Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose máu ở người cao tuổi dư cân, béo phì điều trị tại khoa nội tổng hợp B1 Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.58 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DUNG NẠP GLUCOSE MÁU
Ở NGƯỜI CAO TUỔI DƯ CÂN, BÉO PHÌ ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP B1 BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Sự*, Trần Thị Khánh Lưu*, Lê Sỹ Sâm*

TÓM TẮT
Mở đầu: Rối loạn dung nạp glucose máu ở người cao tuổi tại Việt Nam trong những năm gần đây
gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là người cao tuổi dư cân, béo phì.
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng dung nạp glucose máu ở người cao tuổi có dư cân, béo phì tại khoa
Nội Tổng Hợp B1 bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu được
chia làm 2 nhóm: nhóm cao tuổi không dư cân (n = 102) và nhóm cao tuổi có dư cân, béo phì (n = 81).
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 81 bệnh nhân cao tuổi dư cân, béo phì: Tuổi trung bình 71,07 ±
6,91năm; nam 55,6%; nữ 44,4%. Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói ở người cao tuổi dư cân, béo phì cao
hơn so với người cao tuổi không dư cân, béo phì (35,8%; 26,%; p < 0,05). Giảm dung nạp glucose là 51,9%
cao hơn so với người cao tuổi không dư cân, béo phì là 40,2%; (p < 0,01). Tỷ lệ đái tháo đường tiềm tàng
được chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp glucose máu đường uống ở người cao tuổi dư cân, béo phì là
39,5%; cao hơn so với người cao tuổi không dư cân, béo phì là 24,5%; (p < 0,01).

Kết luận: Người cao tuổi dư cân, béo phì có tỷ lệ giảm dung nạp glucose máu và đái tháo đường
tiềm tàng cao hơn so với người cao tuổi không có dư cân, béo phì.
Từ khóa: Dung nạp glucose, dư cân, béo phì, người cao tuổi, khoa Nội Tổng Hợp B1, Bệnh viện
Thống Nhất.
ABSTRACT
STUDY OF THE IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE SITUATION IN THE ELDERLY PATIENTS
WITH OVERWEIGHT, OBESITY TREATED IN B1 GENERAL INTERNAL MEDICINE
AT THONG NHAT HOSPITAL


Hoang Ngoc Van, Nguyen Duc Su, Tran Thi Khanh Luu, Le Sy Sam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 178-182
Background: Impaired glucose tolerance (IGT) in the Vietnamese elderly dramatically increase in some
recent years, especially in the elderly overweight, obesity.
Objective: To investigate the IGT situation in the elderly patients with overweight, obesity who have been
treated in B1 General Internal Medicine at Thong Nhat hospital from January, 2012 to December, 2012.
Methods: Prospective, cross-sectional descriptive. The study was conducted on 183 elderly patients, who
have been treated in B1 General Internal Medicine at Thong Nhat hospital from January, 2012 to December,
2012. There are two groups have been experimented in this study in which one patients groups is not overweight
(n = 102) and other is overweight, obesity.
Results: Study was done on 81elderly patients with overweight, obesity: The average ages were 71.07 ± 6.91;
males: 55.6%; females: 44.4%. The rate of: IFG was 35.8% for the overweight, obesity group while it was 26% for
* Bệnh viên Thống nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân

178

ĐT: 0988881789

Email:

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

the not overweight, obesity group (p < 0.05); IGT was 51.9% for the overweight, obesity group while it was
40.2% for the not overweight, obesity group (p < 0.01); DM was 39.5% for the overweight, obesity group while it

was 24.5% for the not overweight, obesity group (p <0.01).
Conclusions: Elderly patients with overweight, obesity had rate impaired glucose tolerance, diabetes
mellitus potential higher the elderly patients with not overweight, obesity
Keywords: Impair glucose tolerance, overweight, obesity, elderly, Thong Nhat Hospital, B1 General
Internal Medicine
Thống Nhất, tất cả các bệnh nhân này chưa
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay già hóa dân số là hiện tượng mang
tính toàn cầu, ở Việt Nam tỷ lệ người cao tuổi
gia tăng nhanh chóng. Trong những năm gần
đây song hành với tốc đô tăng trưởng và sự phát
triển, tình trạng kinh tế xã hội thay đổi nhanh
chóng nhất là các khu vực thành thị, cùng với lối
sống hiện đại giảm các hoạt động thể lực, lối
sống công nghiệp hóa như thay đổi thói quen ăn
uống, thức ăn ít xơ nhiều chất béo bão hòa đã
làm gia tăng tỷ lệ dư cân, béo phì.
Dư cân, béo phì thường kết hợp với các vấn
đề quan trọng như đề kháng insulin, giảm dung
nạp glucose, đái tháo đường týp 2, tăng huyết
áp, vấn đề chỉnh hình và bệnh mạch vành.
Bệnh đái tháo đường đang là vấn đề thời sự,
80% người đái tháo đường nằm ở các quốc gia
có thu nhập thấp, châu Á nói chung và Việt
Nam nói riêng(4).
Giảm dung nạp glucose máu là giai đoạn
trung gian giữa dung nạp glucose bình thường
và đái tháo đường.
Xuất phát từ những lí do đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình trạng

dung nạp glucose ở người lớn tuổi dư cân, béo
phì tại khoa Nội Tổng Hợp B1 bệnh viện
Thống Nhất”.

Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát tình trạng dung nạp glucose máu ở
người cao tuổi dư cân, béo phì.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tương nghiên cứu
Gồm 183 bệnh nhân cao tuổi đến khám và
điều trị tại khoa Nội Tổng Hợp B1 bệnh viện

được chẩn đoán đái tháo đường, các đối tượng
nghiên cứu đều được làm nghiệm pháp dung
nạp glucose máu đường uống, và chia làm 2
nhóm.
Nhóm nghiên cứu: bao gồm 81 bệnh nhân
lớn tuổi có dư cân, béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2).
Nhóm chứng: bao gồm 102 bệnh nhân lớn
tuổi không dư cân, béo phì (BMI < 23kg/m2).
Các bệnh nhân đều ký cam kết đồng ý tham
gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo
đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân mắc các
bệnh ác tính, bệnh cấp tính, phụ nữ đang mang
thai, đã hoặc đang dùng một số thuốc ảnh

hưởng đến tiết và kháng insulin như ức chế beta,
corticoid… và bệnh nhân không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả
cắt ngang
Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu
Người cao tuổi: Người cao tuổi theo quy
định của Pháp lệnh này là công dân nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi
trở lên(1).
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
và các rối loạn đường huyết theo tiêu chuẩn
chẩn đoán của ADA/WHO năm 2010(1).
Tiêu chuẩn đánh giá thừa cân, béo phì dựa vào
chỉ số BMI: Theo phân loại của tổ chức y tế thế giới
(WHO) áp dụng cho cộng đồng Châu Á(5).
- Gầy: BMI < 18 kg/m2
- Bình thường: 18≤ BMI < 23 kg/m2
- Dư cân: 23 ≤ BMI < 25 kg/m2

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

179


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
- Béo độ 1: 25 ≤ BMI <30 kg/m2


- Béo độ 2: ≥ 30 kg/m2

Bảng 1: Bảng phân loại mức độ dung nạp glucose (DNG) theo nghiệm pháp dung nạp glucose máu đường uống(1).
XN
Tình trạng DNG
Bình thường
IGF
IGT
DM

G0

G2

HbA1c

G0<5,6 mmol/L
5,6≤G0<7(mmol/L)

G2<7,8 mmol/L)

HbA1c < 6,5%

7,8≤G2<11,1 (mmol/L)
G2≥11,1 mmol/L

G0≥7,0 mmol/L

5,7%≤HbA1c<6,5%
HbA1c ≥ 6,5%


G0: glucose máu lúc đói; G2: glucose máu sau 2 giờ uống nước đường theo nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống.

Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired

Nhận xét: tuổi trung bình của 2 nhóm có dư

fasting glucose – IFG): Glucose máu lúc đói từ

cân, béo phì và không dư cân béo phì là tương

5,6mmol/L ≤ G0 < 7,0 (mmol/L).

đương. Không có sự khác biệt nam và nữ.

Giảm dung nạp glucose (impaired glucose
tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm
pháp dung nạp glucose đường uống có giá trị từ
7,8mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L.

Bảng 3: Giới của đối tượng nghiên cứu
Nhóm
Giới
Nam, n (%)
Nữ, n (%)

Dư cân,
béo phì (n =81)

Không dư cân,

béo phì (n=102)

p

45 (55,6)
36 (44,4)

56 (54,9)
46 (45,1)

>0,05

Đái tháo đường tiềm tàng: (Diabetes Mellitus

Nhận xét: Tỷ lệ nam và nữ trong 2 nhóm là

– DM) khi glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm

tương đương, trong mỗi nhóm nghiên cứu nam

pháp dung nạp glucose đường uống: G2 ≥ 11,1

nhiều hơn nữ, sự khác biệt không có ý nghĩa

mmol/L.

thống kê.

Xử lý số liệu


Bảng 4: Đặc điểm phân bố của toàn bộ đối tượng
nghiên cứu theo BMI

Các thông số nghiên cứu được xử lý theo

BMI (kg/m2)
< 18,5; n (%)
18,5 - 22,9; n (%)
23 - 24,9; n (%)
25 - 29,9; n (%)
≥30; n (%)

thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học
trên phần mềm SPSS version 16.0.

KẾT QUẢ
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2:Tuổi của đối tượng nghiên cúu

(n = 183)
9
93
43
34
4

(100%)
4.9
50.8
23.5

18.6
2.2

Nhận xét: có 102 bệnh nhân (55,7%) không dư

Nhóm
Dư cân,
Không dư cân,
p
béo phì (n = 81) béo phì (n = 102)
Tuổi
Toàn bộ (năm) 71,07 ± 6,91
72,43 ± 8,09
0,231
Nam (năm)
70,98 ± 6,07
73,18 ± 8,84
0,158
Nữ (năm)
71,17 ± 7,70
71,32 ± 6,79
0,928
p
0,899
0,257

cân; 43 bệnh nhân (23,5%) có dư cân; 34 bệnh
nhân (18,6%) béo phì độ 1; 4 bệnh nhân (2,2%)
béo phì độ 2.


Tình trạng dung nạp glucose ở người cao
tuổi dư cân, béo phì

Bảng 5: Nồng độ glucose máu lúc đói (G0) của đối tượng nghiên cứu
Nhóm
G0 (mmol/L)
G0 < 5,6 mmol/L, n (%)
5,6 ≤ G0 <7 mmol/L, n (%)
Trung bình (mmol/L)

Dư cân, béo phì (n = 81)

Không dư cân, béo phì (n = 102)

52 (64,2)
29 (35,8)
5,31 ± 0,83

75 (73,5)
27 (26,5)
5,13 ± 0,81

Nhận xét: Glucose máu lúc đói trung bình
của 2 nhóm nghiên cứu là tương đương, tỷ lệ
glucose máu bình thường và rối loạn glucose

180

p
0,174

0,141

máu lúc đói của 2 nhóm nghiên cứu khác biệt
không có ý nghĩa thông kê.

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 6: Tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi có dư cân, béo phì
Nhóm
G2 (mmol/L)
Bình thường, n (%)
Giảm dung nạp glucose, n (%)
Đái tháo đường, n (%)
Trung bình (mmol/L)

Dư cân, béo phì (n = 81)

Không dư cân, béo phì (n = 102)

7 (8,6)
42 (51,9)
32 (39,5)
10,72 ± 2,59

36 (35,3)

41 (40,2)
25 (24,5)
9,36 ± 3,38

Nhận xét: Người cao tuổi dư cân, béo phì có
tỷ lệ giảm dung nạp glucose và đái tháo
đường cao hơn người cao tuổi không có dư
cân, béo phì.

BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tương nghiên cứu
Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Trong bảng 1 và bảng 2: Nhóm dư cân,
béo phì tuổi trung bình là 71,07 ± 6,91 năm;
nhóm không dư cân, béo phì là 72,43 ± 8,09
năm. Không có sự khác biệt về tuổi giữa 2
nhóm và tuổi giữa nam và nữ. Tỷ lệ nam và nữ
trong 2 nhóm là tương đương, trong mỗi
nhóm nghiên cứu nam nhiều hơn nữ, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của
chúng tôi cũng tương đồng với kết quả của
Nguyễn Văn Thành nghiên cứu tình trạng rối
loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi tại
bệnh viện Thống Nhất năm 2010(2).
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo BMI
Trong bảng 3: Đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi có 102 bệnh nhân (55,7%) không dư
cân; 43 bệnh nhân (23,5%) có dư cân; 34 bệnh
nhân (18,6%) béo phì độ 1; 4 bệnh nhân (2,2%)
béo phì độ 2. Đối tượng nghiên cứu chính của

chúng tôi trong nghiên cứu này là nhóm thừa
cân và béo phì (81 bệnh nhân).

Tình trạng dung nạp glucose ở người cao
tuổi dư cân, béo phì
Glucose máu lúc đói của đối tượng nghiên cứu
Trong bảng 5 glucose máu lúc đói trung
bình của người cao tuổi dư cân, béo phì là 5,31
± 0,83mmol/L; người cao tuổi không dư cân,
béo phì là 5,13 ± 0,81mmol/L. Glucose máu lúc
đói của đối tượng nghiên cứu chủ yếu trong
giới hạn bình thường (G0 < 5,6 mmol/L). Tỷ lệ

p

< 0,01
< 0,01

rối loạn glucose máu lúc đói ở nhóm có dư cân
béo phì là 35,8%; nhóm không dư cân là 26,5%;
Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. Kết
quả của chúng tôi tỷ lệ người rối loạn glucose
máu lúc ở cả 2 nhóm thấp hơn so với kết quả
của Nguyễn Văn Thành (43,3%) nghiên cứu
tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở người
cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất năm 2010.
Có lẽ do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là
các bệnh nhân nội trú, và bệnh kèm theo cũng
khác(2).


Tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi
dư cân, béo phì
Trong bảng 6 cho thấy người dư cân, béo phì
có tình trạng dung nạp glucose bình thường là
8,6%; giảm dung nạp glucose 51,9%; Đái tháo
đường là 39,5%. Tỷ lệ này đều cao hơn so với
bệnh nhân lớn tuổi không có dư cân, béo phì, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,01).
Giá trị trung bình của G2 ở người cao tuổi dư
cân, béo phì là (10,72 ± 2,59 mmol/L); cao hơn
người không có dư cân, béo phì là (9,36 ± 3,38
mmol/L); sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
< 0,005). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với kết quả của Trần Thừa Nguyên, Trần
Hữu Dàng(6) nghiên cứu tình trạng rối loạn dung
nạp glucose ở người cao tuổi béo phì dạng nam
có kháng insulin. Cao hơn của Nguyễn Văn
Thành tỷ lệ giảm dung nạp glucose ở người lớn
tuổi là 37,7%; đái tháo đường týp 2 là 31,3%. Cao
hơn kết quả của Vũ Thị Bích Nga(7) nghiên cứu
rối loạn dung nạp glucose ở những người có yếu
tố nguy cơ đái tháo đường; tỷ lệ giảm dung nạp
glucose là 8,5%; đái tháo đường là 10,1%, có sự
khác biệt này do đối tượng nghiên cứu của các
tác giả trên khác với chúng tôi, lứa tuổi trẻ hơn
và bệnh nền cũng khác chúng tôi, đối tượng của
chúng tôi là người cao tuổi có dư cân, béo phì.

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


181


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
Người béo phì thường có sự gia tăng đề kháng
insulin, giảm vận động.

trị sớm, giảm biến chứng và cải thiện chất lượng
cuộc sống.

KẾT LUẬN

Người cao tuổi dư cân, béo phì cần có chế độ
ăn uống và tập thể dục để giảm cân nặng một
cách hợp lý góp phần giảm nguy cơ đái tháo
đường.

Qua nghiên cứu 81 bệnh nhân cao tuổi dư
cân, béo phì chúng tôi ghi nhận:
Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói ở người
cao tuổi dư cân, béo phì là 35,8%; cao hơn so với
người cao tuổi không dư cân, béo phì là 26,5%;
(p < 0,05).
Tỷ lệ giảm dung nạp glucose máu ở người
cao tuổi dư cân, béo phì là 51,9%; cao hơn so với
người cao tuổi không dư cân, béo phì là 40,2%;
(p < 0,01).
Tỷ lệ đái tháo đường được chẩn đoán bằng

nghiệm pháp dung nạp glucose máu đường
uống ở người cao tuổi dư cân, béo phì là 39,5%;
cao hơn so với người cao tuổi không dư cân, béo
phì là 24,5%; (p < 0,01).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.
5.

6.

KIẾN NGHỊ
Cần làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống trên tất cả các đối tượng người cao
tuổi có yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường
týp 2, đặc biệt những người có dư cân, béo phì
nhằm phát hiện giảm dung nạp glucose cũng
như đái tháo đường týp 2 tiềm tàng để giúp điều

182

7.

International Diabetes Federation, (IDF), http:// www.
Diabetessatlas.org/content /what – is - diabetes. Accessed 25th

January 2010.
Nguyễn Văn Thành (2012). Nghiên cứu tình trạng dung nạp
glucose ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất năm 2010.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản của tập 16 *Số 1*: 140 - 144.
Pháp lệnh số 23/2000/PL – UBTVQH10 ngày 28/4/2000 Người cao tuổi – Cổng thông tin điện tử bộ Tư Pháp.

.

Tạ Văn Bình (2007) Những nguyên lý nền tảng bệnh đái
tháo đường - Tăng glucose máu, NXB Y học: tr.55 - 707.
The Lancet (2004). Appropriate Body mass index for Asian
population and its implication for policy and intervention
strategies, Public health: p.157
Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2009). Tỷ lệ đái tháo
đường týp 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi béo phì
dạng nam có kháng insulin. Báo cáo khoa học hội nghị Nội
Tiết và đái tháo đường Việt Nam lần V: 123-128.
Vũ Thị Bích Nga (2013). Nghiên cứu rối loạn dung nạp
glucose ở những người có yếu tố nguy cơ đái tháo đường. Y
học thực hành (872), số 6/2013: 61 – 64

Ngày nhận bài báo:

11-04-2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20-04-2014


Ngày bài báo được đăng:

20-05-2014

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014



×