Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đặc điểm của ferritin và triglyceride ở bệnh nhân hội chứng thực bào máu trong 8 tuần điều trị tấn công theo phác đồ HLH - 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.68 KB, 10 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐẶC ĐIỂM CỦA FERRITIN VÀ TRIGLYCERIDE Ở BỆNH NHÂN  
HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU TRONG 8 TUẦN ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG 
THEO PHÁC ĐỒ HLH – 2008 
Cao Trần Thu Cúc*, Lâm Thị Mỹ** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Mô tả diễn tiến nồng độ ferritin và triglyceride ở bệnh nhân HCTBM sau 8 tuần 
điều trị tấn công theo phác đồ HLH – 2004. 
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu hàng loạt ca. 
Kết quả: Từ tháng 01/2011 đến tháng 04/2013, chúng tôi nghiên cứu trên 59 bệnh nhân hội chứng thực 
bào máu tại Bệnh viện Nhi đồng I với kết quả có 47,5% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 20,3% đáp ứng không 
hoàn toàn, 32,2% tử vong sau 8 tuần điều trị tấn công theo HLH – 2004. Về thay đổi ferritin máu: trước điều 
trị, nhóm tử vong có tỉ lệ ferritin ≥ 10.000 ug/ là 73,7%, trị số ferritin trung vị rất cao trong nhóm tử vong là 
11.325 ug/l (282 – 25.720 ug/l); trong nhóm đáp ứng không hoàn toàn là 4688 ug/l (406 ‐13.896 ug/l), sau 8 
tuần là 787 ug/l (59 – 13.346 ug/l); trong nhóm đáp ứng hoàn toàn là 3.337ug/l (258 – 55120ug/l), sau 8 tuần là 
104ug/l (22,5 ‐1091,4 ug/l). Về thay đổi triglyceride máu: trước điều trị, triglyceride trung vị trong nhóm tử 
vong là 7,35 mmo/l (1,25 – 21,83 mmol/l); nhóm đáp ứng không hoàn toàn là 7,38 mmol/ (2,89 – 12,07 mmol/l), 
sau 8 tuần là 3,15 mmol/l (0,1 – 9,69mmol/l; nhóm đáp ứng hoàn toàn là 5,9 mmol/l (2,37 – 15,76 mmol/l), sau 
8 tuần là 2,25 mmol/l (0,49 – 4,6 mmol/l). 
Kết  luận: Nồng độ ferritin giảm đi rõ rệt sau 8 tuần tấn công trong nhóm đáp ứng hoàn toàn và không 
hoàn toàn. Cần chú ý nồng độ ferrtin khi nhập viện, đặc biệt khi ferritin > 10.000ug/l và nên theo dõi ferritin để 
đánh giá đáp ứng điều trị.  
Từ khóa: Hội chứng thực bào máu, ferritin, triglyceride. 

ABSTRACT  
SERUM FERRITIN AND TRIGLYCERIDE CHARACTERIZATION IN HEMOPHAGOCYTIC 
LYMPHOHISTIOCYTOSIS TREATED WITH HLH – 2004 IN THE FIRST EIGHT WEEKS 


Cao Tran Thu Cuc, Lam Thi My  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 434 ‐ 443 
Objectives:  To  describe  the  changes  of  serum  ferritin  and  triglyceride  in  hemophagocytic 
lymphohistiocytosis with HLH – 2004 in the first eight weeks. 
Study design: Prospective, despriptive case series. 
Results:  From  01/2010  to  04/2013,  we  studied  59  patients  diagnosised  heamophagocytic 
lymphohistiocytosis in Children Hospital No I with the results of 47.5% completely responsive patients, 20.3% 
incompletely responsive ones and 32.2% dead ones after the first 8 weeks treatment with HLH – 2004. About the 
changes  of  serum  ferritin:  before  treatment,  the  rate  of  ferritin  >  10000ug/l  was  73.7%    in  the  dead  patients 
group,  median  serum  ferritin  in  this  one  was  11325  ug/l  (282  –  25720  ug/l;in  the  incompletlely  responsive 
patients  group  was  4688  ug/l  (406  ‐13896  ug/l),  and  was  787  ug/l  (59  –  13346  ug/l)  after  8  weeks;  in  the 
completlely responsive patients group was 3337ug/l (258 – 55120 ug/l), and was 104ug/l (22.5 ‐10914 ug/l) after 
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 
** Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Cao Trần Thu Cúc 
ĐT: 0908490384 
Email:  

434

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

8  weeks.  About  the  changes  of  serum  triglyceride:  before  treatment,  median  serum  triglyceride  in  the  dead 
patients group was 7.35 mmo/l (1.25 – 21.83 mmol/l); in the incompletlely responsive patients group was 7.38 
mmol/  (2.89  –  12.07  mmol/l),  and  was  3.15  mmol/l  (0.1  –  9.69mmol/l)  after  8  weeks;  in  the  completlely 

responsive patients group was 5.9 mmol/l (2.37 – 15.76 mmol/l), and 2.25 mmol/l (0.49 – 4.6 mmol/l) after 8 
weeks. 
Conclusion:  Serum  ferritin  was  decreased  abundantly  in  the  completely  and  incompletely  responsive 
patients after the first 8 weeks treatment with HLH – 2004. We should notice the serum ferritin at the hospital 
admittion, especially serum ferritin > 10000ug/l and should follow it to assess the response. 
Keyword: heamophagocytic lymphohistiocytosi, ferritin, triglyceride. 
triglyceride  ở  bệnh  nhân  HCTBM  sau  8  tuần 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
điều  trị  tấn  công  theo  phác  đồ  HLH  –  2004  tại 
Hội  chứng  thực  bào  máu  (HCTBM)  là  một 
bệnh  viện  Nhi  đồng  1  trong  thời  gian  từ  tháng 
bệnh hiếm gặp ở trẻ em và có biểu hiện lâm sàng 
01/2011 đến tháng 04/2013. 
đa  dạng,  khó  chẩn  đoán.  Tại  Trung  Quốc,  theo 
nghiên cứu của ông Shu và cộng sự, tỉ lệ tử vong 
của HCTBM là 24,4%. Tại Việt Nam, ở bệnh viện 
Nhi đồng 1 thì tỉ lệ này là 25,8%(10). Do đó, trên 
thế giới đã có những nghiên cứu để tìm các yếu 
tố tiên lượng ở bệnh nhân HCTBM, trong đó có 
đề cập đến ferritin và triglyceride. Theo Lin T. và 
cộng  sự,  nhóm  có  nồng  độ  ferritin  cao  trên 
11.000 μg/l có tỉ lệ tử vong cao hơn so với nhóm 
có  ferritin  thấp  hơn  11.000  μg/l,  sau  điều  trị  3 
tuần,  nồng  độ  ferritin  giảm  <  50%  có  khả  năng 
tử  vong  gấp  17  lần  so  với  trường  hợp  ferritin 
giảm  >  96%  (p  <  0,005)(12).  Triglyceride  tăng  cao 
làm  tăng  nguy  cơ  tăng  ferritin  và  gan  lách  to, 
ngược  lại,  những  trường  hợp  giảm  triglyceride 
nhanh  có  đáp  ứng  điều  trị  tốt  hơn(16).  Tại  Việt 
Nam  và  các  nước  đang  phát  triển,  ferritin  và 

triglyceride  là  xét  nghiệm  đơn  giản,  dễ  thực 
hiện,  kết  quả  trả  về  nhanh,  có  thể  thực  hiện  ở 
hầu hết các phòng xét nghiệm. Hiện nay, đối với 
HCTBM ở Việt Nam nói chung và ở Thành Phố 
Hồ Chí Minh nói riêng, chưa có một nghiên cứu 
nào báo cáo kết quả theo dõi giá trị của ferritin 
và triglyceride sau 8 tuần điều trị tấn công theo 
phác đồ điều trị của Hội Mô Bào Thế Giới năm 
2004. Do đó câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là 
“Đặc  điểm  của  ferritin  và  triglyceride  ở  bệnh 
nhân HCTBM qua 8 tuần điều trị tấn công theo 
phác đồ của Hội Mô Bào Thế Giới năm 2004 là 
như thế nào?”. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Mô  tả  diễn  tiến  nồng  độ  ferritin  và 

Nhi Khoa

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu  
Mô tả tiến cứu hàng loạt ca. 

Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCTBM 
điều trị và theo dõi tại BV Nhi đồng 1 trong thời 
gian từ tháng 01/2011 đến tháng 04/2013. 

Tiêu chí chọn bệnh 
Tất  cả  bệnh  nhân  ≤  15  tuổi  nhập  viện  Nhi 

đồng 1 từ tháng 1/2011 đến 4/2013 có đủ 5 trong 
6  tiêu  chuẩn  sau  theo  HLH  ‐  2004:  Sốt  cao  ≥ 
38,5oC kéo dài trên 7 ngày, lách to, giảm 2 trong 
3  dòng  ngoại  biên:  Hb  <  9  g/dl,  bạch  cầu  hạt  < 
1.000/mm3, tiểu cầu < 100.000/mm3, triglyceride ≥ 
3  mmol/l  hoặc  fibrinogen  ≤  1,5g/l,  ferritin  ≥  500 
μg/l,  tủy  đồ  hoặc  sinh  thiết  hạch,  gan  có  hiện 
tượng  thực  bào,  VÀ  các  bệnh  nhân  này  được 
tiến hành điều trị theo phác đồ HLH – 2004. Chỉ 
định dùng HLH‐2004: tình trạng lâm sàng nặng, 
nguy kịch và không xác định bệnh lý miễn dịch 
hay ác tính phối hợp. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh 
nhân  HCTBM  sau  bệnh  lý  huyết  học  ác  tính, 
bệnh lý tự miễn, bệnh nhân không đồng ý tham 
gia nghiên cứu, hoặc bỏ tái khám. 

Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 16 để nhập số liệu 
và phân tích số liệu. 

435


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Biến số rời 
Tần số, tỉ lệ, dùng phép kiểm 2 và giá trị p. 
Biến số liên tục 

Trung bình, trung vị và giới hạn, kiểm định 
phép kiểm phi tham số Kruskal – Wallis. 
Trình bày kết quả dưới dạng bảng, biểu đồ. 

tiên  phát.Có  6  bệnh  nhi  bỏ  tái  khám  hoặc  tái 
khám không đầy đủ.Vậy tổng số bệnh nhi tham 
gia nghiên cứu là 59 trường hợp. 

Kết  quả  điều  trị  sau  8  tuần  tấn  công  theo 
HLH – 2004 
Bảng 1: Kết quả điều trị sau 8 tuần theo dõi 
Kết quả điều trị
Đáp ứng hoàn toàn
Đáp ứng không hoàn toàn
Tử vong

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ  01/2011  đến  04/2013  có  tất  cả  76  bệnh 
nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCTBM tại Bệnh 
viện Nhi đồng 1. Sau 8 tuần theo dõi: Có 11 bệnh 
nhân  được  chẩn  đoán  là  HCTBM  thứ  phát 
không  cần  điều  trị,  trong  đó  có  4  bệnh  nhi  sau 
sốt  xuất  huyết,  2  bệnh  nhi  sau  nhiễm  trùng 
huyết, 2 bệnh nhi sau bệnh máu ác tính, 1 bệnh 
nhi sau  sốt  rét,  1  bệnh  nhi  sau  viêm  khớp  mạn 
thiếu  niên,  1  bệnh  nhi  sau  suy  giảm  miễn  dịch 

Số ca (Tỉ lệ)
28 (47,5 %)
12 (20,3%)

19 (32,2%)

Bảng 2: Kết quả sử dụng thuốc 
Thuốc sử dụng
Dexamethasone
Cyclosporine
IVIG
Etoposide
Methotrexate

Số ca (Tỉ lệ)
59 (100%)
53 (89,8%)
41 (69,5%)
35 (59,3%)
3 (5,1%)

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng trước điều trị 
Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng trước điều trị 
Nhóm HCTBM Đáp ứng hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
n (tỉ lệ)/
Trung vị
Trung vị
(giới hạn)
(giới hạn)
29(49,2%)
13 (46,0%)
30 (50,8)
15 (53,6%)


Đặc điểm

Giới tính: Nam
Nữ
Tuổi (Tháng)
TG sốt lúc bệnh đến lúc NV
(ngày)
TG từ lúc NV đến lúc CĐ
(ngày)
TG CĐ đến lúc điều trị (ngày)
Gan to
Lách to
Vàng da
XHTH
Hồng ban
TC thần kinh

p

Đáp ứng không hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
6 (50%)
6 (50%)

Tử vong
n (tỉ lệ)/
Trung vị

(giới hạn)
10(52,6%)
9 (47,4%)

0,91*

25 (2 – 142)
10 (1 – 45)

33 (6 – 142)
8,5 (2 – 20)

25 (2 – 103)
13,5(3 – 45)

16 (8 – 58)
10 (1 – 21)

0,02 **
0,20 **

3 (0 – 34)

3 (0 – 34)

2,5 (0 – 15)

2 (1 – 7)

0,52 **


1 (0 – 28)
59 (100%)
48 (81,4%)
22 (37,3%)
14 (23,7%)
12 (20,3%)
8 (13,6%)

1 (0 – 7)
28 (100%)
19 (67,9%)
4 (14,3%)
1 (3,6%)
7 (25%)
2 (7,1%)

0 (0 – 7)
12 (100%)
11 (91,7%)
5 (41,7%)
2 (16,7%)
2 (16,7%)
1 (8,3%)

1 (0 – 7)
19 (100%)
18(94,7%)
13(68,4%)
11(57,9%)

3 (15,8%)
5 (26,3%)

0,78**

0,00*
0,00*
0,69*

*Phép kiểm Chi – square, **Phép kiểm Kruskal – Wallis giữa 3 nhóm 

Đặc điểm cận lâm sàng trước điều trị 
Bảng 4: Đặc điểm huyết học và tủy đồ trước điều trị 
Xét nghiệm huyết học
và tủy đồ

BC (/mm3)

436

Nhóm HCTBM
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
2.450
(120 – 16.190)

Đáp ứng hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị

(giới hạn)
3.335
(450 – 16.190

Đáp ứng không hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
1.640
(340 – 4.670

P
Tử vong
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
1.800
0,02**
(1.200 – 11.700)

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Nhóm HCTBM
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
550 (0 – 11.500)
BC hạt (/mm3)

43 (72,9%)
8,5 (5,2 – 12,3)
Hb (g/dl)
37 (62,7%)
45.000
Tiểu cầu (/mm3)
(5.000 – 525.000)
Fib (g/l)
1,47 (0,29 – 5,7)
Có thực bào trên tủy đổ
55 (94,8%)
Xét nghiệm huyết học
và tủy đồ

Đáp ứng hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
750
(0 – 11.500)
8,6
(6,6 – 10,5)

Đáp ứng không hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
465
(10 – 2.700)
8,15

(5,2 – 12,3)

79.000 (16.000 –
337.000)

38.000 (14.000 – 525.000)

1,68 (0,29 – 4,86)
27 (96,4%)

1,4 (0,3 – 5,7)
10 (90,9%)

Nghiên cứu Y học
Tử vong
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
550
(0 – 2.340)
8,5
(5,8 – 11,2)
30.000 (5.000
– 140.000)
1,15 (0,34 – 4,29)
18 (94,7)

P

0,68**

0,80**
0,03**
0,23**
0,72*

*Phép kiểm Chi – square, **Phép kiểm Kruskal – Wallis giữa 3 nhóm 

Bảng 5: Đặc điểm sinh hóa trước điều trị 
Xét nghiệm
sinh hóa
AST ≥ 120 U/L
ALT≥ 120 U/L
Bill TP (μmol/l)
Bill GT (μmol/l)
Bill TT (μmol/l)
Creatinin (μmo l/l)
LDH (mmol/l)
Albumin (g/l)

Nhóm HCTBM
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
46 (78%)
40 (67,8%)
22,47 (3,19 – 290,2)
13,23 (1,34 – 153,04)

Đáp ứng hoàn toàn
n (tỉ lệ)/

Trung vị
(giới hạn)
20 (71,4%)
17 (60,7%)
11,95 (5,9 – 173,17)

6,38 (0,72 – 137,15)
38,36 (20,91 – 260,19)

3,79 (1,05 – 84,25)

1.932 (103 – 7.952)
28,9 (16 – 53,7)

P
Tử vong
Đáp ứng không hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
n (tỉ lệ)/
Trung vị
Trung vị
(giới hạn)
(giới hạn)
9 (75%)
17 (89,5%)
0,32*
9 (75%)
17 (89,5%)
0,18*
14,18 (3,19 – 131)

48,85 (5,57 – 290) 0,01**
29,17
8,9 (1,34 – 67)
0,01**
(4,31 – 153,05)
3,34 (0,72 – 64,25)
33 (1,26 – 137,15) 0,01**
40,5
31,16 (22,59 – 260,19)
0,39**
(20,9 – 155,41)
5.990
1.988 (194 – 13.508)
0,01**
(1.209 – 14.534)
29,2 (20,5 – 38,7
24,8 (17,5 – 53,7) 0,02**

9,56 (4,18 – 88,92)

38,68 (21,11 – 79,13)
1.522 (103 – 7.675)
32,7 (16 – 49,2)

*Phép kiểm Chi – square, **Phép kiểm Kruskal – Wallis giữa 3 nhóm 

Bảng 6: Đặc điểm cácxét nghiệm khác 
Đặc điểm

Bất thường DNT

Bất thường/ MRI
não
Cấy máu (+)
Nhiễm EBV
EBV DNA
(copies/ml)
Viêm phổi
Viêm ruột

Nhóm HCTBM
N (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
15/50 (30%)

Đáp ứng hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
4 (16,7%)

Đáp ứng không hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
4 (40%)

Tử vong
n (tỉ lệ)/
Trung vị

(giới hạn)
7 (43,8%)

3 (5,1%)

0

2(16,6%)

1 (5,2%)

10 (16,9%)
45 (76,3%)
1,0x107
(7,0 x104
– 8,8 x108)
16 (27,1%)
1 (1,7%)

5 (17,9%)
21 (75%)
2,5 x106
(7 x104–
9,2 x107)
5 (17,9%)
1 (3,6%)

1 (8,3%)
8 (66,7%)
1,16 x107

(5,6 x105 –
5,5 x108
3 (25%)
0 (0%)

4 (21,1%)
16 (94,1%)
3,81 x107
(1,6 x105 –
8,8x108

P

0,13*

0,17*
0.01**

8 (21,1%)
0 (0%)

*Phép kiểm Chi – square, **Phép kiểm Kruskal – Wallis giữa 3 nhóm 

Nhi Khoa

437


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014


Nghiên cứu Y học 

Đặc điểm ferritin và triglyceride  
Bảng 7: Đặc điểm ferritin và triglyceride trước điều trị 
Xét nghiệm sinh hóa

Ferritin máu (μg/l)
Ferritin ≥ 10.000 ug/l
Triglyceride máu
(mmol/l)

Nhóm HCTBM
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
5.657
(258– 55.120)
25 (42,3%)
6,48
(1,25 – 21,83)

Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn
n (tỉ lệ)/
n (tỉ lệ)/
Trung vị
Trung vị
(giới hạn)
(giới hạn)
3.337
4.688

(258 – 55.120)
(406 -13.896)
8 (8,6%)
3 (25%)
5,9
7,38
(2,37 – 15,76)
(2,89 – 12,07)

P
Tử vong
n (tỉ lệ)/
Trung vị
(giới hạn)
11.325
0,10
(282 – 25.720)
**
14 (73,7%)
0.00*
7,35
0,49
(1,25 – 21.83)
**

*Phép kiểm Chi – square, **Phép kiểm Kruskal – Wallis giữa 3 nhóm 

Ferritin (uf/L)

Đáp ứng hoàn toàn

12000.00
10000.00
8000.00
6000.00
4000.00
2000.00
0.00

Đáp ứng hoàn toàn

Tuần
1

Đáp ứng không hoàn toàn

Tuần
2

Tuần
3

Tuần
4

Tuần
5

Tử vong

Tuần

6

Tuần
7

Tuần
8

3336.9 997.20 516.10 225.00 148.45 194.10 129.85 103.90

Đáp ứng không hoàn toàn 4688.3 2203.0 1132.7 1343.9 815.45 650.90 785.85 787.10
Tử vong

11325. 8488.1 8906.5

 
Biểu đồ 1: Diễn tiến nồng đồ ferritin trong 8 tuần điều trị tấn công 

 
Biểu đồ 2: Diễn tiến nồng đồ triglyceride trong 8 tuần điều trị tấn công 
đáp ứng điều trị hoàn toàn, 20,3% đáp ứng điều 
BÀN LUẬN 
trị không hoàn toàn và 32,2% bệnh nhân tử vong 
Kết quả điều trị cho thấy sau 8 tuần tấn công 
bảng  1).  Tại  Ấn  Độ,  tỉ  lệ  tử  vong  trong  nghiên 
theo phác đồ HLH – 2004, có 47,5%  bệnh  nhân 
cứu  của  tác  giả  Ramachandran  là  24%(17).  Tỉ  lệ 

438


Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
này  là  61,1%  trong  1  nghiên  cứu  tại  Trung 
Quốc(3).  Ở  Việt  Nam,  nghiên  cứu  tại  bệnh  viện 
Nhi  đồng,  tỉ  lệ  tử  vong  thay  đổi  từ  25%  ‐  35% 
tùy vào thời điểm nghiên cứu(10,14). Như vậy, dù 
có  nhiều  tiến  bộ  trong  việc  điều  trị  nhưng  cho 
đến hiện tại, tỉ lệ tử vong trong HCTBM vẫn còn 
cao,  do  HCTBM  một  bệnh  lý  phức  tạp,  triệu 
chứng  đa  dạng,  gây  khó  chẩn  đoán  trong  giai 
đoạn ban đầu, nhất là ở trẻ em, cơ địa miễn dịch 
kém  kèm  có  HCTBM  nên  dễ  nhiễm  trùng.  Về 
việc  sử  dụng  thuốc,  tất  cả  59  bệnh  nhân  được 
điều  trị  theo  phác  đồ  HLH  –  2004  với  kết  quả 
được  sử  dụng  IVIG  là  69,5%,  dexamethasone 
100%,  cyclosporine  89,8%,  etoposide  59,3%, 
methotrexate  5,1%.  11,2%  bệnh  nhân  không 
dùng cyclosporine là do bệnh nhân có chống chỉ 
định  như  suy  thận,  xuất  huyết  tiêu  hóa  nên 
không  thể  sử  dụng  cyclosporine  bằng  đường 
uống mà hiện ở Nhi đồng 1 chưa có chế  phẩm 
cysclosporine  truyền  tĩnh  mạch.  Ngoài  ra, 
những  bệnh  nhân  không  sử  dụng  etoposide  là 
do chống chỉ định ngay tại thời điểm điều trị.  
Về  triệu  chứng  lâm  sàng  trước  điều  trị 
(bảng  3):  tuổi  trung  vị  khởi  phát  bệnh  là  25 
tháng  (2  –  142  tháng).  Nghiên  cứu  ở  Ấn  Độ, 
tuổi  trung  vị  khởi  phát  bệnh  là  46  tháng(17),  ở 

Trung  Quốc  là  36  tháng(3),  ở  Texas    là  22 
tháng(15).  Có  sự  khác  biệt  về  tuổi  khởi  phát 
bệnh giữa 3 nhóm đáp ứng điều trị hoàn toàn, 
đáp ứng điều trị không hoàn tòan và nhóm tử 
vong với tuổi trung vị lần lượt là 33 tháng, 25 
tháng, 16 tháng. Nghiên cứu tại bệnh viện Nhi 
đồng  1,  nhóm  tử  vong  có  tuổi  trung  vị  khởi 
phát  bệnh  là  20  tháng  thấp  hơn  so  với  nhóm 
còn  sống  với  p  =  0,028(10).  Như  vậy  tuổi  càng 
nhỏ tiên lượng càng xấu. Nghiên cứu ghi nhận 
thời gian sốt trước nhập viện khoảng 10 ngày 
(1  ‐  40  ngày).  Theo  nghiên  cứu  của 
Ramachandra,  thời  gian  sốt  từ  lúc  khởi  bệnh 
đến  lúc  nhập  viện  trung  bình  là  16  ngày(17). 
Nhóm  nghiên  cứu  ở  BV  Nhi  đồng  I  ghi  nhận 
thời  gian  trung  vị  là  9  ngày(10).  Như  vậy  thời 
gian sốt từ lúc nhập viện đến lúc chẩn đoán đa 
số  trên  7  ngày,  điều  này  phù  hợp  với  cơ  chế 
bệnh  sinh  trong  HCTBM.  Triệu  chứng  lâm 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

sàng  thường  gặp  nhất  là  gan  to  và  lách  to, 
vàng  da  là  triệu  chứng  thường  gặp  thứ  3, 
chiếm  tỉ  lệ  37,3%  (22/59),  xuất  huyết  tiêu  hóa 
23,7% (14/59), và 2 triệu chứng này có sự khác 
biệt  giữa  3  nhóm,  ghi  nhận  nhóm  tử  vong 
chiếm tỉ lệ cao hơn. Tỉ lệ này là 27,5% và 5,3% 

trong  nghiên  cứu  của  Lương  Thúy  Vân,  ghi 
nhận  tất  cả  bệnh  nhân  vàng  da  trong  nghiên 
cứu  này  nằm  trong  nhóm  tổn  thương  gan(14). 
Theo nghiên cứu của BV Nhi đồng 1, tỉ lệ xuất 
huyết tiêu hóa là 10,4%, có sự khác biệt giữa 2 
nhóm tử vong và không tử vong với giá trị p = 
0,001(10).  Tương  tự  như  nghiên  cứu  của  chúng 
tôi, bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết tiêu hóa 
trầm  trọng  lúc  nhập  viện  thường  có  diễn  tiến 
tử vong. Điều này có thể do hậu quả của tình 
trạng  rối  loạn  đông  máu  nặng  do  cơn  bão 
cytokine (TNF‐α, IL1β) ảnh hưởng lên các yếu 
tố  mô,  hoạt  hóa  yếu  tố  tiền  đông  và  chất  ức 
chế  plasminogen  activator  đưa  đến  rối  loạn 
đông  máu  kèm  do  tổn  thương  gan  gây  xuất 
huyết  tiêu  hóa,  xuất  huyết  da  niêm,  nơi  tiêm 
chích.  Trong  nghiên  cứu  này,  tỉ  lệ  bệnh  nhân 
có  triệu  chứng  thần  kinh  là  13,6%  (8/59).  Tỉ  lệ 
này là 37% theo nghiên cứu của Horne(6), 36% 
theo nghiên cứu của Ramacharan ở Ấn Độ(17).  
Xét về từng dòng tế bào máu trước điều trị 
trong  nghiên  cứu  (bảng  4),  số  lượng  bạch  cầu 
trung  vị  2.450/mm3,  trong  đó  số  lượng  bạch 
cầu  hạt  rất  thấp  550/mm3,  nhóm  đáp  ứng 
không hoàn toàn và nhóm tử vong có số lượng 
bạch  cầu  trung  vị  lần  lượt  là  1.640/mm3, 
1.800/mm3, thấp hơn nhóm đáp ứng hoàn toàn 
3.335/mm3. Điều này tương tự đối với tiểu cầu, 
số  lượng  tiểu  cầu  trung  vị  trong  nhóm  đáp 
ứng  hoàn  toàn  là  79.000/mm3,  trong  khi  là 

38.000/mm3  đối  với  nhóm  đáp  ứng  không 
hoàn toàn, 30.000/mm3 đối với nhóm tử vong. 
Theo  nghiên  cứu  tại  bệnh  viện  Nhi  đồng  1, 
bạch cầu và tiểu cầu thấp là yếu tố tiên lượng 
xấu(10). Nghiên cứu tác giả Trottestam, tiểu cầu 
<  40.000/mm3  là  một  trong  những  yếu  tố  tiên 
lượng  tử  vong.Khi  tiểu  cầu  về  bình  thường 
trong  2  đến  3  tuần  đầu  giúp  cải  thiện  tỉ  lệ  tử 
vong(18).  Như  vậy  khi  bạch  cầu  và  tiểu  cầu 

439


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

giảm nặng thì có tiên lượng xấu. Dựa vào sinh 
lý bệnh trong HCTBM thì bạch cầu và tiểu cầu 
giảm  nặng  thường  tương  ứng  với  tình  huống 
thực  bào  tại  tủy  nặng,  các  đại  thực  bào  ở  tủy 
tăng  hoạt  động  bắt  giữa  bạch  cầu  và  tiểu  cầu 
làm  tủy  giảm  sản  nên  các  dòng  tế  bào  ở  máu 
ngoại  vi  cũng  giảm.  Nghiên  cứu  của  tác  giả 
Goel, hiện tượng thực bào trong tủy xương có 
độ  nhạy  để  chẩn  đoán  HCTBM  trong  tủy 
xương là 80%, độ đặc hiệu 60%(4). Như vậy khi 
không có hiện tượng thực bào trong tủy xương 
không thể loại trừ chẩn đoán và trì hoãn điều 
trị  nếu  bệnh  nhân  có  tình  trạng  nặng.  Còn 

ngược  lại,  có  hiện  tượng  thực  bào  trong  tủy 
xương  cũng  cần  loại  trừ  những  nguyên  nhân 
bệnh ác tính hoặc nhiễm trùng. 
Về xét nghiệm sinh hóa trước điều trị (bảng 
5): nồng độ AST tăng ≥ 120 U/L là 78% (46/59) và 
ALT ≥  120  U/L  là  67,8%  (40/59).  Tỉ  lệ  tăng  men 
gan khá cao trong nhiều nghiên cứu, dao động 
từ  50  ‐80%.  Điều  này  có  thể  do  khác  biệt  về  cỡ 
mẫu và tiêu chuẩn tăng men gan có thể là ≥ 40 
UI/L, 100 UI/L hoặc 200 UI/L. Theo nghiên cứu 
của  tác  giả  Guo  X,  men  gan  tăng  >  200  UI/L  là 
một  trong  những  yếu  tố  tiên  lượng  tử  vong(5). 
Theo  khuyến  cáo  của  HLH  –  2004,  dù  không 
nằm  trong  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  nhưng  trước 
khi  quyết  định  điều  trị  HCTBM,  cần  đánh  giá 
chức  năng  gan  bao  gồm  men  gan  (AST,  ALT), 
billirubin,  albumin  và  LDH.  Nồng  độ  billirubin 
TP,  TT,  GT  trung  vị  lần  lượt  là  22,47  μmol/l, 
13,23 μmol/l và 6,38 μmol/l và ở nhóm tử vong 
giá  trị  của  billirubin  TP,  TT,  GT  cao  hơn  hẳn  2 
nhóm  đáp  ứng  không  hoàn  toàn  và  đáp  ứng 
hoàn  toàn.  Nghiên  cứu  của  tác  giả  Trottestam 
khi phân tích các yếu tố tiên lượng tử vong trong 
hội chứng thực bào máu trên 232 trẻ HCTBM ở 
các nước Bắc Âu, Đức, Ý thì ghi nhận billirubin 
tăng > 50 μmo l/l là yếu tố tiên lượng tử vong(18). 
Billirubin là một trong những yếu tố để đánh giá 
chức năng gan mà trong HCTBM tỉ lệ bệnh nhân 
có tổn thương gan với tăng men.gan là khá cao, 
do đó có thể giải thích vì sao nồng độ billirubin 

khá cao trong nhiều nghiên cứu. Albumin trung 
vị có giảm trong nhóm HCTBM với nồng độ là 

440

28,9 g/l, thấp nhất là 16 g/l, nhóm đáp ứng hoàn 
toàn có nồng độ albumin giảm ít hơn nhóm đáp 
ứng không hoàn toàn và nhóm tử vong với giá 
trị lần lượt là 32,7 g/l, 29,2 g/l, 24,8 g/l. Albumin 
giảm  <  25  g/l  là  một  trong  những  yếu  tố  tiên 
lượng xấu đối với HCTBM trong nghiên cứu của 
tác giả Li và cộng sự(11). Nồng độ LDH trung vị 
trong nhóm HCTBM cũng cao 1.932 mmol/l (103 
–  7.952  mmol/l).  Tỉ  lệ  tăng  LDH  tăng  cao  trong 
nhiều nghiên cứu trên thế giới, dao động từ 50 – 
90%(7,17,19).  Ngoài  ra  trong  nghiên  cứu  cũng  ghi 
nhận LDH trung vị ở  nhóm tử  vong  cao  hơn  2 
nhóm  đáp  ứng  không  hoàn  toàn  và  đáp  ứng 
hoàn toàn với nồng độ lần lượt là 5.990 mmol/l, 
1.988  mmol/l,  1.522  mmol/l.  Theo  nghiên  cứu 
của  tác  giả  Guo  X.  trên  44  trẻ  có  HCTBM  thì 
LDH > 2.000 mmol/l là một trong những yếu tố 
tiên lượng tử vong(5). 
Các  xét  nghiệm  khác  ghi  nhận  (bảng  6): 
Nhóm HCTBM trong nghiên cứu có 30% (15/50) 
bệnh  nhân  có  bất  thường  trong  dịch  não  tủy, 
trong khi đó triệu chứng thần kinh trong nghiên 
cứu là 13,6% (8/59). Theo tác giả Janka, tỉ lệ bệnh 
nhân  bất  thường  dịch  não  tủy  là  51,5%  (17/33), 
trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng thần 

kinh là 9% (3/33), tuy nhiên nghiên cứu này thực 
hiện  trên  bệnh  nhân  HCTBM  liên  quan  đến 
gen(9).  Tác  giả  Arico  thực  hiện  nghiên  cứu  trên 
nhiều trung tâm nhi khoa ở Ý ghi nhận tỉ lệ bất 
thường  dịch  não  tủy  là  58%  (55/94)(2).Tác  giả 
Horne báo cáo tỉ lệ này là 52% (102/193)(6). Ngoài 
ra,  nhóm  HCTBM  trong  nghiên  cứu  có  4  bệnh 
nhân được thực hiện MRI não, trong đó 3 bệnh 
nhân  có  kết  quả  bất  thường  gồm  tổn  thương 
chất  trắng  và  teo  não  trên  MRI,  tất  cả  những 
bệnh nhân này đều có triệu chứng thần kinh. Về 
nhiễm trùng phối hợp trong HCTBM cho thấy tỉ 
lệ cấy máu dương tính là 16,9% (10/59), trong đó 
có  3  trường  hợp  là  Staphylococcus  coagulae 
negative, 3 trường hợp Pseudomonas aeruginosa, 2 
trường  hợp  Acinetobacter  spp,  1  trường  hợp 
Streptococcus  pneumonie,  1  trường  hợp 
Staphylococcus aureus. Tại Ấn Độ, tác nhân nhiễm 
trùng  được  ghi  nhận  là  Mycobacterium 
tuberculosis,  Klesiella,  Leptospira,  Pneumococcus  và 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Shinomonas(17). Tỉ lệ nhiễm EBV trong nghiên cứu 
rất cao 76,3% (45/59). Nhiều nghiên cứu trên thế 
giới đã ghi nhận nhiễm EBV là một trong những 
tác  nhân  virus  lên  quan  đến  HCTBM  thường 
gặp  nhất,  đặc  biệt  ở  Châu  Á  như  Nhật  Bản, 

Trung Quốc, tỉ lệ rất cao từ 50 – 70%(4,8,13) . Nhóm 
tử  vong  và  đáp  ứng  không  hoàn  toàn  có  tải 
lượng  EBV  cao  hơn  nhóm  đáp  ứng  hoàn  toàn 
với nồng độ lần lượt là 3,8x107, 1,16x107, 2,5x106 
copies/ml. Bệnh nhân HCTBM có nhiễm EBV có 
tỉ  lệ  và  tải  lượng  rất  cao  ở  trong  máu,  là  một 
trong những tiên lượng tử vong và tái phát(8,13). 
Trong nghiên cứu, nồng độ ferritin trung vị 
trước điều trị là 5.657 ug/l, thấp nhất là 258 ug/l, 
cao  nhất  là  5.120  ug/l  (bảng  7).  Nghiên  cứu  ở 
bệnh viện Nhi đồng I với nồng độ ferritin trung 
vị  thấp  hơn  2.520  ug/l,  thấp  nhất  41  ug/l,  cao 
nhất 78.000 ug/l(10). Một nghiên cứu đoàn hệ trên 
những  trẻ  có  tăng  ferritin  cho  thấy  nồng  độ 
ferritin  là  15.380  ug/L  (994  –  189.721  ug/l)  trên 
bệnh  nhân  HCTBM,  nhưng  chỉ  có  1.356  (512  – 
16.367  ug/l)  ở  trẻ  bệnh  tự  miễn,  1.120  (535  – 
75.623  ug/L)  ở  trẻ  nhiễm  virus  và  972  (523  – 
7.508 ug/l) ở trẻ nhiễm trùng do vi khuẩn. Mức 
độ tăng ferritin cao hơn 10.000 ug/l để chẩn đoán 
HCTBM  thì  độ  nhạy  là  90%,  độ  đặc  hiệu  là 
96%(1).  Trong  nghiêm  cứu  của  chúng  tôi,  nhóm 
tử  vong  có  tỉ  lệ  ferritin  ≥  10.000  ug/l  là  73,7% 
(14/19),  cao  hơn  so  với  nhóm  đáp  ứng  không 
hoàn toàn là 25% (3/12) và nhóm đáp ứng hoàn 
toàn là 8,6% (8/28). Lin T và cộng sự nhận thấy 
nhóm có nồng độ ferritin cao trên 11.000μg/l có 
tỉ lệ tử vong cao hơn so với nhóm có ferritin thấp 
hơn 11.000μg/l(12). Như vậy nồng độ ferritin có ý 
nghĩa chẩn đoán, tiên lượng và quyết định điều 

trị. Điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của 
sự tăng ferritin trong HCTBM là do hậu quả của 
quá  trình  tăng  các  cytokine,  đặc  biệt  là  TNF‐α, 
và  do  đại  thực  bào  tiết  ra.  Khi  quá  trình  thực 
bào,  rối  loạn  điều  hòa  miễn  dịch  và  chết  theo 
chương trình xảy ra càng nhiều thì các cytokine 
càng tăng, hậu quả là nồng độ ferritin càng cao. 
Biểu đồ 1 cho thấy nồng độ ferritin trong nhóm 
đáp ứng điều trị hoàn toàn và đáp ứng điều trị 
không  hoàn  toàn  giảm  đi  rõ  rệt  sau  8  tuần  tấn 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

công.  Tuy  nhiên,  nhóm  đáp  ứng  hoàn  toàn  có 
ferritin giảm < 500 ug/l từ tuần thứ 4, trong khi 
nhóm đáp ứng không không hoàn toàn trong 8 
tuần điều trị đều có ferritin > 500 ug/l. Nhóm tử 
vong  có  nồng  độ  ferritin  rất  cao  và  giảm  rất  ít 
đối với những trẻ tử vong sau 1 tuần hay 2 tuần 
điều trị. Nghiên cứu của tác giả Lin T. ghi nhận 
sau điều trị 3 tuần, nồng độ ferritin giảm < 50% 
có  khả  năng  tử  vong  gấp  17  lần  so  với  trường 
hợp  ferritin  giảm  >  96%  (p  <  0,05)(12).  Như  vậy 
nồng  độ  ferritin  là  một  trong  những  tiêu  chí 
quan  trọng  để  theo  dõi  điều  trị,  đặc  biệt  trong 
giai  đoạn  tấn  công  8  tuần  đầu,  nhất  là  trong  3 
tuần  đầu  do  bệnh  nhận  thường  tử  vong  trong 
giai  đoạn  này.  Điều  này  cũng  phù  hợp  với  cơ 

chế  bệnh  sinh,  khi  ngăn  chặn  được  cơn  bão 
cytokine  và  hoạt  động  thực  bào  thì  ferritin  sẽ 
giảm, nhất là ở Việt Nam, việc thực hiện ferritin 
đơn giản và phổ biến trong khi  các  xét  nghiệm 
về di truyền học và định lượng các cytokine còn 
hạn chế. 
Trong  nghiên  cứu,  nhóm  HCTBM  có  nồng 
độ  triglyceride  trung  vị  trước  điều  trị  khá  cao 
6.48 mmol/l, thấp nhất 1,25 mmol/l, cao nhất là 
21,83 mmol/l (bảng 7). Nghiên cứu tại Nhi đồng 
1  thì  ghi  nhận  nồng  độ  triglyceride  trung  vị  là 
4,89  mmol/l,  thấp  nhất  là  1,04,  cao  nhất  là  5,99 
mmol/l(10).  Ngoài  ra,  nghiên  cứu  cũng  ghi  nhận 
nồng độ triglyceride trong nhóm đáp ứng hoàn 
toàn,  đáp  ứng  không  hoàn  toàn  và  nhóm  tử 
vong  lần  lượt  là  5,9  mmol/l,  7,38  mmol/l,  7,35 
mmol/l. Khi bước đầu thực hiện thử phép kiểm 
Kruskal – Wallis thì không có sự khác biệt giữa 3 
nhóm. Nhiều nghiên cứu về phân tích các yếu tố 
tiên  lượng  tử  vong  trên  trẻ  có  HCTBM  cũng 
không ghi nhận nồng độ triglyceride trước điều 
trị có ý nghĩa tiên lượng tử vong(10,18). Biểu đồ 2 
cho  thấy  nồng  độ  triglyceride  có  giảm  trong 
nhóm đáp ứng điều trị hoàn toàn và không hoàn 
toàn. Trong đó, triglyceride giảm < 3 mmol/l từ 
tuần  thứ  4,  tuy  nhiên  ở  các  tuần  tiếp  theo, 
triglyceride  trong  nhóm  đáp  ứng  hoàn  toàn 
không tăng  lại  trong  khi  nhóm  đáp  ứng  không 
hoàn toàn có xu hướng tăng trở lại từ tuần thứ 6. 
Một nghiên cứu ở Nhật Bản trên 28 bệnh nhân 


441


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

HCTBM  thứ  phát  không  có  tiền  căn  tăng  lipid 
máu  trước  đó  đã  chứng  minh  mức  độ  của 
triglyceride  có  giá  trị  trong  chẩn  đoán  và  theo 
dõi  điều  trị  ở  bệnh  nhân  có  HCTBM  thứ  phát. 
Triglyceride  tăng  cao  làm  tăng  nguy  cơ  tăng 
ferritin  và  gan  lách  to,  và  những  trường  hợp 
giảm triglyceride nhanh có đáp ứng điều trị tốt 
hơn (p=0,0001)(16). Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ 
thực hiện trên bệnh nhân HCTBM thứ phát và ở 
mọi lứa tuổi. Về theo dõi triglyceride trong quá 
trình  điều  trị  thì  không  ghi  nhận  có  nhiều 
nghiên  cứu  trên  thế  giới.  Và  trong  nghiên  cứu 
này, mức độ giảm triglyceride trong cả 3 nhóm 
đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng không hoàn và tử 
vong  cũng  chưa  được  rõ  ràng.  Có  lẽ  cần  một 
nghiên cứu sâu hơn với cỡ mẫu lớn hơn. 

trung  vị  là  6,48  mmol/l  (1,25  –  21,83  mmol/l), 
không  có  sự  thay  đổi  rõ  rệt  về  nồng  độ 
triglyceride giữa 3 nhóm sau 8 tuần tấn công. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1.

2.

3.

4.

5.

KẾT LUẬN 
Từ  01/2011  đến  04/2013,  chúng  tôi  nghiên 
cứutrên 59 bệnh nhân HCTBM: 
Kết  quả  điều  trị  sau  8  tuần  tấn  công  theo 
phác  đồ  HLH  –  2004:  47,5%  (28/59)  bệnh  nhân 
đáp  ứng  hoàn  toàn,  20,3%  (12/59)  đáp  ứng 
không hoàn toàn, 32,2% (19/59) tử vong.  
Tuổi  trung  vị  khởi  phát  bệnh  là  25  tháng. 
Dấu  hiệu  sốt  và  gan  to  100%  (59/59),  lách  to 
81,4% (48/59), vàng da 37,3% (22/59), xuất huyết 
tiêu  hóa  23,7%  (14/59),  hồng  ban  da  20,3% 
(12/59), và triệu chứng thần kinh 13,6% (8/59).  
Nhóm tử vong có tuổi khởi phát bệnh thấp, 
tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa và vàng da cao, số lượng 
bạch  cầu,  tiểu  cầu,  nồng  độ  albumin  thấp  và 
LDH cùng tải lượng EBV cao. 
Đối  với  ferritin:  trước  điều  trị,  tỉ  lệ  tăng 
ferritin theo tiêu chuẩn chẩn đoán HLH – 2004 là 
88,2%  (52/59)  với  nồng  độ  trung  vị  5.657  ug/l 
(258  –  55.120  ug/l).  Nhóm  tử  vong  có  trị  số 

ferritin rất cao, tỉ lệ ferritin ≥ 10.000 ug/ là 73,7% 
(14/19).  Nồng  độ  ferritin  trong  nhóm  đáp  ứng 
điều trị hoàn toàn và đáp ứng không hoàn toàn 
giảm đi rõ rệt sau 8 tuần tấn công. 
Đối với triglyceride: trước điều trị, tỉ lệ tăng 
triglyceride  theo  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  HLH  – 
2004  là  91,5%  (54/59)  với  nồng  độ  triglyceride 

442

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.


Allen  CE,  Yu  X,  Kozinetz  CA,  McClain  KL  (2008).  ʺHighly 
elevated ferritin levels and the diagnosis of hemophagocytic 
lymphohistiocytosisʺ.Pediatric Blood & Cancer, 50(6), pp. 1227‐
1235. 
Arico  M,  Janka  G,  Fischer  A,  Henter  JI,  et  al  (1996). 
ʺHemaphagocytic lymphohistiocytosis.Report of 122 children 
from  the  International  Registry  FHL  Study  Group  of  the 
Histiocyte Societyʺ. Leukemia, 10, pp. 197‐203. 
Chen  CF,  Huang  YF,  Jaing  TF,  Hung  IF,  et  al  (2004). 
ʺHemophagocytic syndrome: a review of 18 pediatric casesʺ.J 
Microbiol Immunol Infect, 37(3), pp. 157‐163. 
Goel S, Polski JM, Imran H (2012). ʺSensitivity and Specificity 
of  Bone  Marrow  Hemophagocytosis  in  Hemophagocytic 
Lymphohistiocytosisʺ.Annals  of  Clinical  &  Laboratory  Science, 
42(1), pp. 21‐25. 
Guo  X,  Li  Q,  Zhou  C‐Y  (2007).  ʺRetrospective  analysis  of  41 
childhood  hemophagocytic  syndromeʺ.Zhonghua Xue Ye Xue 
Za Zhi, 28(7), pp. 449‐453. 
Horne  A,  Trottestam  H,  Aricò  M,  Egeler  RM,  et  al  (2008). 
ʺFrequency  and  spectrum  of  central  nervous  system 
involvement  in  193  children  with  haemophagocytic 
lymphohistiocytosisʺ.British Journal of Haematology, 140(3), pp. 
327‐335. 
Hu  Y,  Xu  J,  Wang  L,  Li  J,  et  al  (2012).  ʺTreatment  of 
hemophagocytic 
lymphohistiocytosis 
with 
cyclophosphamide,  vincristine,  and  prednisoneʺ.  Swiss  Med 
Wkly, 142:w13512 
Imashuku S. (2010). ʺTreatment of Epstein‐Barr Virus‐related 

Hemophagocytic  Lymphohistiocytosis  (EBV‐HLH);  Update 
2010ʺ. Journal of Pediatric Hematology/Oncology, 33(1). 
Janka  G,  Zur  Stadt  U  (2005).  ʺFamilial  and  Acquired 
Hemophagocytic  Lymphohistiocytosisʺ.  ASH  Education 
Program Book, 1, pp. 82‐88. 
Lâm Thị Mỹ (2011).ʺPhân tích các yếu tố liên quan đến tử vong 
trên bệnh nhi mắc hội chứng thực bào máu nhập viện Nhi đồng 1 từ 
năm 2007 đến 2011ʺ.Y học TP Hồ Chí Minh, 15, tr. 1‐11. 
Li  Y,  Mao  Y,  Liu  W,  Zhao  R,  et  al  (2011).  ʺAnalysis  of 
prognostic  risk  factors  in  childhood  hemophagocytic 
syndromeʺ.Zhonghua Xue Ye Xue Za Zhi, 32(12), pp. 836‐9. 
Lin  T,  Ferlic‐Stark  LL,  Allen  CE,  Kozinetz  CA,  et  al  (2011). 
ʺRate  of  decline  of  ferritin  in  patients  with  hemophagocytic 
lymphohistiocytosis  as  a  prognostic  variable  for 
mortalityʺ.Pediatr Blood Cancer, 56(1), pp. 154‐155. 
Lu  GF,  Xie  Z,  Shen  K,  Wu  R,  et  al  (2010).  ʺClinical  analysis 
and  follow‐up  study  of  Epstein‐Barr  virus  associated‐
hemophagocytic lymphohistiocytosis in childhoodʺ.Zhonghua 
Er Ke Za Zhi, 48(2), pp. 121‐126. 
Lương  Thúy  Vân  (2011).  ʺHội  chứng  thực  bào  máu:  Tổn 
thương gan và kết quả điều trị trong giai đoạn đầu tại bệnh 
viện Nhi đồng 1 từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2011ʺ.Y học TP 
Hồ Chí Minh, 17, tr. 324‐328. 
Niece  JA,  Rogers  ZR,  Ahmad  N,  Langevin  A‐M,  et  al 
(2010).  ʺHemophagocytic  lymphohistiocytosis  in  Texas: 
Observations  on  ethnicity  and  raceʺ.Pediatric  Blood  & 
Cancer, 54(3), pp. 424‐428. 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
16.

17.

18.

Okamoto M, Yamaguchi H, Isobe Y, Yokose N, et al (2009). 
ʺAnalysis  of  Triglyceride  Value  in  the  Diagnosis  and 
Treatment  Response  of  Secondary  Hemophagocytic 
Syndromeʺ.Internal Medicine, 48(10), pp. 775‐781. 
Ramachandran  B,  Balasubramanian  S,  Abhishek  N, 
Ravikumar  KG,  et  al  (2011).  ʺProfile  of  hemophagocytic 
lymphohistiocytosis  in  children  in  a  tertiary  care  hospital 
in Indiaʺ.Indian Pediatrics, 48(1), pp. 31‐35. 
Trottestam  H,  Berglöf  E,  Horne  A,  Onelöv  E,  et  al  (2011). 
ʺRisk  factors  for  early  death  in  children  with 
haemophagocytic  lymphohistiocytosisʺ.Acta  Paediatrica, 
101(3), pp. 313‐318. 
 

Nhi Khoa

19.

Nghiên cứu Y học

Xiao L, Xian Y, Dai B., Su YC, et al (2011). ʺClinical features 
and  outcome  analysis  of  83  childhood  Epstein‐Barr  virus‐

associated  hemophagocytic  lymphohistiocytosis  with 
HLH‐2004  protocolʺ.Zhonghua  Xue  Ye  Xue  Za  Zhi,  32(10), 
pp. 668‐672. 

 
 Ngày nhận bài báo:    

 

01/11/2013 

 Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013  

 Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

443



×