Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Biến đổi nồng độ βeta 2-microglobulin và một số chỉ số hóa sinh máu ở bệnh nhân đa u tủy xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.95 KB, 7 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017

BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ ΒETA 2-MICROGLOBULIN VÀ
MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG
Nguy n Văn B ng*; Ph m Văn Trân*; L ơng Cao Đ ng*; Nguy n Th Hu **
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá thay đổi nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) và một số chỉ số hóa sinh
máu ở bệnh nhân (BN) đa u tủy xương (ĐUTX). Đối tượng và phương pháp: 39 BN ĐUTX (điều
trị tại Bệnh viện Quân y 103, Viện Huyết học Truyền máu TW) và 32 người khỏe mạnh được
xét nghiệm β2M và một số chỉ số hóa sinh máu. Kết quả: nồng độ β2M máu ở nhóm BN ĐUTX
(4,5 ± 3,6 mg/l) tăng so với nhóm đối chứng (1,84 ± 0,3 mg/l) (p < 0,05); nồng độ ure, creatinin,
protein toàn phần, canxi toàn phần, AST, ALT, LDH máu nhóm ĐUTX cao hơn nhóm đối
chứng, nồng độ albumin máu thấp hơn nhóm đối chứng; β2M máu tương quan thuận mức độ
chặt với ure, creatinin, AST, ALT máu (r = 0,77; 0,54; 0,54; 0,55), tương quan nghịch với
albumin máu (r = -0,52). Kết luận: nồng độ β2M máu nhóm ĐUTX cao hơn nhóm đối chứng;
nồng độ ure, creatinin, protein toàn phần, canxi, AST, ALT, LDH máu cao hơn, albumin máu
giảm so với nhóm đối chứng; β2M máu tương quan thuận với ure, creatinin, AST, ALT máu,
tương quan nghịch với albumin.
* Từ khóa: Đa u tủy xương; Beta 2-microglobulin; Chỉ số sinh hoá.

Changes of Concentration of Beta 2-Microglobulin and some Biochemical
Parameters in Multiple Myeloma Patients
Summary
Objectives: To measure changes of blood concentration of beta 2-microglobulin (β2M) and
some biochemical parameters in multiple myeloma patients. Subjects and methods: 39 multiple
myeloma patients (treated in 103 Hospital and National Institute of Hematology and Blood
Transfusion) and 32 healthy people were measured β2M concentration and some biochemical
parameters. Results: The β2M concentration was higher (4.5 ± 3.6 mg/L) in patients in comparison
with that in the control group (1.84 ± 0.3 mg/L) (p < 0.05). There were significant differences in
concentration of urea, creatinine, protein, albumin, total calcium (Ca) and activity of AST, ALT,
LDH between patients and control groups; β2M blood concentration was inversely correlated


with urea, creatinine, AST, ALT (r = 0.77; 0.54; 0.54; 0.55); β2M blood concentration was reversibly
correlated with blood albumin (r = -0.52). Conclusion: Blood β2M concentration in patients was
higher than the control group (p < 0.05). Concentration of blood urea, creatinine, total protein, calci,
AST, ALT was higher whereas blood albumin was lower than the control group. β2M blood
concentration was reversibly correlated with urea, creatinine, AST, ALT; β2M blood concentration
was inversibly correlated with blood albumin.
* Key words: Multiple myeloma; β2M; Biochemical parameters.
* Học viện Quân y 103
** Bệnh viện Nhi Trung ương
Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Văn B ng ()
Ngày nh n bài: 19/12/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 15/02/2017
Ngày bài báo đ c đăng: 22/02/2017

99


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa u tủy xương là bệnh tăng sinh ác
tính dòng tương bào, gặp chủ yếu trong
tủy xương; chiếm khoảng 1% các bệnh ung
thư và 10% BN máu ác tính. Hiện nay, số
BN mắc ĐUTX có xu hướng ngày càng
tăng và trẻ hóa. Đặc trưng của bệnh là
xuất hiện globulin miễn dịch (Ig) đơn dòng
IgG, IgA hoặc các chuỗi nhẹ trong máu và
nước tiểu, ức chế quá trình phát triển
bình thường dòng tế bào máu như hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu dẫn đến thiếu máu,
nhiễm khuẩn, xuất huyết; loãng xương,

đau xương, gãy xương, suy thận. Beta 2microglobulin (β2M) là một thành phần
của phân tử phức hợp hòa hợp miễn dịch
chính I (MCH-I), có mặt ở tất cả tế bào có
nhân. Nồng độ β2M huyết thanh có thể
tăng trong một số bệnh ác tính, đặc biệt
các bệnh máu ác tính liên quan đến dòng
tế bào lympho bào B (trong đó có bệnh
ĐUTX). Giá trị β2M trong máu có vai trò
rất quan trọng, là một dấu hiệu tiên lượng,
theo dõi bệnh, đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ĐUTX [5, 8]. Nồng độ β2M và
albumin máu là 2 chỉ số đánh giá phân
chia giai đoạn bệnh trong ĐUTX. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm: Đánh giá tiên lượng, theo dõi hiệu
quả điều trị ở BN ĐUTX.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Nhóm ĐUTX (39 BN: 23 nam, 16 nữ);
nhóm đối chứng (32 người khỏe mạnh:
15 nam, 17 nữ).
* Tiêu chuẩn chọn BN: bệnh ĐUTX được
chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn của
Bart-Barlogie (1995), điều trị tại Bệnh viện
100

Quân y 103 và Viện Huyết học Truyền
máu TW [2]; BN hợp tác, đồng ý tham gia
nghiên cứu, ≥ 18 tuổi, không có bệnh ảnh

hưởng đến nồng độ β2M như suy tim,
suy gan, viêm gan mạn tính, viêm phế
quản, viêm đường tiết niệu, viêm khớp,
bệnh lý dạ dày tá tràng mạn tính… hoặc
đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh ung
thư khác.
* Tiêu chuẩn chọn nhóm đối chứng:
người trưởng thành khỏe mạnh, đồng ý
tham gia nghiên cứu, không có các bệnh
mạn tính (suy tim, suy gan, viêm gan mạn
tính, viêm phế quản, viêm đường tiết
niệu, viêm khớp, bệnh lý dạ dày tá tràng
mạn tính…) hoặc đang mắc các bệnh cấp
tính, các bệnh ung thư khác.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu dựa
vào tra cứu hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện
Quân y 103 và Viện Huyết học Truyền
máu TW từ tháng 10 - 2015 đến 6 - 2016.
Lấy 2 ml máu tĩnh mạch lúc đói, chống
đông heparin, ly tâm, tách lấy huyết tương
để làm xét nghiệm. Định lượng nồng độ
β2M huyết tương theo phương pháp hóa
miễn dịch đo độ đục: β2M trong huyết
tương kết hợp với kháng thể kháng β2M
có trong thuốc thử, quá trình phản ứng sẽ
tạo phức hợp kháng nguyên - kháng thể
không hòa tan tạo độ đục; nồng độ β2M
tỷ lệ với độ đục và dựa trên đường chuẩn
tính được nồng độ β2M. Xác định nồng

độ ure, creatinin, protein toàn phần, albumin,
LDH, canxi toàn phần (Ca-TP), axít uric,
AST, ALT theo phương pháp đo quang,
trên máy xét nghiệm sinh hóa tự động
Olympus AU640 (Hãng Beckman Coulter,
Mỹ). Xét nghiệm tiến hành tại Khoa Hóa
sinh, Bệnh viện Quân y 103 và Viện Huyết
học Truyền máu TW.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel,
SPSS 16.0. Tính hệ số tương quan r. Đảm
bảo vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Thay đổi nồng độ β 2M máu ở các
nhóm đối tượng nghiên cứu.

(như bệnh ĐUTX), β2M được thải trừ qua
thận (bệnh ĐUTX có thể ảnh hưởng đến
chức năng thận nên làm tăng nồng độ
β2M máu). β2M có vai trò theo dõi, điều
trị bệnh như một yếu tố độc lập trong
phân loại giai đoạn bệnh và tiên lượng
thời gian sống của BN ĐUTX.
Bảng 2: Tỷ lệ tăng β2M máu ở BN ĐUTX.

Bảng 1: Nồng độ β2M ở các nhóm
nghiên cứu.

β2M (mg/l)
Nhóm

Min - max

X ± SD

ĐUTX (n = 39)

1,45 - 17,8 4,5 ± 3,6

Đối chứng
(n = 32)

1,15 - 2,35 1,84 ± 0,3

p

< 0,05

Nồng độ β2M trung bình trong máu ở
nhóm ĐUTX cao hơn nhóm đối chứng,
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với Batalie R
và CS (1982) [5] nghiên cứu 54 BN ĐUTX
chưa điều trị, giá trị β2M là 4,34 ± 2,79
mg/l. Dorina P và CS (2010) [8] nghiên cứu
trên 44 BN ĐUTX thấy: 22,72% BN có
nồng độ β2M < 3,5 mg/l; 25,0% có nồng
độ β2M từ 3,5 - 5,5 mg/l; 52,28% có nồng

độ β2M > 5,5 mg/l và β2M có mối tương
quan thuận với nồng độ creatinin, tăng
canxi máu, tỷ lệ tế bào huyết tương tủy
xương, tăng protein máu, tương quan
nghịch với albumin huyết tương; tương
tự với nghiên cứu của chúng tôi. Theo
Ortega F và CS (1992), 90% BN ĐUTX có
β2M cao hơn giới hạn bình thường và
là một trong những yếu tố tiên lượng
độc lập của ĐUTX. Nồng độ β2M máu
tăng là do tăng sinh tế bào ác tính, đặc
biệt liên quan đến dòng tế bào lympho

Nhóm

ĐUTX

Bình thường
( ≤ 2,44)

13

Tăng (> 2,44)

26

Tỷ lệ
(%) Giá trị X ± 2SD
của β2M máu ở
33,3 nhóm đối chứng

là 2,44
66,7

Tổng

39

100

β2M (mg/l)

Số lượng
(n)

66,7% BN có nồng độ β2M máu tăng ở
nhóm ĐUTX.
2. Biến đổi một số chỉ số hoá sinh
máu.
Bảng 3:
Nhóm Đối chứng

ĐUTX

Chỉ số

( X ± SD)

( X ± SD)

Ure (mmol/l)


5,15 ± 1,1

6,4 ± 2,9

Creatinin
(µmol/l)

75,9 ± 12,9

p
< 0,05

92,1 ± 42,1 < 0,05

Axít uric (µmol/l) 299,8 ± 68,5 335,1 ± 127,2 > 0,05
Protein toàn
phần (g/l)

75,7 ± 2,9

81,6 ± 16,0 < 0,05

Albumin (g/l)

44,1 ± 1,9

35,8 ± 5,0

AST (U/L)


20,5 ± 4,8

40,5 ± 44,4 < 0,05

ALT (U/L)

16,9 ± 6,3

31,2 ± 26,1 < 0,05

Canxi toàn phần
(mmol/l)

2,2 ± 0,1

2,41 ± 0,1

LDH (U/L)

< 0,05

< 0,05

154,7 ± 24,4 391,9 ± 193,5 < 0,05

101


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017

Nồng độ ure, creatinin, protein toàn
phần, hoạt độ AST, ALT, LDH, canxi toàn
phần máu ở nhóm ĐUTX cao hơn nhóm
đối chứng (p < 0,05). Nồng độ albumin
máu nhóm ĐUTX thấp hơn nhóm đối
chứng (p < 0,05).
Bảng 4: Tỷ lệ tăng một số chỉ tiêu hóa
sinh máu ở nhóm BN ĐUTX.

gây quá ngưỡng đào thải thận gây độc
trực tiếp lên tế bào ống thận; protein
Bence-Jones lắng đọng và kết hợp với
glycoprotein niệu dẫn đến biểu mô ống
thận bị teo, hoại tử; canxi máu tăng gây
lắng đọng ở thận và một số nguyên nhân
khác dẫn đến suy giảm chức năng thận.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng

ĐUTX

độ LDH máu tăng 53,8%; tương đương

(n = 39)

với nghiên cứu Tomita N và CS (2006),

Tăng > 7,5

28,2%


tỷ lệ tăng LDH máu: 55%; Theo Võ Thị

Creatinin (µmol/l)

Tăng > 110,0

23,1%

Thanh Bình và CS (2010), tỷ lệ này là

Axít uric (µmol/l)

Tăng > 420

20,5%

28,6%; của Bartel T.B và CS (2009) [6]

Protein-toàn phần
(g/L)

Tăng > 83,0

33,3%

Albumin (g/L)

Giảm < 35,0

35,9%


và được giải phóng khi có tình trạng hủy

AST (U/L)

Tăng ≥ 40,0

20,5%

tế bào.

ALT (U/L)

Tăng ≥ 40,0

10,3%

Nồng độ canxi máu trong bệnh ĐUTX

LDH (U/L)

Tăng > 247,0

53,8%

tăng là do phá hủy cấu trúc tủy xương,

Ca toàn phần
(mmol/l)


Tăng > 2,60

15,0%

Nhóm
Chỉ số
Ure (mmol/l)

bào tương của hầu hết các mô cơ thể

hoạt động mạnh của hệ thống hủy cốt

Trong nghiên cứu này, 23,1% BN tăng
nồng độ creatinin và 28,2% tăng ure; kết
quả này thấp hơn một số tác giả, có thể
do BN của chúng tôi được chẩn đoán ở
giai đoạn sớm. Theo Saydam. G và CS
(2012), 43% BN ĐUTX giảm chức năng
thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 133
mmol/l); theo Tạ Thị Thanh Hiền (2002),
tỷ lệ tăng creatinin là 60%; Nguyễn Thị
Huyến (2004): 60,6%; Võ Thị Thanh Bình
(2001) [2]: 57,1%. Trong nghiên cứu của
Chow C và CS (2003) [7], 29,7% BN tăng
creatinin và 9,3% suy thận cần lọc máu.
Bệnh ĐUTX làm tăng tổng hợp chuỗi nhẹ
102

là 23,0%. LDH là enzym có mặt trong


bào dẫn đến ly giải canxi từ tổ chức
xương. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
nồng độ canxi máu ở nhóm ĐUTX tăng
15,0%. 35,9% BN ĐUTX giảm albumin máu;
kết quả nghiên cứu này cao hơn của
Facon T và CS (2001): tỷ lệ giảm albumin
máu: 28,0%; của Bartel T.B và CS (2009) [6]
là 26%; nhưng kết quả của Hữu Thị Chung
(1999) có 84,2% BN tăng protein toàn phần
và 55% giảm albumin.
Bạch Quốc Khánh (2014) [4] nghiên
cứu 42 BN ĐUTX thấy giá trị trung bình
β2M máu tăng (4,87 mg/l), β2M có mối
liên quan chặt chẽ với chức năng thận.
Kết quả này tương tự của chúng tôi.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017

Beta2-microglobulin
(mg/l)

3. Mối tương quan giữa nồng độ β2M với một số chỉ số hóa sinh máu ở
nhóm ĐUTX.
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00

1.00
0.00

y = -0.123x + 7.519
r = - 0.52; n = 39

0.0

10.0

20.0

30.0
40.0
Albumin (g/l)

50.0

60.0

Beta2-microglobulin (mg/l)

Biểu đồ 1: Tương quan nồng độ β2M với nồng độ albumin máu.
Nồng độ β2M có mối tương quan nghịch chặt chẽ với albumin máu (r = -0,52).

Ure (mmol/l)

Beta2-microglobulin
Beta2-microglobulin(mg/l)
(mg/l)


Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ ß2M với nồng độ ure máu.
Nồng độ β2M có mối tương quan thuận rất chặt với ure máu (r = 0,77).
20.00
18.00
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00

y = 0.0463x + 0.1973
r = 0.54, n = 39

0

50

100

150

Creatin (µmol/l)

200


250

Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ β2M với nồng độ creatinin máu.
Nồng độ β2M tương quan thuận mức độ chặt chẽ với creatinin máu (r = 0,54).
103


Beta2-microglobulin (mg/l)

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017

20.00
18.00
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00

y = 0.0438x + 2.6829
r = 0.54; n = 39

0

50


100

150

200

250

300

AST (U/L)

Beta2-microglobulin (mg/l)

Biểu đồ 4: Tương quan giữa nồng độ β2M với hoạt độ AST máu.
Nồng độ β2M tương quan mức độ chặt chẽ với AST (r = 0,54).
20.00
18.00
16.00
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00

y = 0.0748x + 2.129
r = 0.55; n = 39


0

50

100
ALT (U/L)

150

200

Biểu đồ 5: Tương quan giữa nồng độ β2M với hoạt độ ALT máu.
Nồng độ β2M tương quan mức độ chặt chẽ với ALT (r = 0,55).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 39 BN ĐUTX và 32
người khỏe mạnh, chúng tôi thấy: nồng
độ β2M máu ở nhóm ĐUTX cao hơn
nhóm đối chứng (p < 0,05), 66,7% BN
ĐUTX tăng nồng độ β2M máu. Nồng độ
ure, creatinin, LDH, protein toàn phần,
canxi, AST, ALT của nhóm ĐUTX cao hơn
nhóm chứng, nồng độ albumin máu thấp
104

hơn nhóm chứng (p < 0,05). β2M máu ở
nhóm ĐUTX tương quan thuận với nồng
độ ure, creatinin, AST, ALT máu, tương
quan nghịch với albumin máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Thị Thanh Bình. Nghiên cứu sự có
mặt của một số cytokine (IL-1β, IL-6, TNFα) và
β2M trong bệnh ĐUTX. Luận văn Tốt nghiệp


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017
Bác sỹ Nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội.
Hà Nội. 2001.
2. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
một số bệnh lý huyết học. Ban hành kèm theo
Quyết định số 1494/QĐ-BYT ngày 22/4/2015
của Bộ trưởng Bộ Y tế. Hà Nội. 2015.
3. Nguyễn Thị Huyến. Nghiên cứu mối liên
quan giữa số lượng tương bào với một số
biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng ở BN
ĐUTX. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa.
Đại học Y Hà Nội. Hà Nội. 2004.
4. Bạch Quốc Khánh. Nghiên cứu hiệu quả
của ghép tế bào gốc tự thân điều trị bệnh
ĐUTX và u lympho ác tính không Hodgkin.
Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y
Hà Nội. Hà Nội. 2014.

5. Batallie R, Magub M, Grenier J et al.
Serum β2M in multiple myeloma: Relation to
presenting features and clinical status. Eur J
Cancer Clin Oncol. 1982, 18 (1), pp.59-66.
6. Bartel T.B, Haessler J, Brown T.L et al.
F18-fluorodeoxyglucose positron emission
tomography in the context of other imaging

techniques and prognostic factors in multiple
myeloma. Blood. 2009, 114, pp.2068-2076.
7. Chow C, Mo K.L, Chan C.K et al. Renal
impairment in patients with multiple myeloma.
Hong Kong Med J. 2003 (9), pp.78-82.
8. Dorina P, Oltean G, Smaranda D et al.
β2M as prognostic marker in multiple myeloma.
Petra Dorina et al. 2010 pp.229-232.
9. Ortega F, González M, Moro M.J et al.
Prognostic effect of beta β2M in multiple myeloma.
Med Clin. 1992, 99 (17), pp.645-648.

105



×