Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sử dụng vạt C ‐ Y trong điều trị loét cùng cụt tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.86 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

SỬ DỤNG VẠT C‐Y TRONG ĐIỀU TRỊ LOÉT CÙNG CỤT  
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ CHÍ MINH 
Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Hữu Thịnh*, Nguyễn Mạnh Đôn*, Trần Ngọc Lĩnh*, Trương Trọng Tín* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Vạt C‐Y hiện đang là một trong những lựa chọn hiệu quả trong điều trị loét cùng cụt tại BV 
Đại học Y Dược TP HCM. 
Mục  đích: Tổng kết và đánh giá kết quả điều trị loét mạn tính vùng cùng cụt, có sử dụng vạt da C‐
Y,nhằm đề ra một chọn lựa vạt da che phủ hợp lý, nâng cao kết quả điều trị. 
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các bệnh nhân bị loét vùng cùng cụt được có sử dụng 
vạt C‐Y được điều trị tại khoa Tạo hình ‐ Thẩm mỹ  và Trung tâm điều trị vết thương Bệnh viện Đại học Y 
Dược từ 06/2008 đến 09/2013.  
Kết quả: Có tất cả 16 bệnh nhân bị loét mạn tính vùng cùng cụt được điều trị tại khoa Tạo hình ‐ Thẩm 
mỹ và Trung tâm điều trị vết thương Bệnh viện Đại học Y Dược từ 06/2008 đến 09/2013. Trong đó có 8 ca 
có sử dụng vạt da C‐Y để đóng vết loét, 8 ca còn lại được điều trị bằng các phương pháp khác, không đưa 
vào nghiên cứu này.  
Kết luận: Vạt C‐Y là một lựa chọn tốt trong điều trị loét cùng cụt vì đây là một vạt da tại chỗ dễ thực hiện, 
có chất lượng vạt tương đối tốt, khả năng che phủ phù hợp với kích thước ổ loét vùng cùng cụt, thời gian phẫu 
thuật nhanh, ít gây thương tổn tổ chức mô mềm xung quanh do bóc tách lấy vạt ít. Chăm sóc hậu phẫu nhẹ 
nhàng. Điều trị cần có sự phối hợp điều trị với các chuyên khoa khác (bệnh nội khoa đi kèm: Nội tiết, Tim mạch, 
thần kinh…). Vật lý trị liệu, dinh dưỡng, chăm sóc tránh tì đè góp phần lớn vào kết quả điều trị. 
Từ khóa: loét, loét cùng cụt, vạt C‐Y 
ABSTRACT 
USING C‐Y FLAP FOR THE TREATMENT SACRAL ULCER  
AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER (UMC) OF HOCHIMINH CITY 
Nguyen Anh Tuan, Vu Huu Thinh, Nguyen Manh Don, Tran Ngoc Linh, Truong Trong Tin 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 329 ‐ 334 


Introduction: C‐Y Flap is one of the best choice for te treatment sacral ulcer at the HCMC UMC. 
Objectives: Summerize and evaluate the treatment sacral chronic ulcer by C‐Y flaps.  
Materials and methods: Retrospective study, From 06/2008 to 09/2013 at the Department of Plastic and 
Cosmetic Surgery and Wound Care Center ( UMC), all sacral chronic ulcer with C‐Y flap case were treated. 
Results:  A total of sacral chronic ulcer cases have been treated at the Department of Plastic and Cosmetic 
Surgery and Wound Care Center (UMC)from 06/2008 – 09/2013: 16 cases. However, there were 08 cases (C‐Y 
flap treatment) to research, 08 case (another treatment) were not included in this review. 
Conclusion:  C‐Y flap is a good choice in the treatment of sacral ulcer because it is a local flap easy to do, 
good quality. Ability to recover size ulcer is short, operation time fast, less traumatic soft tissue by dissection. 
Gently  postoperative  care.  Treatment  should  be  coordinated  with  the  other  specialists  (Endocrinology, 
* Khoa – Bộ môn Tạo Hình – Thẩm Mỹ Đại học Y Dược Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: CKI Vũ Hữu Thịnh ĐT: 0983448743
Email:  

Tạo Hình Thẩm Mỹ 

329


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Cardiology, nervous...). Physical therapy, nutrition, avoid pressure on treatment  
Key  words:  plastic  and  cosmetic  surgery,  chronic  ulcers,  sacral,  cut  filter,  VAC,  pressure  ulcer, 
recurrence of ulceration, Sliding subcutaneous pedicle flaps, C‐Y flap 
vùng cùng cụt (sau khi bệnh nhân đủ sức khỏe, 
MỞ ĐẦU 
ổn định về mặt nội khoa) 
Vết loét vùng cùng cụt thường xuất hiện trên 

‐  Cắt  lọc.  Cấy  dich,  mủ  kháng  sinh  đồ.  Lấy 
bệnh  nhân  nằm  lâu,  không  xoay  trở  thường 
hết  mô  viêm,  mô  xơ.  Đục  bỏ  xương  viêm.  Rửa 
xuyên  do  nhiều  nguyên  nhân  khác  nhau.  Vết 
sạch nhiều nước. 
loét nằm ở vị trí khó phát hiện và khi phát hiện, 
‐  Đặt  máy  VAC  ngay  sau  cắt  lọc  sạch  vết 
nếu  không  được  xử  trí  đúng  cách,  kịp  thời  thì 
loét: 
loét sẽ nặng hơn rất nhanh. 
Đặt  miếng  xốp  trám  hết  ổ  loét,  không  lấp 
Có  nhiều  phương  pháp  điều  trị  loét  cùng 
đầy rìa ổ loét. 
cụt khác nhau, tùy theo tổng trạng bệnh nhân, 
các bệnh nội khoa đi kèm, giai đoạn loét, trình 
độ bác sĩ (phẫu thuật viên, gây mê, hồi sức, vật 
lý trị liệu …).  
Tại  Bệnh  viện  Đại  học  Y  Dược  Tp  Hồ  Chí 
Minh, Khoa Tạo hình – Thẩm mỹ và Trung tâm 
điều trị vết thương đã tiếp nhận điều trị cho các 
bệnh nhân có vết loét vùng cùng cụt. Chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này với mục đích đánh giá 
phương  pháp  điều  trị  sử  dụng  vạt  C‐Y,  góp 
phần lượng giá, nâng cao hiệu quả điều trị cho 
bệnh nhân. 

Mục đích nghiên cứu 
Tổng  kết  và  đánh  giá  điều  trị  vết  loét  mạn 
tính vùng cùng cụt của các bệnh nhân được điều 
trị  tại  khoa  THTM  và  trung  tâm  điều  trị  vết 

thương  Bệnh  viện  Đại  học  Y  Dược  Tp  Hồ  Chí 
Minh từ 06/2008 đến 09/2013. 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các  bệnh  nhân  bị  loét  vùng  cùng  cụt  được 
điều trị tại khoa THTM và trung tâm điều trị vết 
thương  bệnh  viện  đại  học  Y  Dược  Tp.  Hồ  Chí 
Minh từ 06/2008 đến 09/2013. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  hồi  cứu  các  trường  hợp  bị  loét 
mạn  tính  vùng  cùng  cụt  được  điều  trị  tai  khoa 
THTM  và  trung  tâm  điều  trị  vết  thương  Bệnh 
viện Đại Học Y Dược TpHCM. 
Phác  đồ  điều  trị  phẫu  thuật  loét  mạn  tính 

330

Cài  đặt  chế  độ  hút  ban  đầu  50mmHg,  hút 
cách quãng. 
Sau đó tùy tính chất dịch có ra máu đỏ tươi 
không  mà  quyết  định  ngưng,  duy  trì  hay  tăng 
áp  lực  lên  75mmHg,  100mmHg,  125mmHg  (áp 
lực chuẩn đối với loét vùng cùng cụt) 
‐  Sau  3‐5  ngày  đánh  giá  lượng  dịch  tiết  và 
tính chất dịch 
Số lượng, màu sắc, tính chất dịch → cắt lọc, 
đặt VAC tiếp tục hay đóng vết mổ 
Đóng  vết  mổ  (vết  mổ  khâu  da  không  được 

căng, không được khoảng trống). 
‐ Sử dụng kháng sinh (theo kháng sinh đồ), 
nâng đỡ tổng trạng, dinh dưỡng theo chế độ. 
‐ Tập VLTL, vận động nhẹ tránh nguy cơ ứ 
đọng, viêm phổi v.v… 
Sử dụng vạt da tại chỗ: C‐Y. 
Xoay  trở  cách  mỗi  2  giờ  tránh  tì  đè.  Nằm 
nệm nước hay nệm hơi, massage vùng tì đè. 

KẾT QUẢ 
Có tất cả 16 bệnh nhân bị loét mạn tính vùng 
cùng  cụt  được  điều  trị  tại  khoa  Tạo  hình  thẩm 
mỹ và trung tâm điều trị vết thương Bệnh viện 
Đại học Y Dược từ 06/2008 đến 09/2013. 
Tuy nhiên chúng tôi chỉ tổng kết 08 ca được 
điều  trị  phẫu  thuật,  có  sử  dụng  vạt  da  C‐Y  để 
che phủ vùng loét, với thời gian nằm viện ngắn 
nhất là 3 tuần, nằm viện dài nhất là 10 tuần, thời 
gian theo dõi trung bình 8 tuần. 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

viêm tủy cắt ngang, trượt đốt sống, lao phổi cũ, 
bàng quang thần kinh. 


Đặc điểm chung 
Giới tính 
 3 nam, 5 nữ.  

Bảng 1: Nguyên nhân loét mạn tính 

Tuổi 
Thấp  nhất  25  tuổi  (1  bệnh  nhân),  cao  nhất 
81  tuổi  (1  bệnh  nhân),  trên  52  tuổi  (6  bệnh 
nhân). 
Nguyên nhân 
Loét  mạn  tính  vùng  cùng  cụt  do  loét  tì  đè 
trên  bệnh  nhân  bị  liệt  hay  giảm  cảm  giác,  vận 
động có kèm các bệnh nội khoa đi kèm: tai biến 
mạch máu não (TBMMN), tăng huyết áp (THA), 
đái tháo đường (ĐTĐ), Thiếu máu cục bộ cơ tim 
(TMCBCT),  Parkinson,  cường  giáp,  viêm  phế 
quản phổi (VPQP), nhiễm trùng huyết, dị dạng 
mach  máu  tủy  cổ  (AVM  tủy  cổ),gãy  cột  sống, 

Nguyên nhân
TBMMN
THA
ĐTĐ
TMCBCT
Parkinson
Cường giáp
VPQP
nhiễm trùng huyết
AVM tủy cổ

Gãy cột sống
viêm tủy cắt ngang
trượt đốt sống
lao phổi cũ
bàng quang thần kinh
Tổng cộng

Nam
1
1
1

Nữ
1
2
2
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
7


12

Tổng cộng
2
3
3
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
19

Một số đặc điểm bệnh nhân liên quan đến vết loét 
Bảng 2: Một số đặc điểm bệnh nhân liên quan đến vết loét 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
Nhận thức chăm sóc bản thân của bệnh nhân
Cảm giác vùng cùng cụt
Tiêu, tiểu tự chủ
Bệnh nội khoa đi kèm (tim mạch, tiểu đường, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu…)
Tự xoay trở

Tình trạng và kích thước ổ loét 
Chúng  tôi  xếp  loại  vết  loét  theo  từng  giai 

đoạn dựa trên phân loại loét tì đè (1,3) như sau: 
Gồm 4 giai đoạn loét:  
‐ Đỏ da. 
‐ Loét sâu dưới da và mỡ dưới da. 

thước ổ loét lớn nhất là 8cm x 8 cm, kích thước 
nhỏ nhất là 2cm x 3 cm.  
100% ca được phẫu thuật cắt lọc sạch, sau đó 
sử  dụng  VAC  hỗ  trợ  hút  dịch,  kéo  máu  nuôi, 
kích thích mô hạt phát triển.  

100% sử dụng vạt da C‐Y để đóng da, che 
ổ loét. 

‐ Loét sâu, hoại tử hoặc loét cơ xương. 
Bảng 3: Đặc tính vết loét 

Kết quả đạt được sau phẫu thuật : 
2
1
1
1
1
3x5 4x4 4x5 4x8 8x8
+

+

+


+

+

4

4

4

4

4

Phương pháp điều trị  
08 ca điều trị phẫu thuật, trong đó chỉ có 1ca 
loét ở giai đoạn 3, còn lại loét giai đoạn 4. Kích 

Tạo Hình Thẩm Mỹ 

Ít hoặc không
6
7
7
0
5

Số lần VAC được đặt ít nhất là 1 lần (1 ca), 
nhiều nhất: 5 lần. 


‐ Loét trợt nông, phỏng rộp. 

1
1
Số bệnh nhân
Kích thước vùng 2x3 3x4
loét /cm
+
+
Tình trạng loét
nhiễm trùng
4
3
Giai đoạn loét


2
1
1
8
3

‐ 08 ca loét vùng cùng cụt lành hoàn toàn sau 
điều trị phẫu thuật (100%) (cắt chỉ hoàn toàn). 
‐  Thời  gian  nằm  viện  ngắn  nhất  3  tuần,  dài 
nhất 10 tuần. 
‐ Thời gian lành vết loét (tính từ lúc bắt đầu 
điều  trị  phẫu  thuật  đến  khi  cắt  chỉ  vết  loét) 
nhanh nhất 3 tuần, chậm nhất 6 tuần. 
‐ Chưa có ca nào tái loét. 


331


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

‐ Có 1 trường hợp nhiễm trùng, tụ dịch vết 
mổ sau xoay vạt da che ổ loét. Bệnh nhân được 
phẫu  thuật  cắt  lọc  lại,  khâu  vết  mổ,  sử  dụng 
kháng sinh. Vết loét lành sau 2 tuần. 

BÀN LUẬN 
Do  số  lượng  nghiên  cứu  chưa  lớn  (chỉ  có  8 
ca),  tuy  nhiên  chúng  tôi  xin  mạnh  dạn  đưa  ra 
một số nhận xét sau. 
Vết loét vùng cùng cụt đa phần là vết loét do 
tì đè. Ờ người già, loét cùng cụt thường có kèm 
tổng trạng, dinh dưỡng kém, khả năng cảm giác, 
vận động không có hay có nhưng rất yếu, thiếu 
sự chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh của người thân 
và có một hay nhiều bệnh lý nội khoa đi kèm. Ở 
người  trẻ  có  nguyên  nhân  loét  cùng  cụt  từ  các 
bệnh  lý  khác,  gây  liệt  hay  mất  cảm  giác  toàn 
thân hay hạ chi(1,5,6,7,10,8,2,9,3). 

Về giới tính 
Giới tính 
Có 3 bệnh nhân nam và 5 nữ, số lượng chưa 

nhiều  để  có  thể  thấy  loét  mạn  tính  vùng  cùng 
cụt có liên quan đến giới tính hay không. 

điện giải, truyền máu nếu cần. 
‐  Vật  lý  trị  liệu,  càng  sớm  càng  tốt,  tránh  tì 
đè,  xoay  trở  thường  xuyên  (không  quá  120 
phút), nằm nệm hơi hay nệm nước. Bệnh nhân 
phải  được  xoay  trở  nhẹ  nhàng,  tránh  động  tác 
thô bạo gây căng vết mổ. Bệnh nhân phải được 
vỗ  lưng,  tập  ngồi,  tránh  ứ  đọng  dịch,  dễ  gây 
viêm  phổi.  Các  vùng  tì  đè,  và  các  vùng  khác 
phải khô sạch, tránh ẩm ướt ngăn ngừa loét hay 
làm vết loét nặng hơn. 
‐ Đối với bệnh nhân  tiêu  tiểu  không  tự  chủ 
cần  phải  hướng  dẫn  cho  người  nhà  các  chăm 
sóc, tránh để phân, nước tiểu thâm nhập vết mổ 
gây nhiễm trùng. 

Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ 
Kiểm soát tốt các bệnh nội khoa đi kèm như: 
đường  huyết  trên  bệnh  nhân  đái  tháo  đường, 
đảm bảo tình trạng tim mạch ổn, không gây quá 
tải dịch truyền, kiềm tra chức gan, thận, ion đồ 
phòng  trường  hợp  gây  suy  thận,  suy  gan  do 
điều  trị  kháng  sinh,  kháng  viêm.  Kiểm  soát 
nhiễm  trùng  tiểu  đối  với  bệnh  nhân  phải  đặt 
thông tiểu. 

Tuổi 
Hai  nhóm  đối  tượng  bị  loét  vùng  cùng  cụt 

do tì đè là già (6 bệnh nhân > 54 tuổi) và trẻ (2 
bệnh  nhân  <  25  tuổi),  tuy  khác  nhau  về  bệnh 
cảnh, về tổng trạng sức khỏe nhưng có cùng đặc 
điểm chung là yếu  liệt,  giảm  hay  mất  cảm  giác 
chi dưới. Đây chính là yếu tố gây loét vùng cùng 
cụt.  Ngoài  ra,  các  yếu  tố  đi  kèm  như  tiêu  tiểu 
không  tự  chủ,  chăm  sóc,  xoay  trở  kém  đẩy 
nhanh tốc độ tạo loét và mức độ loét trầm trọng 
hơn.  

Về phương pháp phẫu thuật 

Kết  quả  điều  trị  phần  lớn  phụ  thuộc  vào 
các yếu tố sau 

+ Vùng cùng cụt là vùng chịu tì đè, mô đệm 
dưới da mỏng, mạch máu nuôi da ít phong phú 
hơn  so  với  các  vùng  khác.  Với  đặc  điểm  giải 
phẫu  đó,  sử  dụng  VAC  (Vaccum  Assistant 
Closure) hỗ trợ trong cắt lọc, làm sạch ổ loét, kéo 
máu nuôi, kích thích mô hạt phát triển là rất tốt. 
Chúng tôi đã sử dụng VAC trong tất cả 8 ca, số 
ngày thay miếng xốp trung bình là 3 đến 5 ngày. 
Theo dõi và đánh giá lượng dịch tiết của ổ loét 

‐  Tổng  trạng,  dinh  dưỡng  của  bệnh  nhân. 
Tổng  trạng,  dinh  dưỡng  tốt  giúp  cơ  thể  đề 
kháng tốt, giảm yếu tố  nhiễm trùng bội nhiễm, 
vết mổ lên mô hạt tốt sau cắt lọc, nhanh lành vết 
thương. Vì vậy, chúng tôi điều trị vết loét, đồng 

thời  phải  nâng  tổng  trạng  bệnh  nhân:  dinh 
dưỡng hợp lý theo chế độ, bù đạm, cân bằng ion 

332

+  Tất  cả  các  bệnh  nhân  đều  nhập  viện  với 
vết loét nhiễm trùng ở giai đoạn 3 và 4. Vì vậy, 
phẫu  thuật  đầu  tiên  là  phải  giải  quyết  tình 
trạng nhiễm trùng vết loét, càng sớm càng tốt. 
Phẫu thuật cắt lọc tốt, cấy dịch, mủ làm kháng 
sinh đồ không thể không thực hiện. Tuy nhiên, 
việc phẫu thuật cắt lọc có được thực hiện sớm, 
triệt  để  hay  không  lại  phụ  thuộc  rất  lớn  vào 
tổng  trạng  bệnh  nhân  cũng  như  các  bệnh  nội 
khoa đi kèm.  

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
giảm theo ngày, mô hạt mọc nhiều sau mỗi lần 
thay  miếng  xốp.  Theo  dõi  tính  chất  của  dịch 
(trong hay đục, có kèm lẫn máu hay dịch viêm). 
Đây cũng là một trong các yếu tố quyết định khi 
nào  dùng  vạt  đóng  vết  loét.  Ngoài  ra,  việc  sử 
dụng VAC giúp bệnh nhân ít chịu đau đớn hơn 
so  với  thay  băng  mỗi  ngày.  Vùng  loét  sạch  sẽ, 
không  hôi,  dễ  chịu  cho  bệnh  nhân  và  cho  mọi 
người xung quanh. 


+ Sử dụng vạt C‐Y để đóng vết loét 
Bệnh nhân được gây mê hay tê tủy sống. Tư 
thế nằm nghiêng, ôm gối. Với tư  thế này, bệnh 
nhân  nằm  dể  chịu,  tránh  được  tình  trạng  hạ 
huyết áp khi đổi tư thế, kiểm soát dể dàng tình 
trạng hô hấp của bệnh nhân so với nằm sấp. 
Vạt  C‐Y  là  vạt  xoay  tại  chỗ,  thiết  kế  vạt 
không quá khó, yêu cầu là vạt đủ to để che ổ loét 
và  chiều  rộng  cuống  vạt  không  nhỏ  hơn  2/3 
chiều dài vạt (tỉ lệ 3/2) nhằm tránh hoại tử  vạt. 
Phẫu tích vạt tương đối nhẹ nhàng, nguy cơ mất 
máu ít, hạn chế tối đa thương tổn các mô mềm 
xung  quanh  (cơ,  mạch  máu  lớn,  thần  kinh) 
Ngoài ra, thời gian phẫu thuật cũng không quá 
nhiều.  Thời  gian  phẫu  thuật  sử  dụng  vạt  C‐Y 
che ổ loét của chúng tôi trung bình là 40‐60 phút. 
Đây  cũng  là  lý  do  chúng  tôi  sử  dụng  loại  vạt 
này. Thời gian phẫu thuật càng ngắn, bệnh nhân 
sử  dụng  thuốc  mê  càng  ít,  hồi  sức  nhẹ  nhàng 
hơn. Sau mổ bệnh nhân khỏe hơn. 
Với vạt C‐Y, chúng tôi đã điều trị khỏi được 
vết  loét  vùng  cùng  cụt  kích  thước  lớn  nhất  là 
8x8cm.  Việc  đóng  ổ  loét  đòi  hỏi  phải  che  phủ 
hoàn toàn ổ loét. Điều quan trọng để ổ loét lành 
tốt là vạt da che phải có mô đệm đủ dày, mạch 
máu nuôi tốt, vết mổ không được căng. Vạt C‐Y 
đảm bảo được các yếu tố trên. Theo nghiên cứu 
của  Đinh  Phương  Đông,  sử  dụng  vạt  da  cơ 
mông lớn che phủ cho 42 loét cùng cụt với kiểu 
vạt  V‐Y,  vạt  nhánh  xuyên  hay  vạt  đảo,  vạt  che 

phủ có tỉ lệ sống 92,6%, tỉ lệ tái phát sau 3 tháng 
2,4%.  Theo  nghiên  cứu  của  Đinh  Văn  Thủy,  sử 
dụng  vạt  da  cân  cơ  mông  lớn  có  cuống  mạch 
(Paul‐Dautry,1981) điều trị che phủ khuyết hổng 
vùng  cùng  cụt  cho  11  bệnh  nhân  (năm  2009). 

Tạo Hình Thẩm Mỹ 

Nghiên cứu Y học

Đây  là  vạt  cơ  có  chiều  dài  cuống  mạch  nuôi 
trung bình 6cm, vì vậy đối với ổ loét có đường 
kích trên 6cm thường cần sử dụng 2 vạt mới đủ 
che  phủ.  Bệnh  nhân  mổ  tốt  nhất  nằm  sấp  hoặc 
nằm nghiêng. Ngoài ra, có 2/11 ca phải khâu da 
thì hai, 1 ca bị tái loét như cũ. Như vậy sử dụng 
vạt tại chỗ C‐Y có giá trị điều trị phù hợp trong 
điều trị loét cùng cụt. 
Chúng tôi có 1 trường hợp phải phẫu thuật 
lại do nhiễm trùng tụ dịch sau xoay che vạt da. 
Bệnh nhân được phẫu thuật cắt lọc, đặt VAC lại 
1 lần, sau đó khâu da thì 2. Kết quả lành tốt. 
Chúng  tôi  có  1  trường  hợp  điều  trị  lành 
hoàn toàn, Bệnh nhân 62 tuổi, với vết loét giai 
đoạn 4, kích thước 3x5cm, sử dụng vạt da C‐Y 
để  che  khuyết  hổng,  theo  dõi  đến  nay  (6 
tháng) chưa thấy tái loét,  có  thời  gian  điều  trị 
ngắn nhất 3 tuần.  
Chúng  tôi  có  2  bệnh  nhân  <  25  tuổi  (nhóm 
trẻ) thời gian điều trị lành vết loét là 4 và 8 tuần. 

Nhóm trên 52 tuổi có thời gian điều trị là 3 đến 
10 tuần. Do số lượng ít, chúng tôi chưa thể đánh 
giá có sự tương quan giữa tuổi và thời gian lành 
vết loét hay không. Tuy nhiên, chúng tôi có thể 
đánh  giá  được  thời  gian  lành  vết  loét  có  phụ 
thuộc nhiều vào quá trình theo dõi và chăm sóc 
vết  thương  của  bệnh  nhân  và  người  nhà  chăm 
sóc bệnh nhân. Việc chăm sóc vết loét vùng này 
rất khó khăn do đây là vùng gần cơ quan bài tiết 
(tiết niệu, hậu môn), rất dễ lây nhiễm nếu không 
được liên tục theo dõi săn sóc. Bệnh nhân bị loét 
vùng  cùng  cụt  sau  mổ  phải  không  được  nằm 
ngửa tránh tì đè lên vạt da xoay che, việc xoay 
trở phải nhẹ nhàng, tư thế nằm duỗi chân tránh 
căng, xé vết mổ. Thời gian lành lành vết thương 
tính  từ  lúc  sử  dụng  vạt  xoay  che  khoảng  14 
ngày. Trong thời gian, bệnh nhân và người phải 
hợp tác điều trị, vì chỉ cần một vài sơ xuất nhỏ 
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình lành vết 
loét. Ngoài ra bệnh nhân cần  phải  được  hướng 
dẫn  và  thực  hiện  tốt  y  lệnh  của  bác  sĩ  để  ngăn 
ngừa tái loét. 

KẾT LUẬN 

333


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt trên 
08 bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa THTM 
và trung tâm điều trị vết thương Bệnh Viện Đại 
Học  Y  Dược  từ  06/2008  đến  09/2013  có  kết  quả 
lành  vết  loét  hoàn  toàn  100%  là  kết  quả  khả 
quan,  tuy  nhiên  số  bệnh  nhân  còn  ít  nên  việc 
đánh giá nghiên cứu còn giới hạn, cần phải tiếp 
tục nghiên cứu với số lượng lớn hơn. 
Sử dụng vạt da C‐Y trong điều trị loét cùng 
cụt là một trong những phương pháp  điều  trị 
hiệu quả, đạt kết quả khả quan. Phương pháp 
phẫu  thuật  đơn  giản,  tư  thế  bệnh  nhân  trong 
mổ  nhẹ  nhàng,  thời  gian  phẫu  thuật  ngắn, 
giảm  thiểu  các  yếu  tố  nguy  cơ  trong  vô  cảm. 
Vạt  tại  chỗ  C‐Y  có  khả  năng  che  phủ  tốt  cho 
vùng loét cùng cụt, nguy cơ mất máu ít, ít gây 
thương tổn cho các mô xung quanh (cơ, mạch 
máu, thần kinh). 
Cần  có  sự  phối  hợp  tốt  giữa  bác  sĩ,  liên 
chuyên  khoa,  điều  dưỡng,  kỹ  thuật  viên  vật  lý 
trị liệu...Bệnh nhân, người chăm sóc bệnh, cùng 
sự  hướng  dẫn  của  bác  sĩ  điều  trị  đóng  vai  trò 
quan trọng đến kết quà điều trị. 
Phòng ngừa, phát hiện sớm loét cùng cụt sẽ 
góp phần mang lại sức khỏe và hạnh phúc cho 
người bệnh và xã hội. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1.

Bluestein  D,  Javaheri  A  (2008)Pressure  ulcers:  prevention, 
evaluation,  and  management.  Am  Fam  Physician;78(10):1186‐
1194 
Cục quân y (1986). Bài giảng phẫu thuật tạo hình và vi phẫu 
thuật 
Đinh Phương Đông (2012) * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 
– Supplement of No 3: 100 – 105 
Đinh Van Thuy (2009). Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. Vol. 
13 – Supplement of No 6: 194 ‐ 200 
Edmonds M, Bates M, Doxford M, et al (200) New treatments 
in  ulcer  healing  and  wound  infection.  Diabetes  Metab  Res 
Rev; 16 Suppl. 1: S51‐4 
Fonder MA, Lazarus GS, Cowan DA, Aronson‐Cook B, Kohli 
AR,  Mamelak  AJ  (2008).  Treating  the  chronic  wound:  a 
practical  approach  to  the  care  of  nonhealing  wounds  and 
wound care dressings. J Am Acad Dermatol. 58(2):185‐206. 
Karl T, Modic PK and Voss EU (2004) Indications and results 
of V.A.C. therapy treatment in vascular surgery: State of the 
art and treatment of chronic wounds. Zentralbl. Chir. 129: 74. 
Nguyễn  Tiến  Bình  (2001).  Điều  trị  loét  mạn  tính  vùng  cùng 
cụt bằng vạt da cơ mông lớn”, Phẫu thuật tạo hình. 
Nguyễn  Tiến  Bình  (2001).  Điều  trị  loét  mạn  tính  vùng  cùng 
cụt bằng vạt da cơ mông lớn”, Phẫu thuật tạo hình. 
Smith  N  (2004).  The  benefits  of  VAC  therapy  in  the 
management of pressure ulcers. Br J Nurs; 13 (22): 1359‐65 
Trịnh  Văn  Minh  (2006),  Bài  giảng  Vùng  mông,  Giải  phẫu 
người, tập 1, trang 336 – 340 


2.
3.
4.
5.

6.

7.

8.
9.
10.
11.
 

Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
 

 

334

Chuyên Đề Ngoại Khoa 



×