Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu rối loạn chức phận bệnh lý u tuyến yên và đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật u tuyến yên qua đường mũi xoang bướm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.72 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÕNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

LÊ ĐÌNH HUY KHANH

NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN CHỨC PHẬN
BỆNH LÝ U TUYẾN YÊN VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
U TUYẾN YÊN QUA ĐƢỜNG MŨI XOANG BƢỚM

Chuyên ngành: Ngoại thần kinh - Sọ não
Mã số: 62.72.01.27

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUÂN Y

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN HÙNG MINH
2. PGS.TS. VÕ VĂN NHO
Phản biện 1: PGS. TS. VÕ TẤN SƠN
Phản biện 2: PGS. TS. ĐỒNG VĂN HỆ
Phản biện 3: PGS. TS. TRẦN HẢI ANH

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
trường tại Học viện Quân y.


Vào hồi:
giờ
ngày
tháng
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Quân y


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến yên là một tuyến nội tiết, về mặt sinh lý tuyến yên được
chia ra làm hai phần riêng biệt: yên tuyến, yên thần kinh. Yên tuyến
tiết ra 6 loại hocmon đóng vai trò chính trong sự kiểm soát chức năng
chuyển hóa của toàn cơ thể. U tuyến yên là u phát triển từ tế bào thuỳ
trước tuyến yên. Do sự tăng sinh quá mức bình thường của tế bào thùy
trước tuyến yên nên một lượng hocmon được sản xuất dư thừa gây ra
các rối loạn nội tiết trong cơ thể bệnh nhân u tuyến yên. Cho đến bây
giờ, điều trị u tuyến yên vẫn chủ yếu là phẫu thuật với phương pháp
được lựa chọn trong đa số các trường hợp là mổ qua xoang bướm (9095%) vì nó ít xâm lấn, an toàn và đạt hiệu quả cao. Trước sự phát triển
về kỹ thuật xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và xu thế phẫu thuật ngày
càng ít xâm lấn nên bệnh lý này đã được chẩn đoán sớm và điều trị
hiệu quả hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu rối
loạn chức phận bệnh lý u tuyến yên và đánh giá kết quả điều trị vi
phẫu thuật u tuyến yên qua đƣờng mũi - xoang bƣớm, với mục
tiêu:
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng chính, hình ảnh cộng hƣởng từ và

một số rối loạn nội tiết bệnh lý u tuyến yên
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên qua đƣờng
mũi xoang bƣớm
Đóng góp mới của luận án: Đây là nghiên cứu có tính chất
hệ thống về các rối loạn về nội tiết bệnh lý u tuyến yên và đánh giá kết
quả điều trị vi phẫu thuật của bệnh lý này. Một số đóng góp mới của
luận án:
- Nêu ra được một số rối loạn nội tiết trong bệnh u tuyến yên.
- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật qua đường mũi với sự hồi
phục các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm nội tiết sau mổ 3 và


2

6 tháng, đánh giá kết quả lấy u trên cộng hưởng từ ở thời điểm sau mổ
3 tháng.
Bố cục của luận án: luận án gồm 110 trang, trong đó có 39
bảng, 21 hình và 5 biểu đồ. Phần đặt vấn đề (2 trang); Chương 1: tổng
quan tài liệu (30 trang); Chương 2: đối tượng và phương pháp nghiên
cứu (19 trang); Chương 3: kết quả nghiên cứu (24 trang); Chương 4:
bàn luận (33 trang); Kết luận (2 trang); danh mục các công trình công
bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận án (1 trang); Tài liệu tham khảo
(112 tài liệu gồm: 19 tài liệu tiếng Việt, 93 tài liệu tiếng Anh); Các
phụ lục.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng
1.1.1. Giải phẫu tuyến yên
Tuyến yên nằm trong hố yên. Tuyến yên nối với vùng hạ đồi
bằng cuống tuyến yên. Về sinh lý, tuyến yên được chia ra làm hai
phần riêng biệt: tuyến yên tuyến và tuyến yên thần kinh. Giữa hai thùy

này là một vùng nhỏ gần như không có mạch máu, gọi là phần trung
gian. Cuống tuyến yên có các thành phần: tuyến, mạch máu và các
thành phần thần kinh. Phần tuyến của cuống là phần củ của thùy
trước. Thành phần mạch máu gồm các động mạch nuôi, hệ thống tĩnh
mạch cửa và mạng lưới mao mạch.
1.1.2. Khoang mũi: chia làm 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay
ổ mũi và các xoang cạnh mũi:
1.1.3. Xoang bướm: nằm trong phần thân của xương bướm.
Xoang bướm bị phân chia bởi vách dọc giữa, vách này thường lệch
qua một bên. Xoang bướm có hình dạng, kích thước thay đổi theo
từng cá nhân do mức độ tạo khoang khí của xoang khác nhau và


3

được chia làm ba loại: loại vỏ ốc, loại trước yên và loại yên.
1.2 Triệu chứng lâm sàng và các rối loạn nội tiết
1.2.1. U tuyến yên tăng tiết prolactin
1.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng u tu n

n tăng ti t prolactin

Ở phụ nữ gây ra mất kinh, tiết sữa, giảm ham muốn tình dục và
vô sinh. Suy giảm sinh dục do giảm bài tiết estrogen, lâu dài dẫn đến
loãng xương. Ở nam giới tăng prolactin gây ra giảm ham muốn tình
dục, bất lực và vô sinh do giảm lượng tinh trùng.
1.2.1.2. Rối loạn nội ti t
Sau khi loại trừ được những nguyên nhân gây tăng PRL máu
khác: do thuốc (haloperidol,risperidol, metoclopamic, methyldopal,
cimetidine, sulpiride…), có thai, cho con bú… và PRL>150 ng/ml thì

bệnh nhân được chẩn đoán u tuyến yên tiết prolactin.
1.2.2. U tuyến yên tăng tiết hocmon tăng trưởng
1.2.2.1. Triệu chứng lâm sàng u tu n

n ti t GH

Các triệu chứng của chứng to đầu chi: trán nhô ra, giọng nói
trầm đi, hình dáng mặt thô với hàm vẩu ra, khớp cắn lệch, to đầu chi,
da dày, rậm lông, to các cơ quan. Tăng GH gây chứng to đầu chi hoặc
chứng khổng lồ gần như chắc chắn do u tuyến yên tiết GH gây nên.
1.2.2.2. Rối loạn nội ti t
Trên các bệnh nhân bị nghi ngờ to đầu chi hoặc khổng lồ cần
làm các xét nghiệm:
- Đo GH và IGF-1 máu (somatomedin-C).
- Nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống.
1.2.3. U tuyến yên không tiết hocmon
U tuyến yên không tiết hocmon chủ yếu gây các triệu chứng
chèn ép. UTY lớn gây ra mất chức năng tuyến yên trong nhiều tháng
đến nhiều năm mà bệnh nhân không chú ý đến khi u lớn gây ra chèn


4

ép biểu hiện triệu chứng mới phát hiện bệnh. Chức năng sinh dục là
mất đầu tiên, tiếp theo là hocmon tăng trưởng, sau đó là hocmon tuyến
giáp và cuối cùng là chức năng tuyến thượng thận.
1.2.4. Các triệu chứng chèn ép của u tuyến yên
1.2.4.1. Rối loạn thị giác
U tuyến yên thường có dấu hiệu sớm là khuyết thị trường. U
chèn ép dây thần kinh thị gây giảm thị lực dẫn đến mù ở một hoặc hai

mắt ở các mức độ khác nhau.
Ngập máu tuyến yên là bệnh cảnh cấp cứu đe dọa tính mạng do
tình trạng xuất huyết hoặc nhồi máu trong u gây ra chèn ép tuyến yên
và vùng lân cận. Bệnh nhân đột ngột đau đầu dữ dội, giảm thị lực và
mất tri giác, liệt vận nhãn (liệt dây III thường gặp hơn dây VI)… Khi
tình trạng ngập máu tuyến yên xảy ra sẽ gây suy thượng thận cấp.
1.2.4.2. Đau đầu
Đau đầu là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân UTY, thường
do tăng áp lực trong sọ, chiếm tỉ lệ 33-72% các trường hợp UTY. Đau
đầu tăng lên không liên quan đến kích thước khối u hay sự xâm lấn
vào các cấu trúc lân cận, có khi chỉ một thay đổi nhỏ về áp lực trong
sọ đã gây ra đau đầu. Đau đầu gây ra do sự căng hoành yên hay kích
thích màng cứng thành trong xoang hang.
1.3. Hình ảnh cộng hƣởng từ u tuyến yên
1.3.1. U tuyến yên nhỏ
UTY nhỏ là u có kích thước ≤ 10 mm. Dấu hiệu chẩn đoán tốt
nhất là thấy được thương tổn bắt thuốc cản từ chậm hơn tuyến yên
bình thường. Sau khi tiêm thuốc cản từ, tuyến yên bình thường, xoang
tĩnh mạch hang… bắt thuốc ngay. UTY nhỏ không bắt thuốc ngay, do
đó cho thấy có một khu vực giảm cường độ tín hiệu. Trên phim cộng
hưởng từ động có thuốc cản từ, các phim 60 giây, 90 giây sau tiêm cản


5

từ nhu mô tuyến bình thường đạt độ tăng quang cao, đồng nhất còn
nhu mô u tăng chậm hơn. Ở thời điểm này, có sự tương phản cao nhất
giữa mô u và mô tuyến bình thường. Sự khác biệt đó giúp cho việc
phát hiện thương tổn ở thời điểm này dễ dàng hơn.
1.3.2. U tuyến yên lớn

U tuyến yên lớn là u có kích thước >10 mm, >40mm là UTY
khổng lồ. Trên công hưởng từ có cản từ, UTY lớn bắt thuốc cản từ
nhưng ít đồng nhất hơn so với tuyến yên bình thường. Xoang hang bình
thường cũng bắt thuốc cản từ mạnh hơn so với u trên CHT. Sự xâm lấn
của UTY lớn vào xoang hang có thể thấy rõ trên CHT khi xoang hang
bị khối u lấp đầy, động mạch cảnh cũng bị bao quanh bởi khối u.
1.3.3. Đánh giá mức độ xâm lấn của u tuyến yên trên cộng
hưởng từ
Phân độ u tuyến yên theo Hardy cải tiến:
- Độ I: < 10 mm, u nằm trong hố yên (UTY nhỏ)
- Độ II: ≥ 10 mm, u lan rộng trên yên 10 mm
- Độ III: 20 - 40 mm, phá thủng sàn yên, đẩy hoặc chiếm chỗ
trước não thất III
- Độ IV: > 40 mm, xâm lấn vựơt xa sàn yên, lan rộng nhiều nơi
hoặc lan sang xoang hang
1.4. Điều trị
1.4.1. Lịch sử phẫu thuật u tuyến yên
Trường hợp mổ u tuyến yên đầu tiên qua xoang bướm được
thực hiện bởi Hans Schloffer tại Innsbruck, Áo ngày 16 tháng 3 năm
1907. Năm 1914, Cushing đã đưa đường mổ dưới môi trên, qua vách,
qua xoang bướm. Sau đó, ông từ bỏ đường mổ này do hạn chế của nó.
Năm 1962, Hardy đưa kính vi phẫu vào kỹ thuật này. Năm 1987,
Griffith và Veerapen hoàn thiện kỹ thuật đường mổ vi phẫu trong mũi


6

qua xoang bướm.
Tại Việt Nam, từ năm 2000 vi phẫu thuật u tuyến yên qua đường
dưới môi trên qua xoang bướm đã được thực hiện tại bệnh viện Việt

Đức và Chợ Rẫy. Đến năm 2007, phẫu thuật u tuyến yên qua xoang
bướm qua đường mũi bằng vi phẫu hoặc nội soi cũng được thực hiện tại
các bệnh viện Việt Đức, Chợ Rẫy và một số bệnh viện khác. Bệnh viện
Đà Nẵng thực hiện phẫu thuật u tuyến yên qua đường dưới môi trên
năm 2003, đến 2010 phẫu thuật qua đường mũi.
1.4.2. Điều trị nội khoa
Trong các thể bệnh UTY, chỉ có u tiết PRL điều trị nội khoa
bằng thuốc đối kháng Dopamin là có hiệu quả điều trị cao; tuy nhiên,
các thể bệnh UTY tiết hocmon khác điều trị nội khoa không đem lại
kết quả cao. Tại Hoa Kỳ, hai thuốc đối kháng Dopamin được dùng là
Bromocriptine và Cabergoline trong khi Quinagolide không được
phép lưu hành. Hai thuốc Bromocriptine và Cabergoline khác nhau về
thời gian bán hủy, Cabergoline có thời gian bán hủy dài hơn,
Bromocriptine có thời gian bán hủy 8-12 giờ do đó bệnh nhân phải
uống ít nhất 2 lần/ngày, còn Cabergoline có thời gian bán hủy >24 giờ
nên chỉ uống 1-2 lần/tuần. Liều thường dùng của Bromocriptine đối
với UTY nhỏ là 5 mg/ngày, UTY lớn 7,5 mg/ngày nhưng Cabergoline
liều thường dùng là 1 mg/tuần. Cả 2 thuốc đều có tác dụng phụ: nghẹt
mũi, nôn, hạ huyết áp tư thế, Cabergoline ít có tác dụng phụ hơn.
Những bệnh nhân UTY tiết PRL sau mổ nếu PRL máu còn cao nên
tiếp tục điều trị thuốc đối kháng Dopamin.
1.4.3. Điều trị phẫu thuật
1.4.3.1. Chỉ định điều trị phẫu thuật u tu n

n qua xoang

bướm
Chỉ định điều trị u tuyến yên qua xoang bướm: ngập máu tuyến



7

yên do xuất huyết trong u gây chèn ép, u tuyến yên gây chèn ép, u tiết
hocmon: u tiết PRL, GH… (phẫu thuật là phương pháp được lựa
chọn). Những trường hợp UTY được điều trị xạ phẫu, thời gian đầu có
đáp ứng tốt với xạ nhưng sau đó có biểu hiện tái phát thì nên phẫu
thuật.
1.4.3.2. Chống chỉ định phẫu thuật UTY qua xoang bướm:
Viêm niêm mạc xoang bướm, khối u hình quả tạ, khối u lan
nhiều dưới trán hay sang bên thái dương, u xơ dai. Suy toàn tuyến yên
là chống chỉ định tạm thời.
1.4.4. Điều trị xạ phẫu
Hiệu quả của điều trị xạ phẫu định vị đã được chứng minh đối
với bệnh UTY. Kỹ thuật chia nhỏ liều điều trị đã cho thấy hiệu quả
trong điều trị UTY. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế trong việc chia
liều điều trị đối với UTY lớn có chèn ép cơ quan thị giác và xác định
chính xác UTY nhỏ trên CHT.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣ ng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân lựa chọn vào nhóm nghiên cứu đáp ứng các
tiêu chuẩn: khám lâm sàng, xét nghiệm nội tiết, chụp cộng hưởng từ.
Bệnh nhân được phẫu thuật lấy u qua đường mũi xoang bướm và có
kết quả giải phẫu bệnh lý u tuyến yên tuyến.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi không không đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân
có kết quả giải phẫu bệnh không phải u tuyến yên tuyến, bệnh nhân
không được theo dõi.



8

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu mục tiêu 1
Mô tả triệu chứng lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và các
thay đổi nội tiết bệnh lý u tuyến yên: tiến cứu, nghiên cứu mô tả lâm
sàng cắt ngang, không đối chứng.
2.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng và các rối loạn nội ti t bệnh
lý u tu n

n

- UTY tiết PRL:
 Triệu chứng lâm sàng: nữ gây ra rối loạn kinh nguyệt, tiết
sữa, vô sinh…, nam giảm ham muốn, vô sinh, tiết sữa…
 Xét nghiệm PRL máu >200 ng/ml thì chắc chắn là u tiết
PRL sau khi đã loại trừ các nguyên nhân gây tăng PRL khác.
 Chụp cộng hưởng từ có cản từ xác định hình ảnh UTY.
Như vậy, chẩn đoán UTY tiết PRL khi khám lâm sàng có các triệu
chứng trên, có PRL máu >200 ng/ml và có hình ảnh u trên cộng
hưởng từ.
- UTY tiết GH:
 Triệu chứng lâm sàng: to cực, trán nhô ra, bàn tay chân
to, đau khớp, tăng huyết áp...
 Xét nghiệm nội tiết: nghiệm pháp dung nạp Glucose
đường uống, GH máu >1ng/ml, IGF-1 tăng, trên CHT có hình ảnh u
→ UTY tiết GH.
- UTY không tiết hocmon: chủ yếu biểu hiện triệu chứng của
chèn ép cấu trúc xung quanh: đau đầu, giảm thị lực. Có biểu hiện suy

giảm nội tiết các cơ quan đích.
Các triệu chứng do chèn ép:
 Đau đầu
 Liệt dây III, IV,VI


9

 Khám mắt:
 Thị lực mắt (P): bình thường (10/10), giảm
 Thị lực mắt (T): bình thường (10/10), giảm
 Đáy mắt: bình thường, gai thị phù, gai thị bạc màu,
teo gai thị
 SGNT hướng sinh dục: LH, FSH máu giảm
 Suy giáp thứ phát: TSH máu bình thường hoặc giảm, FT4
máu giảm.
 Suy thượng thận thứ phát: Cortisol máu giảm.
2.2.1.2. Hình ảnh cộng hưởng từ
Phân độ u tuyến yên theo Hardy cải tiến:
- Độ I: < 10 mm, u nằm trong hố yên (UTY nhỏ)
- Độ II: 10-20 mm, u lan rộng trên yên 10 mm
- Độ III: 20-40 mm, phá thủng sàn yên, đẩy hoặc chiếm chỗ trước
não thất III
- Độ IV: ≥40 mm, xâm lấn vượt xa sàn yên, lan rộng nhiều nơi
hoặc lan sang xoang hang.
Phân loại xoang bướm: Loại yên, loại trước yên, loại vỏ ốc
2.2.4. Thiết kế nghiên cứu mục tiêu 2
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên qua đường mũi
xoang bướm: nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, không đối chứng.
Phương pháp phẫu thuật: trình bày trong luận án

Phát hiện, chẩn đoán các biến chứng sau mổ: đái tháo nhạt, rò
dịch não tủy…
Tái khám 3 và 6 tháng sau mổ: đánh giá triệu chứng lâm sàng,
chụp cộng hưởng từ (3 tháng sau mổ), xét nghiệm nội tiết.
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm MedCalc trong thống kê y học.


10

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ
3.1. Triệu chứng lâm sàng chính, hình ảnh cộng hƣởng từ và một
số rối loạn nội tiết bệnh lý u tuyến yên
3.1.1. Triệu chứng lâm sàng
- Nhóm tuổi 46-55 chiếm tỉ lệ cao nhất 26,7%. Tuổi trung bình
là 46,2 ± 13,1 tuổi. Tuổi nhỏ nhất 23, tuổi lớn nhất 74.
- Nữ: 53,3%; nam: 46,7%.
- Thời gian từ khi bệnh nhân khởi bệnh đến khi vào viện:
< 1năm: 40%; 1-2 năm: 26,6%; 2-3 năm: 16,7%; > 3 năm: 16,7%.
- Triệu chứng lâm sàng: đau đầu 76,7%; giảm thị lực 86,7%; rối
loạn kinh nguyệt 21,7%; tiết sữa 11,7%; to đầu chi 16,7%; đau khớp
11,7%; mệt mỏi 3,3%; vô sinh 5,0%; liệt dây III 6,7%; đái tháo đường
1,7%; hội chứng ống cổ tay 1,7%.
- Các thể bệnh lâm sàng: u không tiết hocmon 68,3%, u tiết
PRL 15,0%, u tiết GH 16,7%.
3.1.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u tuyến yên
- Loại xoang bướm: loại yên 71,7%; loại trước yên 28,3%.
- Phân loại u tuyến yên theo Hardy: độ I 8,3%; độ II 25,0%;
độ III 40,0% và độ IV 26,7%.

- Kích thước u trung bình: trước-sau 22,7±9,3 mm; ngang
24,8 ±12,4 mm; cao 29,7±14,8 mm.
3.1.3. Xét nghiệm nội tiết
3.1.3.1. Các rối loạn nội ti t của u tu n
trước m

n tăng ti t hocmon


11

Bảng 3.10. Các rối loạn nội tiết u tuyến yên tiết hocmon trước mổ
n

X±SD

Min-max

PRL máu (ng/ml)

9

1162,6±1502,1

384-5119

GH (ng/ml)

10


38,4±27,0

9,3-82,0

IGF-1 (ng/ml)

10

678,5±250,4

282-980

3.1.3.2. Các rối loạn nội ti t của u tu n

n không ti t hocmon

Bảng 3.11. Giá trị trung bình các xét nghiệm nội tiết của u tuyến yên
không tiết hocmon
FT4 (0,93-1,71 ng/dl)
TSH (0,27-4,20 µIU/ml)
Cortisol máu (Sáng:171-536,
chiều: 64-327 mmol/ml)
ACTH (15-100 pg/ml)
FSH (5-20 mIU/mL)
LH (5-20 mIU/mL)
PRL (2-30 ng/ml)

n
15
41


X±SD
0,7±0,1
1,7±0,9

Min-max
0,4-0,9
0,3-3,9

26

88,5 ± 51,4

0,9-167,5

26
17
17
12

31,8±19,0
2,8±1,4
1,5±1,3
57,9± 20,9

2,7-78,2
0,9-4,8
0,1-4,5
30,4-83,4


3.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên qua đƣờng
mũi - xoang bƣớm
3.2.1. Kết quả phẫu thuật
Bảng 3.13. Các biến chứng sau mổ
Biến chứng
Rò DNT
Đái tháo nhạt
Giảm thị lực sau mổ
Viêm màng não
Tử vong

Số trƣờng h p
6

Tỉ lệ %
10,0

1
0
0
0

1,7
0
0
0


12


Bảng 3.15. Kết quả giải phẫu bệnh lý

Số lượng
Tỉ lệ %

U tuyến
yên tuyến

U tế bào
tuyến yên
kỵ màu

U tế bào
tuyến yên
ƣa ba-zơ

U tế bào
tuyến yên
ƣa a-xít

29
48,3

24
40,0

5
8,3

2

3,4

3.2.2. Đánh giá các triệu chứng lâm sàng sau mổ lúc tái khám
Sau mổ 3 tháng và 6 tháng, chúng tôi đánh giá lại kết quả cải
thiện các triệu chứng lâm sàng sau mổ so với trước mổ.
3.2.2.1. K t quả thị lực
Bảng 3.16. Kết quả thị lực sau mổ

Sau mổ
3 tháng
Sau mổ
6 tháng

Không
hồi phục
8
15,4%
8
15,4%

Hồi phục
một phần
38
73,1%
36
69,2%

Hồi phục
hoàn toàn
6

11,5%
8
15,4%

Tổng

p

52
p<0,01
52

3.2.2.2. Các triệu chứng khác:
Sau mổ 6 tháng: 6/12 bệnh nhân có kinh trở lại, 5/7 bệnh nhân
hết tiết sữa, 4/4 bệnh nhân hết liệt dây III, 34/49 bệnh nhân hết đau
đầu (p<0,01; có sự khác biệt về số bệnh nhân đau đầu sau mổ so với
trước mổ).
3.2.3. Đánh giá kết quả lấy u trên cộng hưởng từ sau mổ 3
tháng
Tỉ lệ lấy hết u sau mổ 49 trường hợp u không xâm lấn
xoang hang là 79,6 % (39/49 trường hợp), được đánh giá trên cộng
hưởng từ sau mổ 3 tháng. Với p<0,01; có sự khác biệt về kết quả
lấy u. Tỉ lệ lấy hết u của nhóm nghiên cứu: 65% (39/60 trường
hợp).


13

3.2.4. Đánh giá sự thay đổi xét nghiệm nội tiết sau mổ
3.2.4.1. PRL máu sau m u tu n n ti t PRL

Bảng 3.22. PRL máu sau mổ u tuyến yên tiết PRL
n
X ± SD (ng/ml) Min-max
p
Trước mổ
1162,6±1502,1
384-5119
Sau mổ 3 tháng
9
495,1 ± 288,6
76,7-1100
p>0,05
Sau mổ 6 tháng
450,1±381,3
39,4-1300
3.2.4.2. GH và IGF-1 máu sau m bệnh to đầu chi
Bảng 3.23. Nồng độ GH máu sau mổ bệnh to đầu chi
Thời điểm
n
X ± SD (ng/ml) Min-max
p
GH trước mổ
38,4 ± 27,0
9,3-82,0
GH sau mổ 3 tháng 10
3,48 ± 1,84
0,72-6,21 p<0,05
GH sau mổ 6 tháng
3,72±2,09
0,83-7,50

Sau mổ 6 tháng, có 7 bệnh nhân IGF-1 trở về giá trị bình thường.
3.2.4.3. U tu n n không ti t hocmon:
- 18,8% (3/16) bệnh nhân suy tuyến giáp hồi phục sau mổ
- 19,2% (5/26) bệnh nhân suy tuyến thượng thận hồi phục.
- 23,5% (4/17) bệnh nhân suy giảm hocmon hướng sinh dục
hồi phục về mặt sinh hóa.
- 83,3% (10/12) bệnh nhân PRL tăng do u chèn ép cuống
tuyến yên hồi phục mặt sinh hóa.
- 61,0% (25/41) bệnh nhân u tuyến yên không tiết hocmon
được phẫu thuật lấy hết u, 39,0% (16/41) bệnh nhân còn u.
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Triệu chứng lâm sàng chính, hình ảnh cộng hƣởng từ và một
số rối loạn nội tiết bệnh lý u tuyến yên
4.1.1. Triệu chứng lâm sàng
- Giảm thị lực (41,7%) và đau đầu (56,7%) là những triệu chứng


14

thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này chứng tỏ rằng
phần lớn khối u đã chèn ép nhiều vào cơ quan thị giác làm giảm thị lực,
khuyết thị trường.
- Liệt dây III chiếm 6,7% gặp ở 4 bệnh nhân ngập máu tuyến
yên. Những bệnh nhân này đều đau đầu dữ dội và xuất hiện đột ngột,
giảm thị lực cấp, sụp mi mắt do xuất huyết trong u với lượng lớn làm
tăng kích thước u đột ngột gây ra chèn ép cấp vào cơ quan thị giác và
xoang hang làm giảm thị lực và liệt dây III cấp.
- Trong nghiên cứu chúng tôi rối loạn kinh nguyệt có 13
trường hợp (21,7%), trong số này 2 trường hợp có RLKN gặp trong

UTY tiết PRL máu (PRL>200 ng/ml), 3 trường hợp UTY tiết GH. 8
trường hợp còn lại gặp trong UTY không tiết hocmon. Trong UTY
lớn có thể PRL máu tăng thứ phát là do u chèn ép cuống tuyến yên,
làm ngăn cản vận chuyển chất ức chế tiết PRL từ vùng hạ đồi xuống
thùy trước tuyến yên.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường hợp (16,7%)
tiết GH ở người đã trường thành, không có trường hợp nào ở trẻ
em. Những bệnh nhân này có biểu hiện rõ những thay đổi về hình
thái: tay chân to, trán nhô ra, hàm vẩu ra, giọng nói trầm. Đau khớp
trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 11,7%, gặp ở bệnh nhân to đầu
chi, chủ yếu đau khớp gối, khớp háng.
- Tiết sữa chúng tôi gặp ở 7 bệnh nhân (11,7%), trong đó 3 bệnh
nhân UTY tiết PRL, 4 bệnh nhân UTY không tiết hocmon có lượng
PRL ở khoảng 30-150 ng/ml. Vô sinh chúng tôi gặp 3 trường hợp
(5,0%).
4.1.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u tuyến yên
4.1.2.1. Phân độ u tu n

n theo Hard

Chúng tôi đánh giá mức độ xâm lấn của UTY dựa theo phân


15

độ Hardy, trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là u độ III và
IV (40,0% và 26,7%). Phần lớn bệnh nhân UTY trong nghiên cứu của
chúng tôi có thời gian từ khi khởi phát bệnh đến lúc vào viện hơn 1
năm lên đến 60,0% và tỉ lệ u ở độ III, độ IV khá cao. Với đặc điểm
giải phẫu thần kinh vùng yên rất quan trọng, các phân loại u trên cộng

hưởng từ đều nhằm đánh giá mức độ xâm lấn của u và chúng tôi nhận
thấy rằng mức độ xâm lấn của u có ảnh hưởng đến kết quả lấy u.
Những khối u xâm lấn ra phía trán, sang xoang hang hai bên hoặc về
phía sau đều gây ra những khó khăn khi phẫu thuật qua xoang bướm,
những u xâm lấn sang xoang hang thì phẫu thuật không lấy được phần
u xâm lấn, những u xâm lấn về phía sau sau khi phẫu thuật lấy u rất dễ
làm tổn thương vùng hạ đồi gây tử vong cho bệnh nhân. Cho nên,
trước khi phẫu thuật cần nghiên cứu kỹ mức độ xâm lấn của u trên
cộng hưởng từ để có được những tiên lượng cho phẫu thuật.
4.1.2.3. Đường kính u
Dựa vào đường kính lớn nhất của u để phân loại u. Trong nhóm
nghiên cứu tỉ lệ u có đường kính lớn nhất ≤10mm có 5 ca (8,3%), u
>10 mm 55 ca (91,7%). Trong đó, đường kính u nhỏ nhất 6 mm, lớn
nhất 80 mm. Kích thước chiều ngang trung bình của u là 24,8 mm, lớn
nhất là 78 mm, nhỏ nhất là 6 mm. Kích thước chiều trước - sau trung
bình là 22,7 mm, lớn nhất là 45 mm, nhỏ nhất là 6 mm. Kích thước
chiều cao trung bình của u là 29,7 mm, lớn nhất là 80 mm, nhỏ nhất là
7 mm.
4.1.3. Các rối loạn nội tiết trước mổ
4.1.3.1. U tu n

n tăng ti t hocmon

Trên cộng hưởng từ có cản từ phát hiện hình ảnh khối choán
chỗ bắt thuốc cản từ trong hố yên, làm giãn rộng hố yên và/hoặc xâm
lấn vùng quanh yên, kết hợp với lượng PRL máu tăng cao >200 ng/ml


16


những trường hợp này được chẩn đoán UTY tiết PRL. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 9 trường hợp PRL tăng >200 ng/ml, với giá trị
trung bình của 9 trường hợp này là 1162,6 ng/ml, PRL nhỏ nhất 384
ng/ml, PRL cao nhất 5119 ng/ml (bảng 3.10), những trường hợp này
được chẩn đoán chắc chắn là UTY tiết PRL.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 10 trường hợp GH và IGF1 tăng, GH máu tăng trung bình trước mổ là 38,4 ± 27,0 ng/ml và
IGF-1 trước mổ đều tăng (bảng 3.10). Kết hợp với lâm sàng những
trường hợp này đều có biểu hiện triệu chứng to đầu chi và trên cộng
hưởng từ có hình ảnh u bắt thuốc đồng nhất hố yên giãn rộng.
4.1.3.2. U tu n

n không ti t hocmon

Suy giáp thứ phát trong bệnh lý UTY khi nồng độ FT4 huyết
thanh giảm và/hoặc TSH bình thường hoặc giảm. Những trường hợp
suy giáp thứ phát nếu không được phẫu thuật giải áp lâu dài sẽ làm
giảm nồng độ TSH huyết thanh. Trong nghiên cứu chúng tôi tất cả 41
trường hợp UTY không tiết hocmon đều có nồng độ TSH huyết thanh
trước mổ nằm trong giới hạn bình thường, với giá trị trung bình
1,78±0,98 µIU/ml (giá trị bình thường 0,27-4,20 µIU/ml). Tuy nhiên,
trong nghiên cứu có 15 trường hợp nồng độ FT4 tự do huyết thanh
trước mổ thấp, với giá trị trung bình 0,71±0,11 ng/dl (giá trị bình
thường 0,93-1,71 ng/dl). Như vậy, chúng tôi gặp 15 trường hợp
(36,6%) suy giáp thứ phát trước mổ trên tổng số 41 trường hợp.
Trong nghiên cứu 26/41 trường hợp UTY không tiết hocmon
(63,4%) có Cortisol máu giảm trước mổ với giá trị trung bình là
88,5±51,4 mmol/ml (sáng: 171-536 mmol/L, chiều 64-327 mmol/L),
tất cả 26 trường hợp này ACTH đều bình thường với giá trị trung bình
31,8 pg/ml (15-100 pg/ml). Theo Greenberg, đo lượng Cortisol máu
lúc 8 giờ sáng cũng đánh giá được sự suy giảm chức năng tuyến



17

thượng thận. Trong nghiên cứu chúng tôi có 17 trường hợp giảm FSH
và LH lần lượt với giá trị trung bình 2,8 mIU/ml và 1,5 mIU/ml, như
vây trong 41 UTY không tiết hocmon chúng tôi gặp 17 trường hợp
suy giảm hocmon hướng sinh dục.
Đối với những trường hợp u lớn gây ra hiệu ứng choán chỗ,
chèn ép cuống tuyên yên và ngăn cản đường vận chuyển chất ức chế
tiết PRL từ vùng hạ đồi xuống tuyến yên, những trường hợp này gọi là
“giả u tuyến yên tiết prolactin”. Nghiên cứu chúng tôi có 12 trường
hợp UTY không tiết hocmon là những UTY có kích thước lớn, với giá
trị trung bình là 57,9±20,9 ng/ml (PRL máu những trường hợp này
trong khoảng 30-150 ng/ml), những trường hợp này chưa đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán UTY tiết PRL, PRL máu tăng trong những trường
hợp này thường do u có kích thước lớn chèn ép cuống tuyến yên gây
nên sự tăng tiết như đã giải thích ở trên.
4.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên qua đƣờng
mũi - xoang bƣớm
4.2.1. Biến chứng sau phẫu thuật
Rò DNT sau mổ trong các nghiên cứu khác gặp từ 1,1-9,6%.
Các yếu tố có ảnh hưởng đến tỉ lệ rò DNT sau mổ: kích thước khối
u, đã phẫu thuật hoặc xạ trị trước mổ, trước mổ có rò DNT và có
chảy DNT trong lúc mổ. UTY lớn có nguy cơ rò DNT sau mổ cao
hơn UTY nhỏ. UTY lớn làm giãn hố yên và làm mỏng màng não
cạnh u dẫn đến làm mỏng ranh giới của màng não và DNT. Những
bệnh nhân đã phẫu thuật lấy UTY qua xoang bướm hoặc qua sọ
thường có nguy cơ rò DNT qua mũi cao hơn sau khi mổ lại qua
xoang bướm. Theo Laws, các sẹo sau mổ, tổ chức xơ dính, bất

thường mạch máu, mất cấu trúc giải phẫu là các yếu tố gây ra biến
chứng rò DNT sau phẫu thuật qua xoang bướm. Mặc dù ảnh hưởng


18

của xạ trị trước mổ đối với rò DNT sau mổ qua xoang bướm là
không rõ ràng nhưng Laws cho rằng xạ trị làm mỏng tổ chức xương
vùng quanh yên và dẫn đến rò DNT. Chẩn đoán rò DNT thường
chính xác. Rò DNT làm chảy DNT qua mũi, đặc biệt khi vị trí đầu
bệnh nhân được đặt ở vị trí thuận lợi (thường ngồi ngã người về phía
trước). Trong nghiên cứu của chúng tôi biến chứng này có 6 trường
hợp (10%) và được điều trị ổn định trước khi ra viện.
Theo y văn, tỉ lệ đái tháo nhạt vĩnh viễn sau mổ 0,4-9,6% các
trường hợp. Nguyên nhân của tình trạng này là do tổn thương hoặc
phù nề thùy sau tuyến yên và/hoặc cuống tuyến yên. Đái tháo nhạt là
biến chứng thường gặp của phẫu thuật UTY qua xoang bướm, tỉ lệ đái
tháo nhạt vĩnh viễn thường gặp dưới 3%, đái tháo nhạt thoáng qua lên
đến 60%. Chúng tôi gặp 1 trường hợp đái tháo nhạt sau mổ (1,7%),
bệnh nhân được điều trị Vasopressin, khi xuất viện tỉ trọng nước tiểu
đã trở về bình thường, lượng nước tiểu khoảng 3-4 lít/24 giờ, 3 tháng
sau bệnh nhân tái khám lượng nước tiểu khoảng 2 lít/24 giờ và tỉ trọng
nước tiểu bình thường.
4.2.2. Đánh giá triệu chứng lâm sàng bệnh nhân lúc tái khám
4.2.2.1. K t quả hồi phục thị lực sau m
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 52 bệnh nhân giảm
thị lực trước mổ, sau mổ 3 tháng có 38/52 bệnh nhân (73,1%) hồi
phục thị lực một phần và 6/52 bệnh nhân (11,5%) hồi phục thị giác
hoàn toàn (10/10). Sau mổ 6 tháng, có thêm 2 bệnh nhân hồi phục thị
lực hoàn toàn. 8/52 bệnh nhân (15,4%) không có sự hồi phục về thị

lực sau mổ, những bệnh nhân này có gai thị teo chứng tỏ khối u chèn
ép vào cơ quan thị giác quá lâu gây ra sự tổn thương không hồi phục
được. Như vậy, sau mổ 6 tháng tỉ lệ bệnh nhân hồi phục thị lực là
84,6% (44/52), trong đó hồi phục thị lực hoàn toàn chiếm tỉ lệ 15,4%


19

(8/52), không có bệnh nhân nào giảm thị lực sau mổ, có sự khác biệt
về cải thiện thị lực sau mổ so với trước mổ (p<0,01; bảng 3.16).
4.2.2.2. K t quả hồi phục các triệu chứng khác
Tỉ lệ bệnh nhân đau đầu trước mổ của chúng tôi khá cao 81,7%
(49/60 bệnh nhân), sau mổ 3 tháng tỉ lệ bệnh nhân hết đau đầu 59,2%
(29/49) và sau 6 tháng tỉ lệ bệnh nhân hết đau đầu 69,4% (34/49)
(bảng 3.16). Sự cải thiện triệu chứng đau đầu trước và sau mổ có sự
khác biệt (p<0,05).
Chúng tôi gặp 13 bệnh nhân trong độ tuổi sinh đẻ rối loạn kinh
nguyệt trước mổ, sau mổ 3 tháng có 3 bệnh nhân có kinh trở lại và sau
mổ 6 tháng có thêm 3 bệnh nhân có kinh trở lại. Như vậy, 6 bệnh nhân
có kinh sau mổ 6 tháng.
Tiết sữa trước mổ có 7 bệnh nhân, sau mổ 3 tháng còn 5 bệnh
nhân tiết sữa và sau 6 tháng còn 2 bệnh nhân tiết sữa. Như vậy, sau
mổ 6 tháng có 5 bệnh nhân hết tiết sữa.
Liệt dây III trong nghiên cứu có 4 bệnh nhân, khi phẫu thuật
khối u mềm có xuất huyết, cả 4 bệnh nhân liệt dây III đều hồi phục khi
tái khám sau mổ 3 tháng.
4.2.3. Đánh giá kết quả lấy u trên cộng hưởng từ sau mổ
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được chụp cộng hưởng
từ sau mổ 3 tháng. Nghiên cứu của chúng tôi có 11 trường hợp u xâm
lấn xoang hang, u ở vùng xoang hang không thể lấy được. Và 49

trường hợp u không xâm lấn xoang hang, tỉ lệ lấy hết u 79,6% (39/49)
và tỉ lệ lấy không hết u 20,4% (10/49). Những trường hợp hết u đa số
ở độ I, độ II và độ III theo phân độ của Hardy, còn độ IV thì tỉ lệ lấy
hết u thấp hơn hẳn chỉ có 6,2% (1 trường hợp), có sự khác biệt giữa
phân độ u theo Hardy và kết quả lấy u theo dõi trên cộng hưởng từ
(p<0,01). Nguyên nhân có thể do những u ở phân độ IV là những u có


20

kích thước lớn xâm lấn xoang hang hoặc/và xâm lấn lên não thất III,
trong số 16 trường hợp u ở phân độ IV thì có đến 12 trường hợp u có
đường kính lớn nhất >40 mm, phần u xâm lấn não thất III có thể lấy
hết được nhưng phần u xâm lấn xoang hang (11 trường hợp) thì không
lấy được. Chúng tôi gặp 4 trường hợp u xơ dai nên không lấy được u
qua đường xoang bướm chỉ lấy mẫu nhỏ để sinh thiết, sau đó 2 trường
hợp lấy u qua đường mở sọ, còn lại 2 trường hợp bệnh nhân xin
chuyển mổ ở bệnh viện khác.
4.2.4. Kết quả nội tiết sau mổ lúc tái khám
4.2.4.1. U tu n

n tăng ti t hocmon

9 bệnh nhân có PRL máu trước mổ >200 ng/ml, với giá trị trung
bình 1162,6 ng/ml, bệnh nhân có PRL máu thấp nhất trong nhóm này
là 384 ng/ml, cao nhất 5119 ng/ml, trong số này 7/9 bệnh nhân có
PRL máu tăng >500 ng/ml. Theo một số nghiên cứu, thì lượng PRL
máu trước mổ >500 ng/ml nên điều trị nội khoa một thời gian để đưa
lượng PRL giảm <500 ng/ml thì những trường hợp này dễ dàng đưa
lượng PRL máu sau mổ trở về giá trị bình thường. Tuy nhiên, trong

nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 7 bệnh nhân PRL máu trước mổ
>500 ng/ml nhưng chúng tôi vẫn quyết định phẫu thuật vì 4 bệnh nhân
có u kích thước khá lớn gây giảm thị lực nhiều và 3 bệnh nhân còn lại
không đủ điều kiện kinh tế để điều trị nội khoa trước khi mổ. Chúng
tôi theo dõi sau mổ đến 6 tháng thì 9 bệnh nhân này đều có lượng PRL
máu giảm nhưng chưa trở về giá trị bình thường, với giá trị PRL máu
trung bình ở thời điểm 3 tháng và 6 tháng lần lượt là 495,1 và 430,1
ng/ml. Có 3 bệnh nhân UTY nhỏ tiết PRL được phẫu thuật, sau mổ
lượng PRL có giảm nhưng vẫn chưa trở về giá trị bình thường (bảng
3.22). Như vậy, trong 9 bệnh nhân có lượng PRL máu trước mổ
>200ng/ml sau mổ đều có lượng PRL máu giảm tuy chưa trở về giá trị


21

bình thường và những bệnh nhân này có điều trị thuốc đối kháng
Dopamin sau mổ. Trong 9 trường hợp này sau mổ chụp cộng hưởng từ
hết u 6 trường hợp, 3 trường hợp còn u.
Trong 10 bệnh nhân được chẩn đoán to cực, thời gian theo dõi
sau mổ 3 và 6 tháng. Trong đó, có 2 bệnh nhân UTY nhỏ và 8 bệnh
nhân UTY lớn. Kết quả sau khi làm nghiệm pháp dung nạp Glucose
đường uống đo lượng GH máu trước mổ đều tăng cao, với giá trị
trung bình 38,4 ± 27,0 ng/ml và sau mổ 3 và 6 tháng GH đều giảm
với giá trị trung bình lần lượt là 3,4±1,84 ng/ml và 3,72±2,09 ng/ml.
Có sự khác biệt về nồng độ GH trước và sau mổ. Nồng độ IGF-1 có
giá trị bình thường thay đổi theo lứa tuổi, trước mổ IGF-1 tất cả các
bệnh nhân đều tăng với giá trị trung bình 678,5 ng/ml và sau mổ 6
tháng có 7 bệnh nhân IGF-1 trở về giá trị bình thường. Trong nghiên
cứu chúng tôi có 3 trường hợp to đầu chi sau mổ đạt tiêu chuẩn lành
bệnh về mặt sinh hóa và kết quả cộng hưởng từ hết u, 7 trường hợp

còn lại chưa đạt tiêu chuẩn lành bệnh về sinh hóa nhưng trong số này
có 5 trường hợp chụp cộng hưởng từ sau mổ hết u.
4.2.4.2. U tu n

n không ti t hocmon

Trước mổ 41 trường hợp UTY không tiết hocmon đều có lượng
TSH máu trong giới hạn bình thường với giá trị trung bình 1,78±.0,98
µIU/ml. Sau mổ 3 tháng TSH máu vẫn trong giới hạn bình thường giá
trị trung bình 2,27±2,09 µIU/ml, có 1 trường hợp không lấy hết u nên
phải mở sọ lấy u và trường hợp này không tiếp tục theo dõi, kiểm tra
sau 6 tháng 40 trường hợp UTY không tiết hocmon TSH có giá trị trung
bình 2,27 µIU/ml. Trước mổ 15 trường hợp FT4 giảm, sau mổ 3 tháng:
16 trường hợp có lượng FT4 máu giảm và sau 6 tháng: 3 trường hợp có
lượng FT4 hồi phục. Như vậy, sau mổ 6 tháng có 3/16 trường hợp suy
giáp thứ phát được hồi phục về mặt sinh hóa.


22

Và trong số 41 UTY không tiết hocmon có 26 trường hợp giảm
Cortisol trước mổ với giá trị trung bình 88,5±51,4 mmol/mL, theo dõi
sau 6 tháng có 5 trường hợp Cortisol máu trở về bình thường. Trong
nhóm u không tiết hocmon, có 17 bệnh nhân suy giảm hocmon hướng
sinh dục với giá trị trung bình FSH trước mổ 2,8±1,4 mIU/mL, sau mổ
6 tháng: 4 bệnh nhân có nồng độ FSH trở về bình thường, còn 13 bệnh
nhân giảm FSH với giá trị trung bình 3,1±1,1 mIU/mL. 17 bệnh nhân
LH máu giảm trước mổ có giá trị trung bình 1,5±1,3 mIU/mL, sau 6
tháng có 4 bệnh nhân LH hồi phục, 13 bệnh nhân còn lại LH giảm với
giá trị trung bình 2,4±1,4 mIU/mL.

Trong số 12 bệnh nhân tăng PRL máu <150 ng/ml với thời gian
theo dõi sau mổ 6 tháng, có 10 bệnh nhân có PRL máu trở về giá trị
bình thường, những bệnh nhân này có mức PRL máu trung bình trước
mổ 57,9±20,9 ng/ml, sau 6 tháng còn 2 bệnh nhân có PRL máu cao
(trong khoảng 30-150 ng/ml) nhưng so với trước mổ thì những bệnh
nhân này lượng PRL máu có giảm.
Như vậy, 41 trường hợp UTY không tiết hocmon theo dõi sau
mổ 6 tháng như sau:
- 18,8% (3/16) trường hợp suy giáp trước mổ hồi phục.
- 19,2% (5/26) trường hợp suy thượng thận hồi phục.
- 23,5% (4/17) trường hợp suy giảm hocmon hướng sinh dục
hồi phục.
- 83,3% (10/12) trường hợp PRL tăng do chèn ép cuống tuyến
yên trước mổ hồi phục.


23

KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 60 trường hợp u tuyến yên đã được phẫu
thuật qua đường mũi xoang bướm chúng tôi rút ra các kết luận sau:
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng chính, hình ảnh cộng hƣởng
từ và một số rối loạn nội tiết bệnh lý u tuyến yên:
- Triệu chứng lâm sàng: Biểu hiện chủ yếu các triệu chứng

chèn ép
- Hình ảnh cộng hƣởng từ: Phân độ u theo Hardy cải tiến: độ
I: 8,3%, độ II: 25%, độ III: 40% và độ IV: 26,7%.
- Các rối loạn nội tiết: qua nghiên cứu 60 trường hợp UTY,
chúng tôi gặp các thể bệnh lâm sàng UTY gây tăng tiết hocmon và

không tiết hocmon:
UTY tăng tiết hocmon:
- UTY tăng tiết PRL: 15% (9/60) bệnh nhân, PRL máu trung
bình trước mổ: 1162,6±1502,1 ng/ml.
- UTY tăng tiết GH: 16,7% (10/60) bệnh nhân, GH trung bình
trước mổ: 38,4±27,0 ng/ml. Nồng độ IGF-1 trước mổ trung bình:
678,5±250,4 ng/ml.
UTY không tiết hocmon: 68,3% (41/60) bệnh nhân, các rối
loạn nội tiết: 39,0% suy tuyến giáp; 63,4% suy tuyến thượng thận;
41,5% suy giảm hocmon hướng sinh dục; 29,3% bệnh nhân (12/41)
tăng PRL máu do u chèn ép cuống tuyến yên.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên qua
đƣờng mũi xoang bƣớm
Hồi phục triệu chứng: 69,4% (34/49) hết đau đầu; 46,2% (6/13)
bệnh nhân có kinh trở lại sau mổ; 74,4% (5/7) bệnh nhân hết tiết sữa;
100% (4/4) bệnh nhân hồi phục liệt dây III; 84,6% (44/52) bệnh nhân
hồi phục thị lực sau mổ.
Vậy sau mổ 3 tháng chụp cộng hưởng từ đánh giá tỉ lệ lấy hết u


×