Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tình hình chẩn đoán và điều trị bướu tuyến thượng thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.3 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

TÌNH HÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BƯỚU  
TUYẾN THƯỢNG THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG NĂM 2012 
Thái Kinh Luân*, Ngô Xuân Thái*, Trần Ngọc Sinh* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình hình chẩn đoán và điều trị bướu tuyến thượng thận (TTT) tại bệnh viện Chợ Rẫy
trong năm 2012.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả tất cả các trường hợp (TH) được chẩn
đoán bướu TTT tại bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012.
Kết  quả:  Nghiên cứu có 103 TH chia 2 nhóm: 32 TH không được mổ và 71 TH được mổ. Nhóm không
được mổ: 24 TH bệnh nội khoa nặng, 05 TH bướu được phát hiện tình cờ, 03 TH chưa đồng ý mổ. Nhóm được
mổ: tuổi trung bình 44,3 (17‐76), tỷ lệ nam/nữ: 1/1,8; thay đổi nội tiết tố 51/71, kích thước bướu 51,2 mm, bướu
bên phải 41/71, bên trái 30/71; mổ nội soi sau phúc mạc 46/71, mổ mở 25/71, thời gian mổ 102,1 phút, lượng
máu mất 56,4 mL. Biến chứng: rách màng phổi 1/71, tổn thương lách 1/71, chuyển mổ mở 3/46; không có TH
phải truyền máu và tử vong. Giải phẫu bệnh: bướu sắc bào tủy thượng thận (pheochromocytoma) 28/71
(39,4%), bướu lành tính vỏ TTT 21/71 (29,6%), carcinoma vỏ TTT 6/71 (8,5%), carcinoma tủy TTT 1/71
(1,4%) và các loại khác 15/71 (21,1%).
Kết luận: Chẩn đoán chính xác bướu TTT cần phải hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm nội tiết tố.
Xét nghiệm nội tiết tố TTT có thể dự đoán được một phần kết quả giải phẫu bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ bướu TTT
chủ yếu dựa vào kích thước bướu và những bệnh lý, hội chứng gây ra do bướu TTT.
Từ khoá: bướu tuyến thượng thận, pheochromocytoma, phẫu thuật nội soi, nội tiết tố.

ABSTRACT 
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF ADRENAL GLAND TUMOR
AT CHO RAY HOSPITAL IN 2012 
Thai Kinh Luan, Ngo Xuan Thai, Tran Ngoc Sinh.  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 62 ‐ 66 


Objective: To evaluate the diagnosis and treatment of adrenal gland tumor at Cho Ray Hospital in 2012.
Materials and Methods: Retrospective study analyses all case of adrenal gland tumors diagnosed at Cho
Ray Hospital in 2012.
Results: Total of 103 cases divided 2 groups: no surgery and adrenalectomy group. No surgery group: 24
severe internal medical diseases, 05 incidentaloma and 03 not agree for surgery. Adrenalectomy group: mean age
44.3 yo, ratio of male female 1/1,8, hormonal changes 51/71, mean tumor size 51.2 mm, right tumor 41/71, left
tumor 30/71, retroperitoneal laparoscopic adrenalectomy 46/71, open adrenalectomy 25/71, mean operative time
102.1 minutes, mean estimated blood loss 56.4 mL. Complications: pleural injury 1/71, spleen injury 1/71,
converting open surgery 3/46, no case for blood transfusion and mortality. Pathology: pheochromocytoma 28/71
(39.4%), adrenocortical adenoma 21/71 (29.6%), adrenocortical carcinoma 6/71 (8.5%), malignant
pheochromocytoma 1/71 (1.4%), and others 15/71 (21,1%).
* Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân

62

ĐT: 0908424344  Email:  

Chuyên Đề Ngoại Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Conclusions: Accurate diagnosis of adrenal gland tumor need to take a history, physical examination and
hormone test. Hormone tests can predict a part of pathology result. Indications for adrenalectomy based on tumor
size, kind of diseases, syndromes caused by adrenal gland tumor.
Keywords: adrenal gland tumor, pheochromocytoma, laparoscopic surgery, hormone test.
trung bình 23,2 mm (từ  17 – 28 mm), 03 TH có 

ĐẶT VẤN ĐỀ. 
chỉ định mổ  nhưng bệnh nhân chưa đồng ý và 
Sự tăng tiết các nội tiết tố do bướu TTT gây 
24 TH có bệnh nội khoa nặng kèm theo và hoặc 
ra  nhiều  hội  chứng  và  bệnh  lý  khác  nhau(4,8). 
có  ung  thư  cơ  quan  khác  đang  được  điều  trị, 
Biểu  hiện  lâm  sàng  của  bướu  TTT  rất  khác 
những  bệnh  nhân  này  điều  trị  ở  nhiều  khoa: 
nhau  khi  có  sự  thay  đổi  nội  tiết  tố  của  TTT, 
Ngoại Tiết Niệu, Giảm Đau, Tim Mạch, Nội Tiết, 
ngay  cả  khi  có  sự  thay  đổi  nội  tiết  tố  thì  kết 
Hô Hấp... (bảng 1). 
quả  giải  phẫu  bệnh  lý  cũng  rất  đa  dạng(1,8). 
Bảng 1: Bệnh lý của 24/32 TH nhóm không được mổ.
Phẫu  thuật  là  phương  pháp  điều  trị  hiệu  quả 
Bệnh lý nội khoa
Số TH
như:  bệnh  Conn  (cường  aldosterone  nguyên 
Viêm phổi nặng
2
phát)  do  bướu  TTT,  hội  chứng  Cushing  do 
Bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính nặng
3
bướu  TTT,  bướu  sắc  bào  tủy  TTT 
Ung thư phổi di căn nhiều cơ quan
3
(pheochromocytoma)  và  các  loại  ung  thư 
Ung thư gan di căn nhiều cơ quan
4
Áp xe gan đang điều trị

2
TTT(1,4,5,2). 
Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  là  bệnh  viện  đa  khoa 
hạng  đặc  biệt,  tiếp  nhận  và  điều  trị  nhiều  loại 
bệnh lý nội ngoại khoa kết hợp. Chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này để đánh giá tình hình chẩn 
đoán và điều trị bướu TTT của tất cả bệnh nhân 
điều  trị  nội  trú  được  chẩn  đoán  bướu  TTT  tại 
bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2012. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các trường™ hợp 
(TH)  bệnh  nhân  điều  trị  nội  trú  tại  bệnh  viện 
Chợ  Rẫy  được  chẩn  đoán  bướu  TTT  trong  thời 
gian từ 01/01/2012 đến 31/12/2012. Tất cả các TH 
này được chia làm 02 nhóm:  
Nhóm  không  được  mổ:  phân  tích  nguyên 
nhân không được mổ.  
Nhóm  được  mổ:  phân  tích  đặc  điểm  của 
mẫu nghiên cứu và kết quả mổ. 

KẾTQUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian 01 năm từ tháng 01/01/2012 
đến  31/12/2012,  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  có  103  TH 
được  chẩn  đoán  bướu  TTT,  chia  làm  2  nhóm: 
nhóm  không  được  mổ  (32TH)  và  nhóm  được 
mổ (71TH). 
Nhóm  không  được  mổ  (32TH):  có  05  TH 
phát hiện tình cờ, không chức năng, kích thước 


Niệu Khoa 

Xơ gan, rối loạn đông máu
Già – suy kiệt
Suy thận mạn giai đoạn cuối
Nang thận xuất huyết
Bướu thận
Tổng cộng

3
3
2
1
1
24

Nhóm được mổ (71TH): có 46 TH nữ  và 25 
TH  nam,  tỷ  lệ  nam/nữ:  1/1,8.  Tuổi  từ  17‐76 
(trung bình 44,3), 41 TH bướu bên phải và 30 TH 
bướu  bên  trái,  kích  thước  bướu  11–120  mm 
(trung bình 51,2 ± 28,7) (bảng 2). 
Bảng 2: Đặc điểm của 71 TH nhóm được mổ
Giới tính
Nam
25

Nữ
46

Tuổi


Bên có
bướu
44,3 Phải Trái
(17 - 76) 41
30

Kích thước bướu
(mm)
51,2 ± 28,7
(11 – 120)

Xét  nghiệm  nội  tiết  tố:  tăng  aldosterone 
chiếm  22,8%,  tăng  cortisol  19,1%,  tăng 
catecholamine  40,8%,  tăng  catecholamine  và 
tăng  hoặc  aldosterone  hoặc  cortisol  8,5%  (bảng 
3). 
Bảng 3: Thay đổi nội tiết tố trong nhóm được mổ
Nội tiết tố tăng
Aldosterone
Cortisol
Catecholamine
Hormone vỏ và tủy TT*

Số TH
20
14
29
06


Tỷ lệ %
28,2
19,7
40,8
8,5

Ghi chú: (*) tăng catecholamine và tăng hoặc aldosterone

63


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

(tăng catecholamine), Vỏ và Tủy (tăng catecholamine và
tăng hoặc aldosterone hoặc cortisol).

hoặc cortisol.

Chẩn đoán trước mổ (bảng 4).

BÀN LUẬN 

Bảng 4: Chẩn đoán trước mổ
Chẩn đoán trước mổ
Số TH Tỷ lệ (%)
Bệnh Conn do bướu tuyến lành tính vỏ
15,5
TTT

11
Hội chứng Cushing do bướu tuyến lành
9,9
tính vỏ TTT*
07
Bướu sắc bào tủy TTT
23
32,4
Bướu tuyến lành tính không tiết
20
28,2
Bướu ác vỏ TTT (tăng Aldosterone và
5,6
Cortisol)
04
Bướu ác TTT (tăng hormone vỏ và tủy
8,5
TTT)
06
Tổng cộng
71
100

Ghi chú: (*) 02 TH biểu hiện hội chứng Cushing rõ trên
lâm sàng.

Thời gian mổ: 102,1 ± 30,4 phút, lượng máu 
mất  56,4  ±  46,6  mL.  Trong  71  TH  được  mổ:  46 
TH mổ nội soi sau phúc mạc (NSSPM) và 25 TH 
mổ  mở.  Biến  chứng:  rách  màng  phổi  01  TH  và 

tổn  thương  lách  01  TH  trong  nhóm  mổ  mở, 
chuyển từ mổ NSSPM sang mổ mở có 03 TH do 
bướu  dính,  không  có  TH  nào  phải  truyền  máu 
và tử vong. Kết quả so sánh giữa mổ NSSPM và 
mổ mở (bảng 5). 
Bảng 5: So sánh giữa mổ NSSPM và mổ mở
Biến số
Tuổi trung bình
Kích thước bướu (mm)
Thời gian mổ (phút)
Lượng máu mất (mL)
Biến chứng (TH)

Mổ
NSSPM
43,5
35,6
94,1
39,2
3/45

Mổ
mở
45,6
79,8
116
88,1
2/25

Giá trị

P
0,542
<0,05
<0,05
<0,05

Liên quan giữa chẩn đoán giải phẫu bệnh 
sau mổ và thay đổi nội tiết tố trước mổ. 
(Bảng 6) 
Bảng 6: Liên quan giữa giải phẫu bệnh và thay đổi
nội tiết tố
Giải phẫu bệnh
Số TH Aldos Cor Cate Vỏ và tủy
Bướu sắc bào tủy TTT 28
18
Bướu lành tính vỏ TTT 21
12
4
4
2
Caricinoma tủy TTT
1
1
Caricinoma vỏ TTT
6
3
3
3
2
Loại khác

15
4
7
4
2
Tổng cộng
71
20
14 29
06

Ghi chú: Aldos (tăng aldosterone), Cor (tăng cortisol); Cate

64

Trong năm 2012, tổng số 103 TH được chẩn 
đoán  bướu  TTT,  số  lượng  bệnh  nhân  tăng  lên 
trong những năm gần đây do sự phát triển của 
các  phương  tiện  để  chẩn  đoán:  siêu  âm,  CT‐
Scan, MRI và các xét nghiệm nội tiết tố. Tác giả 
Ngô Xuân Thái thống kê mổ bướu TTT tại bệnh 
viện  Chợ  Rẫy  ghi  nhận:  4  TH  (năm  1993)  tăng 
lên 29 TH (năm 2002)(6). 

Nhóm không được mổ (32TH) 
Chẩn  đoán:  05  TH  bướu  phát  hiện  tình  cờ 
qua siêu âm khi kiểm tra sức khỏe, có kích thước 
nhỏ  hơn  30  mm  nên  chúng  tôi  không  chỉ  định 
phẫu  thuật,  03  TH  bướu  phát  hiện  tình  cờ  qua 
siêu âm, kích thước lớn hơn 40 mm, không chức 

năng, chúng tôi chỉ định phẫu thuật nhưng bệnh 
nhân  chưa  đồng  ý.  Trong  24  TH  còn  lại,  bướu 
TTT có kèm các bệnh lý nội khoa nặng (bảng 1), 
các  TH  này  bướu  TTT  được  phát  hiện  tình  cờ 
qua  siêu  âm  hoặc  chụp  CT‐  Scan,  chủ  yếu  các 
TH này ở các khoa nội, một số TH có làm nội tiết 
tố  về  tuyến  thượng  thận  một  số  không  được 
làm.  Trong  năm  2012,  bướu  TTT  được  chẩn 
đoán tại bệnh viện Chợ Rẫy kèm theo các bệnh 
lý  nội  khoa  nặng  chiếm  tỷ  lệ  24/103  (23,3%), 
chưa có bài báo cáo nào trong nước ghi nhận tỷ 
lệ này.  
Chỉ  định  phẫu  thuật:  khi  bệnh  nhân  được 
chẩn  đoán  bướu  TTT,  chỉ  định  phẫu  thuật  nên 
xem  xét  khi  bệnh  nhân  đang  điều  trị  những 
bệnh lý nội khoa khác, những TH này sẽ điều trị 
bệnh  lý  nội  khoa  kèm  theo  trước,  sau  đó  sẽ  tái 
khám  đánh  giá  tình  trạng  sức  khỏe  để  quyết 
định có phẫu thuật bướu TTT được hay không. 

Nhóm được mổ (71TH) 
Chẩn  đoán:  khám  lâm  sàng  để  tìm  những 
triệu  chứng,  hội  chứng  và  bệnh  lý  gây  ra  do 
bướu TTT: bệnh Conn, hội chứng Cushing (bảng 
4),  siêu  âm  bụng,  chụp  CT‐scan  để  biết  kích 
thước,  dự  đoán  thành  phần  mô  bướu,  giới  hạn 
vỏ bao bướu, một số trường hợp được chụp MRI 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

khi  có  bệnh  lý  nghi  ngờ  do  bướu  TTT  nhưng 
siêu âm và CT‐Scan không phát hiện bướu TTT. 
Xét  nghiệm  nội  tiết  tố  để  khảo  sát  chức  năng 
bướu  TTT.  Thay  đổi  nội  tiết  tố  của  nhóm  được 
mổ rất khác nhau: tăng catecholamine chiếm tỷ 
lệ  nhiều  nhất  40,8%,  tăng  aldosterone  22,8%, 
tăng cortisol 19,1%, (bảng 3). Một số TH có tăng 
cả  catecholamine  và  tăng  hoặc  aldosteron  hoặc 
cortisol  chiếm  8,5%,  có  TH  tăng  cả  3  loại 
catecholamine,  aldosteron  và  cortisol  –  01  TH 
carcimoma vỏ TT (bảng 6). Trong bệnh lý bướu 
TTT, nội tiết tố khảo sát trước mổ thay đổi rất đa 
dạng (1,2,4,5). 

mổ mở (3/46 chiếm 6,5%) do bướu dính vào cơ 
thắt lưng chậu, tĩnh mạch chủ, cả 3 TH này đều 
có  giải  phẫu  bệnh  là  carcinoma  vỏ  TTT.  Trong 
nhóm PT mổ mở có 2 TH bướu ở bên trái, hình 
ảnh  CT‐Scan  ghi  nhận  bướu  giới  hạn  không  rõ 
với  cơ  quan  lân  cận,  2  TH  này  có  01  TH  rách 
màng phổi (khâu màng phổi sau khi cắt bướu) – 
giải phẫu bệnh là tăng sản lành tính TTT, và 01 
TH  tổn  thương  lách  –  giải  phẫu  bệnh  là  bướu 
mỡ cơ mạch. Tác giả Lerau, Ngô Xuân Thái cũng 
ghi nhận một số biến chứng này khi phẫu thuật 

cắt bướu TTT(3,6,7).  Không  có  trường  hợp  nào  tử 
vong và phải truyền máu sau mổ. 

Chỉ  định  phẫu  thuật:  phẫu  thuật  cắt  bướu 
TTT chúng tôi chỉ định trong một số  TH: bướu 
TTT có chức năng, bướu phát hiện tình cờ không 
có chức năng kích thước bướu trên 40 mm. Đối 
với  bướu  TTT  phát  hiện  tình  cờ  không  chức 
năng,  một  số  tác  giả  đề  nghị  phẫu  thuật  cắt 
bướu khi bướu có kích thước trên 50mm, một số 
tác giả khác lại chọn trên 30mm. Tỷ lệ carinoma 
TTT  ở  những  bướu  không  chức  năng  dưới  40 
mm giao động từ 2,5% đến 12%(1,2). 

Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ: so sánh 
giải  phẫu  bệnh  sau  mổ  với  bệnh  lý  chẩn  đoán 
trước mổ dựa và lâm sàng và xét nghiệm nội tiết 
tố, chúng tôi nhận thấy: (bảng 4 và bảng 6). 

Mổ  NSSPM  hay  mổ  mở?  Tất  cả  các  TH 
chúng  tôi  đều  có  chụp  CT‐Scan  trước  mổ,  dựa 
vào  hình  ảnh  CT‐Scan,  mổ  NSSPM  chúng  tôi 
thường  thực  hiện  đối  với  những  TH  bướu  có 
kích thước nhỏ, thường dưới 60 mm, giới hạn rõ 
không  xâm  lấn  các  cơ  quan  lân  cận(3,7).  Phẫu 
thuật mổ mở chúng tôi thực hiện đối với những 
TH bướu có kích thước lớn, thường trên 60 mm 
hoặc  bướu  có  kích  thước  nhỏ  nhưng  giới  hạn 
không  rõ  nghi  ngờ  có  xâm  lấn  các  cơ  quan  lân 
cận,  hoặc  bệnh  nhân  có  vết  mổ  cũ.  Chúng  tôi 

nhận  thấy  các  thông  số  kích  thước  bướu,  thời 
gian  mổ,  lượng  máu  mất  giữa  2  nhóm  mổ 
NSSPM và mổ mở khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(bảng 5). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vì 
khi lựa chọn mổ mở hay mổ NSSPM chúng tôi 
đã  dựa  vào  kích  thước  bướu  và  đặc  điểm  giới 
hạn giữa bướu với các cơ quan lân cận. Tác giả 
Vũ Lê Chuyên, Trần Bình Giang, Ngô Xuân Thái 
và Lerau cũng có những kết luận tượng tự(7,9,10). 
Trong  nhóm  mổ  NSSPM  có  3  TH  phải  chuyển 

Niệu Khoa 

‐ Bệnh Conn: chẩn đoán trước mổ khá chính 
xác. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng rất rõ: 
yếu  cơ,  tăng  huyết  áp,  tăng  aldosterone  và  hạ 
Kali máu(1,4,2). 
‐  Hội  chứng  Cushing:  14  TH  tăng  cortisol, 
trong đó có 07 TH tăng cortisol đơn thuần và 07 
TH tăng cortisol kèm tăng aldosterone hoặc kèm 
tăng  catecholamine.  Trong  07  TH  tăng  cortisol 
đơn thuần, lâm sàng chỉ có 02 TH  có  biểu  hiện 
Cushing rõ, 05 TH lâm sàng không có biểu hiện 
hội  chứng  Cushing,  kết  quả  giải  phẫu  bệnh 
bướu lành tính vỏ TTT (04 TH) và carcinoma vỏ 
TTT  (03  TH).  Như  vậy  có  một  tỷ  lệ  tăng  tiết 
cortisol  nhưng  chưa  có  biểu  hiện  lâm  sàng  hội 
chứng Cushing(1,5) 
‐  Bướu  sắc  bào  tủy  thượng  thận 
(pheochromocytoma): 18/28 TH (64,3%)  có  tăng 

catecholamine,  trong  khi  trước  mổ  có  29/71  TH 
có tăng catecholamine. Tỷ lệ tăng catecholamine 
trong pheochromocytoma từ 48 đến 68%(1, 4). 
‐ Một số  bệnh lý có tăng  cả  hormone  vỏ  và 
tủy TTT: carcimoma vỏ TTT, bướu mỡ cơ mạch, 
viêm  lao  TTT…,  chúng  tôi  không  phân  tích  chi 
tiết  những  TH  này.  Những  bướu  TTT  thay  đổi 
nội tiết tố của vỏ và tủy TTT trước mổ nên nghĩ 
nhiều đến bướu ác tính(1,4,5,2,7). 

65


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

KẾT LUẬN 
Chẩn đoán chính xác bướu TTT cần phải hỏi 
bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm nội tiết 
tố.  Xét  nghiệm  nội  tiết  tố  TTT  có  thể  dự  đoán 
được  một  phần  kết  quả  giải  phẫu  bệnh.  Phẫu 
thuật  cắt  bỏ  bướu  TTT  chủ  yếu  dựa  vào  kích 
thước bướu và những bệnh lý, hội chứng gây ra 
do bướu TTT. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.


3.

4.

Arnaldi  G  (2012),  ”Adrenal  incidentaloma”,  Best  Practice  & 
Research Clinical Endocrinology & Metabolism 26, 405 – 419. 
Cicala M‐V (2010), ”Primary Aldosteronism: what consensus 
for  the  diagnosis”,  Best  Practice  &  Research  Clinical 
Endocrinology & Metabolism 24, 915– 921 
Eichhorn‐Wharry  LI  (2012),  ”Laparoscopic  versus  open 
adrenalectomy:  Another  look  at  outcome  using  the  Clavien 
classification system”, Surgery, Volume 152, Number 6. 
Mechanick  JI  (2010),  ”American  Association  of  Clinical 
Endocrinologists  and  American  Association  of  Endocrine 
Surgeons medical guidelines for the management of adrenal 
incidentalomas”,  AACE/AAES  Adrenal  Incidentaloma 

5.
6.

7.

8.

9.

10.

guidelines, Endocr Pract; 15 Supply 1. 
Newell‐Price  J,  Bertagna  X  (2006),  ”Cushing’s  syndrome”, 

Lancet, 367: 1605–17 
Ngô Xuân Thái (2004), ”Phẫu thuật bướu tuyến thượng thận 
tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ  năm  1993‐2002”.  Y học TP.HCM., 
Tập 8 (Phụ bản số 2), tr. 122‐127. 
Ngô  Xuân  Thái  (2009),  ”Kết  quả  điều  trị  phẫu  thuật  251 
trường  hợp  cắt  bướu  tuyến  thượng  thận  trong  một  nghiên 
cứu đa trung tâm”, Tạp chí Y Học Thực Hành, 650, số 3, tr. 
29‐34. 
Nguyễn Bửu Triều, Lê Ngọc Từ, Hoàng Long (2003), ”Các u
tuyến thượng thận”, Bệnh học Tiết Niệu,  Hội  Tiết  Niệu  –  Thận 
học Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 700‐729. 
Trần  Bình  Giang,  Nguyễn  Đức  Tiến  (2004),”100  trường  hợp 
cắt tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện Việt 
Đức.”, Y học thực hành, 491, tr. 246‐249. 
Vũ  Lê  Chuyên,  Lê  Văn  Nghĩa,  Vũ  Văn  Ty,  Phạm  Phú  Phát 
(2005), ”Cắt bỏ bướu tuyến thượng thận qua nội soi ổ bụng 
tại bệnh viện Bình Dân trong bốn năm 2000‐2004.”, Y Học Việt
Nam, Tập 313, tr. 17‐24. 
 

Ngày nhận bài báo: 15/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2013
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014

 

66

Chuyên Đề Ngoại Khoa 




×