biệt tự ngÃ, tai nạn xảy ra trong
đêm, không có mặt của công an.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong sè nh÷ng biểu hiện trên, hiện tợng trục lợi bảo hiểm thờng diễn ra phổ
biến nhất là việc khách hàng kê khai không trung thực về tình trạng sức khỏe của
ngời đợc bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm _một phần của hợp đồng bảo
hiểm.
Thực tế đà có không ít những vụ tranh chấp hợp đồng bảo hiểm liên quan đến
ngời mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật khi giao kết hợp đồng bảo

hiểm nhng lại đợc tòa án tuyên là hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, bị hủy bỏ và doanh
nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả lại số phí đà nộp cho ngời mua bảo hiểm .
Một vụ điển hình là vụ tranh chấp giữa công ty bảo hiểm P và bà Trần thị C
do tòa án nhân dân xà B xét xử nội dung nh sau:
Ngày 22/11/2002 trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm cung cấp thông tin về tình
trạng sức khỏe của ngời đợc bảo hiểm công ty đà giao kết hợp đồng bảo hiểm với
bà C ( ngời đợc bảo hiểm trùng là ngời mua bảo hiểm ). Ngày 16/12/2003 bà C đÃ
bổ sung thông tin là đà và đang điều trị bệnh tim mạch từ năm 20 tuổi.
Theo báo cáo này công ty bảo hiểm đà tiến hành kiểm tra sức khỏe của bà C
và kết quả cho thấy bà bị bệnh tim_ bệnh thuộc trờng hợp không chấp nhận bảo
hiểm. Trên thực tế tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm bà C đà cố ý không
kê khai đúng tình trạng bệnh tật của mình bằng việc trả lời không với tất cả các
câu hỏi trong giấy yêu cầu bảo hiểm, trong khi sự thật khách quan là bà đà và
đang phải điều trị bệnh tim bẩm sinh từ năm 20 tuổi ( Ghi nhận trong hồ sơ bệnh
án). Rõ ràng, hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về tình trạng bệnh tật của bà
là hoàn toàn thỏa mÃn các dấu hiệu theo điều 19 khoản 2 điểm a Luật kinh doanh
bảo hiểm và công ty có quyền đình chỉ việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm không
hoàn lại số phí bảo hiểm đà nộp tính đến ngày đình chỉ cũng nh không chịu trách
nhiệm về những rủi ro đà phát sinh theo điều 4 điểm 4.1.2 điều khoản hợp đồng
bảo hiểm mà bà đà ký với công ty. Tuy nhiên tòa án nhân dân thị xà B đà nhận
định bà C không vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe của
mình theo điều 19 khoản 2 điểm a Luật kinh doanh bảo hiểm để đình chỉ thực hiện
hợp đồng và tuyên: Hủy hợp đồng bảo hiểm buộc công ty hoàn trả cho bà C toàn
bộ số phí bảo hiểm ®· nép.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

§èi chiÕu víi vấn đề lý luận nêu trên trong việc xét xử của tòa án nhân dân
thị xà B là cha phù hợp với qui định của Luật kinh doanh bảo hiểm để các cơ quan

đa ra những bản án phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.
2. Hậu quả của hành vi lừa dối:
Theo hiệp hội bảo hiểm Anh quốc (ABI) báo cáo trên UK Insuarance Frunud
Gian lận bảo hiểm đà tiêu tốn của các nhà bảo hiểm xấp xỉ 1,5 tỷ Bảng Anh 1
năm, hậu quả là mỗi đơn bảo hiểm phải tăng phí xấp xỉ 5%. Ngời ta hi vọng rằng
các biện pháp chống lại trục lợi bảo hiểm ở Anh có thể tiết kiệm đợc cho các nhà
bảo hiểm khoảng 50-200 triệu Bảng mỗi năm.
Có quan điểm sai trái cho rằng hành vi lừa dối ( Gian lận bảo hiểm ) là tội
hình sự Không có nạn nhân hoặc là 1 tội hình sự Khó phát hiện thực ra gian
lận bảo hiểm đánh vào túi tiền của tất cả mọi ngời. Hành vi này dẫn đến:
- Phí bảo hiểm cao hơn và giá hàng hóa dịch vụ cao hơn. Số tiền mà doanh
nghiệp bảo hiểm phải bỏ ra để đấu tranh chống hành vi lừa dối và chi trả các
khoản tiền gian lận sẽ dồn lên vai cộng đồng bảo hiểm dới hình thức phí bảo hiểm
cao hơn Hành vi lừa dối cũng dẫn đến giá cả hàng hóa và dịch vụ cao hơn bởi
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chuyển phí mua bảo hiểm cao hơn
vào hàng hóa họ bán cho khách hàng.
- Giảm khả năng cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
Các doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp đặt các yêu cầu cao hơn khi khai thác
bảo hiểm và thu hẹp phạm vi bảo hiểm để giảm bớt thiệt hại do hành vi lừa dối.
- Việc thanh toán những yêu cầu đòi bồi thờng chính đáng sẽ bị chậm lại.
Các doanh nghiệp bảo hiểm thờng cảnh giác với những hành vi gian lận, lừa
dối do đó sẽ điều tra rất kỹ khi họ nghi ngờ có những hành vi này. Qui trình giải
quyết bồi thờng rất chặt chẽ sẽ đợc áp dụng để hạn chế gian lận, lừa dối chắc chắn
sẽ cho việc giải quyết bồi thờng chính đáng bị chậm lại.
3. Giải pháp:
- Cần nhanh chóng đa ra văn bản hớng dẫn cụ thể về việc áp dụng Điều 19 và
Điều 22 Luật kinh doanh bảo hiểm để có thể bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của
bên mua bảo hiểm cũng nh của các doanh nghiệp bảo hiểm đảm bảo trung thực và



Website: Email : Tel : 0918.775.368

bình đẳng trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm vì lợi ích chung của cộng đồng và
góp phần tạo ra một hành lang pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Do mục đích của khách hàng khi giao kết hợp đồng tất yếu là để đợc trả
tiền bảo hiểm hoặc đợc bồi thờng do đó Điều 19 khoản 2 chỉ cần qui định: Hành
vi lừa dối là hành vi cè ý cung cÊp th«ng tin sai sù thËt nh»m giao kết hợp đồng
bảo hiểm là rõ nghĩa và đầy đủ nội dung.
- Các cơ quan nhà nớc có chức năng kiểm soát giao dịch bảo hiểm cần đề ra
những biện pháp chế tài đủ mạnh để răn đe khách hàng.
- Bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm phải thống nhất và kiên định biện
pháp xử lý khi khách hàng có hành vi lừa dối nói trên để tự bảo vệ mình và hạn
chế hiện tợng trục lợi bảo hiểm đang diễn ra ngày càng nhiều với nhiều thủ đoạn
ngày cµng tinh vi.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KÕt luËn
Tõ nh÷ng lý luận và thực tiễn đà đa ra ở trên, ta cã thĨ thÊy r»ng hµnh vi lõa
dèi trong kinh doanh bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm đà đợc quy định ở
Điều 19 khoản 2 điểm a và một số điều khoản khác của Luật kinh doanh bảo
hiểm. Nhng vẫn còn xảy ra hành vi gian lận và lừa dối trong kinh doanh bảo hiểm.
Nhng hanhhf vi này không chỉ ảnh hởng đến doanh nghiệp bảo hiểm, làm giảm lợi
nhuận kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế, tác động xấu
đến uy tín của doanh nghiệp; và tác động xấu đến khách hàng: những khách hàng
trung thực sẽ bị thiệt hại về quyền lợi, bởi vì phí bảo hiểm mà họ phảI nộp lại dùng
chi trả cho cả những khoản tiền gian lận không đợc phát hiện ra; Đến xà hội làm
tha hoá bieens chất cán bộ nhà nớc, làm cho môI trờng kinh doanh thiếu lành
mạnh và thiếu sự công bằng. từ đó còn dẫn đến tình trạng coi thờng pháp luật, gây

rối trËt tù an ninh x· héi. Bëi vËy nhµ níc và các cơ quan đề ra các văn bản hớng
dẫn việc áp dụng các dự luật quy định về những hành vi lừa dối này. Hơn thế nữa,
cần tuyên truyền phổ biến cho dân chúng hiểu biết về pháp luật nói chung và Luật
kinh doanh bảo hiểm nói riêng, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp bảo hiểm khi Việt Nam đà trở thành một thành viên cña WTO.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi më đầu..........................................................................................................1
Lý luận và thực tiễn áp dụng qui định về hành vi lừa dối
trong luật kinh doanh bảo hiểm.........................................................1
I. Lý luận:.................................................................................................2
1.Sự cần thiết khách quan của qui định về hành vi lừa dối:...........2
2. Lý luận:............................................................................................2
II. Thực tiễn:............................................................................................4
1.Thực trạng:.........................................................................................4
2. Hậu quả của hành vi lừa dối:..........................................................8
3. Giải pháp:.....................................................................................8
Kết luận.............................................................................................................10

Lý luận và thực tiễn áp dụng quy định về hành vi
lừa dối trong lt kinh doanh b¶o hiĨm



×