Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả điều trị vi phẫu thuật 144 trường hợp u bao sợi dây thần kinh VIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.71 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT 144 TRƯỜNG HỢP U BAO SỢI 
DÂY THẦN KINH VIII 
Nguyễn Kim Chung *, Nguyễn Phong*, Võ Thanh Tùng*, Trần Thiện Khiêm*, Đặng HoàiLân** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: U bao sợi dây thần kinh số VIII chiếm 90% các loại u ở góc cầu tiểu não. Vi phẫu thuật nhằm loại 
bỏ khối u và bảo vệ chức năng dây thần kinh sọ vẫn là phương pháp điều trị chính. Do vậy, chúng tôi phân tích 
thống kê để đánh giá kết quả 144 trường hợp u dây VIII đã được mổ vi phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 6/2011 đến 6/2014. 
Phương  pháp: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 144 trường hợp u bao sợi thần kinh VIII được mổ vi phẫu 
thuật tại Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 6/2011‐6/2014. Các bệnh nhân được đánh giá lâm 
sàng trước và sau mổ tại thời điểm xuất viện (từ 3‐41 ngày‐ trung bình 9,9 ngày). Tất cả các bệnh nhân đều có 
giải phẫu bệnh lý là Schwnomma và được chụp CT‐scanner hoặc MRI sau phẫu thuật để đáng giá kết quả phẫu 
thuật. Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Epi Info. 
Kết quả: Dữ liệu theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng 144 bệnh nhân trước và sau mổ, 100% số bệnh nhân 
được phẫu thuật bằng đường mổ dưới chẩm, sau xoang sigmoid (retrosigmoid). Tuổi từ 17‐72 (trung bình 44). 
Tỷ lệ nam/nữ là 48/96 (33,3% và 66,7%). 12 ca lấy hết u (8,3%), 125 ca lấy gần hết u (86,8%), lấy bán phần u 
12 ca (8,3%). Biến chứng chính của phẫu thuật là liệt dây thần kinh mặt (VII) ngoại biên (theo phân độ House‐
Brackmann), 13 ca (9%) không liệt hoặc phục hồi ngay trong thời gian hậu phẫu, độ 2 (19 ca, 13,2%), 18 bệnh 
nhân (BN) liệt độ 3 (12,5%), 45 bệnh nhân liệt độ 4 (31,3%), 37 BN liệt độ 5 (25,7%), 12 BN liệt độ 6 (30,2%). 
Tỷ lệ tử vong là 6/144 (4,2%), Viêm màng não 5/144 bệnh nhân (3,5%). 
Kết  luận:  Qua kết quả này, chúng tôi thấy bệnh nhân u dây VIII đến với chúng tôi thường ở giai đoạn 
muộn, u có kich thước lớn, các triệu chứng lâm sàng nặng, do vậy tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như liệt dây 
thần kinh mặt (VII) còn cao. Việc lấy gần hết u sau đó cho xạ phẫu là những phương pháp được nhiều phẫu thuật 
viên áp dụng. 


Chữ viết tắt: UBSTK (U bao sợi thần kinh), OTT: ống tai trong 
Từ khóa: U dây thần kinh VIII, mổ vi phẫu. 

ABSTRACT 
RESULT OF MICROSURGERY TREATMENT OF 144 VESTIBULAR SCHWANNOMAS 
Nguyen Kim Chung, Nguyen Phong, Vo Thanh Tung,Tran Thien Khiem, Dang Hoai Lan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 360 – 365 
Objective: Vestibular schwannoma represents 90% of cerebellopontine angle tumors. Microsurgical tumor 
removal and nerve functional preservation is the main treament method. We analyze the results statistically a 
series of 144 cases of VS carrying out the microsurgery in Neurosurgery Department, Cho Ray hospital.  
Methods:  We  analyze  the  results  statistically  144  vestibular  schwannoma  which  are  carried  out 
microsurgery in Neurosurgery Department – Cho Ray Hospital form Jun 2011 to June 2014. Patients received 
clinical evaluation before and after surgery at the time of discharge (3‐41 days from 9.9‐day average). All patients 
had surgical pathology is VS and taken CT‐Scanner or MRI for postoperative surgical outcomes analysis. This is 
a retrospective study, data were processed by statistical software Epi Info.  
*Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy,  
Tác giả liên lạc:Ts. Bs. Nguyễn Kim Chung  

360

**Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh Viện Quân Y 108 
ĐT: 0909040607,
Email:  

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
Results: Regarding to clinical and sub‐clinical follow‐up data of 144 patients before and after surgery, 100% 
of patients with surgical incision in the suboccipital, retrosigmoid approach. Age is 17‐72 (mean 44). Ratio male / 
female  was  48/96  (33.3%  and  67.7%).  12  cases  with  complete  removal  (8.3%),  125  cases  subtotal  removal 
(86.8%), 12 cases of partial removal (4.9%). Major complications of surgery is peripheral facial nerve paralysis 
(VII) (as assigned by the House‐Brachmann Grade), 13 cases (9.2%) were not paralysis or immediate restoration 
in the postoperative period, 19 patients with Grade 2 paralysis (13.4%), 17 patients with Grade 3 (12.0%), 45 
patients with Grade 4 (31.0%), 37 patients with Grade 5, (26.1%), 12 patients with Grade 6 facial nerve paralysis 
(8.5%). The mortality rate was 6/144 (4.2%), meningitus 5/144 patients (3.5 %). 
Conclusion:Through these results, we can see that patients with VS often came to us in late stage, both with 
clinical and sub‐clinical symptoms, so the rate of complication such as facial nerve (VII) paralysis is higher. The 
subtotalremoval of tumor then radiosurgery is the method that most of surgeons apply and should be reviewed, 
monitored and evaluated further. 
Keywords: Vestibular Schwannoma (VS), Cerebellopontine angle (CPA). 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

khi bắt đầu thu thập số liệu (6/2011) đến sau khi 
kết  thúc  thu  thập  số  liệu  (6/2014).  Các  dữ  liệu 
được thu thập và xử lý bằng phần mềm Epi Info 
với P value = 0,05. 

U bao sợi dây thần kinh(UBSTK) VIII là loại 
u  phổ  biến  nhất  ở  góc  cầu  tiểu  não  (GCTN), 
chiếm 25‐30% u hố sau và 75‐86 u GCTN. Đây là 
loại  u  lành  tính,  phát  triển  chậm,  xuất  phát 
nguyên  ủy  từ  những  tế  bào  Schwann  của  dây 
thần kinh tiền đình trên và sau. Tại khoa Ngoai 
thần  kinh,  bệnh  viện  Chợ  rẫy  từ  tháng  6/2011 

đến  tháng  6/2014  chúng  tôi  đã  phẫu  thuật  144 
trường  hợp  UBSTK  VIII,  do  vậy  việc  đánh  giá 
kết quả phẫu thuật là cần thiết. 

Rẫy. Tuổi từ 17‐72, trung bình 44, trong đó nam 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

là 48 (33,3%), nữ 96 (66,7%), tỷ lệ nam/nữ là 1:2  

Phương pháp nghiên cứu  

Các  triệu  chứng  chính  đưa  khiến  bệnh 
nhân  tới  bệnh  viện  bao  gồm  giảm  hoặc  mất 
thính  lực  122/144  (86,1%),  đau  đầu  116/144 
(80,6%),  chóng  mặt  82/144%  (56,9%),  mất  thị 
lực  1/144  (0,7%),  giảm  thị  lực  32/144  (22,2%), 
đau  dây  thần  kinh  mặt  (V)  47/144  (32,6%). 
Schwannoma  TK  VIIItrên  bệnh  nhân 
Neurofibromatosis  type  2  (NF2)  có  8  trường 
hợp chiếm 5,6%. Có 13/144 bệnh nhân (9,1%) là 
u tồn dư hoặc tái phát, đã được phẫu thuật lần 
đầu tại khoa Ngoại Thần kinh BV Chợ Rẫy hay 
tại các bệnh viện khác, thời gian từ 2 tháng đến 
3 năm.  

Hồi cứu mô tả, không đối chứng 

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh  nhân  UBSTK  dây  VIII,  đã  được  phẫu 

thuật  tại  khoa  Ngoại  thần  kinh  Bệnh  viện  Chợ 
Rẫy từ 6/2011‐6/2014, có kết quả giải phẫu bệnh 
là  Schwannoma  dây  VIII,  được  chụp  CT‐
scanner, MRI sau mổ để đánh giá mức độ lấy u. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
BN UBSTK dây VIII kèm các bệnh mạn tính 
nặng như suy tim, suy thận mạn, tiểu đường, … 

Phương pháp thu thập số liệu 
Tất  cả  các  bậnh  nhân  được  thu  thập  các  dữ 
liệu lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị theo 
một biểu mẫu thống nhất. Thời gian theo dõi từ 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

KẾT QUẢ 
Số liệu bệnh nhân 
Từ  tháng  6/2011  đến  tháng  6/2014,  có  144 
trường  hợp  UBSTKVIIIđược  điều  trị  vi  phẫu 
thuật  tại  khoa  Ngoại  thần  kinh  bệnh  viện  Chợ 

Bảng 1: Kích thước u 
Kích thước u (cm)
< 2,5
2,5 - < 4
>4 cm

Tỷ lệ %
6,0

54,0
40,0

361


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Sự  phát  triển  của  u  được  phân  loại  theo 
Brackmann  (1991)  gồm  4  giai  đoạn:  1)  U  nằm 
trong ống tai trong, 2) U xâm lấn ra bể góc cầu 
tiểu não, 3) chèn ép thân não, 4) chèn ép não thất 
IV gây tràn dịch não thất (Bảng 2). 
Bảng 2: Giai đoạnu theo phân loại Brackmann (1991) 
Giai đoạn u
U xâm lấn bể góc cầu tiểu não
Chèn ép thân não
Tràn dịch não thất

Tỷ lệ %
7,0
58,0
35,0

Chúng  tôi  nhận  thấy  bệnh  nhân  đến  bệnh 
viện  chủ  yếu  ở  giai  đoạn muộn,  u đã  lớn,  chèn 
ép thân não, não thất IVvà gây tràn dịch não thất 

tới  93%.  (Bảng  2).  Với  hình  ảnh  MRI,  UBSTK 
VIIIcó  đậm  độ  không  đồng  nhất  chiếm  54/144 
(37,8%) ca, trong đó 27/144 (18,8%) là u có nang, 
vôi hóa trong u hiếm gặp 3/144 ca (2,1%). 

Phương pháp phẫu thuật 
100%  các  trường  hợp  dùng  đường  phẫu 
thuật dưới chẩm sau xoang sigmoid.  
Bảng 3: Kết quả phẫu thuật 
Kết quả phẫu thuật
Lấy một phần u
Lấy gần hết u
Lấy hết u

Tỷ lệ %
4,7
87,4
7,9

Biến  chứng  viêm  màng  não  chiếm  5/144  ca 
(3,5%),  những  biến  chứng  này  thường  kéo  dài 
thời gian nằm viện và gây tử vong 1 trường hợp. 
Thời  gian  hậu  phẫu  là  3‐42  ngày,  trung 
bình 9,96 ngày. Khi xuất viện, bệnh nhân được 
đánh  giá  bằng  thang  điểm  GOS  (Glasgow 
Outcome Scale). 
Bảng 5: GOS khi xuất viện 
Điểm GOS khi xuất viện
Mức độ 1 (bệnh nhân tử vong)
Mức độ 2

Mức độ 3
Mức độ 4
Bình thường

BÀN LUẬN 
Tuổi và giới 
Trong  số  liệu  này,  nữ  (66,7%)  chiếm  ưu  thế 
hơn  nam  (33,3%),  tỷ  lệ  nữ/nam  là  2/1,  Bento  và 
cs(1) nghiên cứu 825 ca VS trong 25 năm ở Brazil 
ghi nhận tỉ lệ nữ/ nam là 467/358. Mặc dù có sự 
chênh lệch nhưng rõ ràng tỉ lệ này có nhiều khác 
biệt so với số liệu của chúng tôi. Tuổi trung binh 
bệnh nhân của chúng tôi là 44,0±11,3. 

Triệu Chứng

Biến chứng: có 17 trường hợp máu tụ và phù 

50%

giải  ép,  đặt  dẩn  lưu  não  thất  hoặc  VP‐shunt. 

0%

8/144 (5,6%) bị liệt các dây thần kinh sọ thấp. 

86.1%

100%


não sau mổ (11,8%), phải mổ lại để lấy máu tụ, 
6/144 (4,2%) tử vong ở tuần đầu sau phẫu thuật, 

BVCR

200%
150%

Kết quả phẫu thuật 

Tỷ lệ %
4,2
0,7
1,4
12,5
81,3

56.9%
98%

70%

Rối loạn Chóng mặt
chức năng
nghe

80.6%
32%

13.3%

29%

Đau đầu

Tê nửa mặt

Liệt mặt sau mổ được đánh giá tai thời điểm 
xuât viện theo Hause‐ Brackmann (HB): (Bảng 4)  
Bảng 4: Liệt dây VII sau mổ theo Hause ‐ Brackmann 
Liệt dây VII Hause - Brackmann
1
2
3
4
5
6

362

Tỷ lệ %
9,0
13,2
12,5
31,3
25,7
8,3

Biểu đồ 1: Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất 
để bệnh nhân đến bệnh viện. 
Theo Jaffe(3) có 10/100000 dân số bị mất thính 

lực  đột  ngột,  10%  những  người  này  co  UBSTK 
VIII khi đi chụp CT‐scanner hoặc MRI. Nguyên 
nhân chính do sự hoại tử dây VIII hoặc tắc khẩn 
cấp  động  mạch  ốc  tai  (cocklear  artery).  Chúng 
tôi có 2/144 bệnh nhân bị điếc đột ngột. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Hình ảnh học  

Hình 1: UGCTN T1 T2
Trên  CT‐scanner,  UBSTK  có  hình  ảnh  đồng 
Phân  loại  UBSTK  VIII  dựa  trên  kích  thước 
nhất. Mở sọ với hình ảnh CT‐scanner có độ phân 
lớn nhất của u hoặc dựa trên mức độ giãn rộng 
giải cao, độ nhạy cao với sự quan sát của sự thay 
của GCTN. Một trong những phân loại được áp 
đổi xương sọ và sự ăn mòn OTT. MRI là phương 
dụng  nhiều  nhất  của  Brackmann:  1)  nằm  trong 
pháp  chẩn  đoán  được  chọn  lựa.  Nó  cho  phép 
ống tai trong <1 cm, 2) 1‐2.5 cm, 3) 2.5‐ 4 cm, 4) > 
4cm. Quan trọng hơn nhiều kích thước là sự xâm 
đánh  giá  chính  xác  dạng  u  trong  hầu  hết  các 
lấn của u vào GCTN và liên quan của u đến thân 

trường  hợp.  Trên  T1,  hình  ảnh  UGCTN,  hình 
ảnh u đồng đậm độ hoặc hơi thấp hơn. Trên T2 
não vì điều này liên quan đến độ khó của phẫu 
hình u tăng đậm độ. (Hình 1). 
thuật  cũng  như  kết  quả  phẫu  thuật.  Chúng  tôi 
phân độ theo Sami – Brackmann cải tiến(6). 
Biểu đồ 2: So sánh Giai đoạn u: BVCR, Samii (Đức)(1) và Xihang Hoang (Shanghai)(8) 

Giai Đoạn U
80.0%
60.0%
40.0%
20.0%
0.0%
BVCR
Samii
Xihang Hoang

Trong ống tai
T1
0.0%
18.0%
0.0%

Bể GCTN T2
6.9%
17.0%
0.0%

Chèn ép thân

não T3
58.3%
34.5%
42.0%

Tràn dịch não
thất T4
34.7%
30.5%
58.0%
 

Qua biểu đồ 2, kết quả của chúng tôi tương 
đương  với Xihang  và  có  sự khác  biệt  với  Samii 
(p<0,5). Ở các nước phát triển, UBSTK VII được 
phát  hiện  sớm,  khi  u  còn  nằm  trong  ống  tai 
trong khá nhiều. Điều này dẫn tới kế hoạch điều 
trị  và  kết  quả  điều  trị  có  sự  khác  biệt.  Đối  với 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

những trường hợp u lớn, có quan điểm điều trị 
khác, bao gồm: bước 1: lấy u và giải phóng thân 
não. Bước 2: xạ phẫu những phần u não còn lại. 
Tại khoa Ngọai thần kinh chúng tôi chủ yếu áp 
dụng  phương  thức  điều  trị  này  cho 
Schwannoma TK VIII. 

363



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Bảng 6: Mối tương quan phương pháp phẫu thuật và 
liệt TK VII sau mổ theo phân độ Brackman 
PP Phẫu thuật

1
Lấy bán phần u 2
Lấy gần hết u
8
Lấy toàn bộ u
3
Tổng cộng
13

House Brackman Grade
2
3
4
5
6
2
0
0
2
1

15 18 42 34
8
2
0
3
2
1
19 18 45 38 10

Tổng
cộng
7
125
12
144

Mục đích của phẫu thuật VS không chỉ đơn 
thuần là lấy toàn bộ u mà còn phải bảo vệ chức 
năng  của  các  dây  thần  kinh  sọ  và  có  cuộc sống 
chất  lượng  tốt.  Có  3  đường  phẫu  thuật  thường 
được áp dụng cho VS: qua mê nhĩ, hố sọ giữa và 
sau xoang sigmoid(4). Đường mổ dưới chẩm sau 
xoang  sigmoidcó  tầm  nhìn  phẫu  trường  tuyệt 
vời cho toàn bộ GCTN và tăng an toàn cho quá 
trình phẫu tích u khỏi thân não và các dây thần 
kinh  sọ  thấp.  Tại  khoa  Ngoại  thần  kinh  của 
chúng  tôi,  bệnh  nhân  đến  viện  khi  khối  u 
UBSTK VII đã lớn, các phẫu thuật viên chủ yếu 
chọn đường mổ dưới chẩm sau xoang sigmoid, 
với kết quả phẫu thuật cùng với việc bảo vệ chức 

năng thần kinh mặt (bảng 6). 
Báo  cáo  của  các  phẫu  thuật  viên  nước 
ngoài có tỉ lệ bảo tồn thần kinh VII cao hơn của 
chúng tôi: Trong nghiên cứu của chúng tôi, các 
dây thần kinh mặt (TK VII) chỉ có thể được bảo 
vệ  21,52%  (HB:  độ  1‐2),  gần  tương  đương  với 
34,6%  của  tác  giả  Syed  Faraz  (Pakistan)(5) 
vớibệnh  nhân  có  kích  thước  khối  utrên  4  cm. 
Ojemann(5)  trong  loạt  bài  của  mình,  báo  cáo 
410 bệnh nhân HB độ 1 hoặc 2 chức năng thần 
kinh  VII  đã  đạt  được  trong  98%  các  khối  u 
nhỏ,  96%  các  khối  u  trung  bình  (1,0‐1,9  cm), 
75%  các  khối  u  trung  bình  lớn  (2,0‐2,9  cm), 
56%  các  khối  u  lớn  (3,0‐4,0  cm),  và  56  %  các 
khối u khổng lồ (> 4,0 cm).  
Bảng 7: Đặt VP shunt trước phẫu thuật lấy u và sau 
phẫu thuật lấy u 
Tràn dịch não
thất

Không

Sau
mổ

Trước
mổ

Tổng số




41

1

3

45

Không

98

1

0

99

Tổng số

139

2

3

144


364

Vấn đề tràn dịch não thất: hiện vẫn còn tranh 
luận về việc đặt VP‐shunt trước mổ và Dẫn lưu 
não  thất‐  (EVD)  trước  khi  lấy  u.  Chỉ  có  3/41 
(6,7%)  bệnh  nhân  VS  có  tràn  dịch  não  thất  đặt 
VP  shunt  trước  mổ,  1  bệnh  nhân  đặt  VP‐shunt 
sau mổ, 9 bệnh nhân đặt dẫn lưu não thất trong 
cùng cuộc mổ lấy u và 3 ca đặt cấp cứu do dãn 
não thất nặng do xuất huyết và phù não sau mổ 
lấy u. Venelin M. G và cs(2) nghiên cứu 53 trường 
hợp  dãn  não  thất  do  UBSTK  VIII  có  6  trường 
hơp  11,32%  cần  đặt  VP‐  shunt  trước  mổ  lấy  u. 
Tác  giả  cũng  để  nghị  đặt  dẫn  lưu  não  thất 
(DLNT)  những  trường  hợp  tràn  dịch  não  thất 
cấp  tính  trước  khi  lấy  u.  Phương  pháp  này 
chúng tôi cũng đã ứng dụng trong lô nghiên cứu 
này.(Bảng 8). 
Bảng 8: Mối tương quan giữa kết quả phẫu thuật 
(điểm GOS sau mổ) và kích thước khối u  
Điểm GOS
Kich thước U

1

2

3

4


5

Tổng cộng

1-2,5 cm

0

0

0

1

8

9

2,5-4 cm

5

0

1

11 61

78


>4cm

1

1

1

6

48

57

Tổng cộng

6

1

2

18 117

144

Vấn đề tai biến sau phẫu thuật: Tỉ lệ tử vong 
trong  nhóm  nghiên  cứu  này  là  6/144  (4,2%) 
tương  đương  với  tác  giả  Syed  Faraz  (Pakistan) 

4,2%, và cao hơn của Samii.Cũng như các tác giả 
khác,  chúng  tôi  nhận  thấy  có  mối  tương  quan 
giữa  kích  thước  u  và  GOS.  Kích  thước  u  càng 
lớn, GOS càng thấp. Việc phát hiện sớm UBSTK 
VIII  là  rất  cần  thiết  nhằm  đưa  lại  kết  quả  tốt 
trong  việc  điều  trị  phẫu  thuật  cũng  như  xạ  trị. 
(Bảng 8). 

KẾT LUẬN 
Qua  kết  quả  này,  chúng  tôi  thấy  bệnh  nhân 
UBSTK  dây  VII  đến  với  chúng  tôi  thường  ở  giai 
đoạn muộn,  u có kich thước  lớn, các  triệu chứng 
lâm sàng nặng, do vậy tỷ lệ biến chứng sau phẫu 
thuật như liệt dây thần kinh mặt (VII) còn cao. Việc 
lấy gần hết u sau đó cho xạ phẫu là những phương 
pháp được nhiều phẫu thuật viên áp dụng. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bento  RF,  PinnaMH,  de  Brito  Neto  RV  (2012).  Vestibular 
schwannoma:  825  cases  from  a  25‐year  experience.  Int. 

Arch. Otorhinolaryngol.16(4):466‐475. 

2.

Gerganov  VM,  Pirayesh  A,  Nouri  M,  et  al  (2011). 
Hydrocephalus  associated  with  vestibular  schwannomas: 
management options and factors predicting the outcome. J 
Neurosurg 114:1209–1215. 

3.

Jaffe  B  (1973)  Clinical  studies  in  sudden  deafness  Adv, 
Otorhinolaryngol 20: 221‐228. 

4.

KazimSF,  ShamimMS,  EnamSA,  BariME.  (2013). 
Microsurgical  excisions  of  vestibular  schwannomas:  A 
tumorsize‐  based  analysis  of  neurological  outcomes  and 
surgical  complications.  Surgical  Neurology  International, 
IP 88.105.55 

5.

Ojemann R G (1978). Microsurgical suboccipital approach 
to cerepontine angle tumor. Clin Neurosurg 25: 461‐479. 

6.

Samii  M,  Cordula  M  (1997).  Management  of  1000 

Vestibular  Schwannomas  (Acoustic  Neuromas):  Surgical 
Management  and  Results  with  an  Emphasis  on 
Complications 
and 
How 
to 
Avoid 
Them. 
Neurosurgery. 40(1):11‐21 

7.

Samii M, et al  (2011). Surgery of  vestibular Schwannoma. 
Essential Practice of Neurosurgery, 304‐312.  

 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

20/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

2/11/2014 

Ngày bài báo được đăng: 


5/12/2014 

 

 

 

 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

365



×