Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giao an HN Lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.55 KB, 22 trang )

Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
Môn hớng nghiệp
Ngày soạn: 22 - 8 - 2008
Ngày dạy:
Chủ đề 1. ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn
nghề có cơ sở khoa học
A/ Mục tiêu:
- Biết đợc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa
học.
- Nêu đợc dự định ban đầu về lựa chọn hơng đi sau khi tốt nghiệp
trung học cơ sở.
- Bớc đầu có ý thức chọn nghề có cơ sở khoa học.
B/ Chuẩn bị của thày và trò
- GV đọc trớc cuốn tài liệu: Hớng nghiệp trong trờng phổ thông.
- HS chuẩn bị trớc một số bài hát, bài thơ.
C/ Hoạt động dạy và học
I. ổn định tổ chức
Nắm sĩ số: 9A: 9B: 9C:
II. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
III. Bài mới:
Nội dung cơ bản của chủ đề
1. Cơ sở khoa học của việc chọn nghề
- Về phơng diện sức khoẻ, phát triển thể lực và đặc điểm sinh lý, mình
có điểm nào mà nghề không chấp nhận. Ví dụ: Cao cha quá 1,6m nhng
muốn làm cầu thủ chuyên nghiệp bóng chuyền hoặc bóng rổ; ...; tất cả
những đặc điểm ấy sẽ bị nghề loại trừ.
- Về phơng diện tâm lí, mình có những đặc điểm gì không phù hợp với
nghề mình muốn chọn. Ví dụ: nóng nảy, thiếu bình tĩnh, thiếu kiên định
nhng lại thích công tác quản lý nhân sự, ... Những công việc trên đây
không chấp nhận những ngời có đặc điểm nh thế.


- Về phơng diện sinh sống, có gì trở ngại khi làm nghề mà mình thích
nhng từ nơi ở đến nơi làm việc quá xa.
Những vấn đề đặt ra khi chọn nghề mà không giải đáp đợc thì coi là
chọn nghề thiếu cơ sở khoa học.
2. Những nguyên tắc chọn nghề
Có 3 nguyên tắc nghề đợc tuân thủ:
1
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
a. Nguyên tắc thứ nhất: Không chọn những nghề mà bản thân không
yêu thích.
b. Nguyên tắc thứ hai: Không chọn những nghề mà bản thân không
đủ điều kiện tâm lí, thể chất hay xã hội để đáp ứng yêu cầu của nghề. Chạy
theo những nghề mà không đáp ứng đợc những đòi hỏi của nghề đề ra thì
nhiều khi sẽ thất vọng, sẽ rất tốn kém thời gian và sức lực cho việc theo
đuổi.
c. Nguyên tắc thứ ba: Không chọn những nghề nằm ngoài kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng nói riêng và của đất nớc nói
chung. Đây là yếu tố khách quan phải tính đến, nếu không, khi học nghề
xong sẽ rất khó xin đợc việc làm. Trong trờng hợp chọn 1 nghề nào đó mà
nó đang dần đợc thay thế bằng nghề khác thì không nên theo đuổi làm gì.
Cần nhớ rằng, sắp tới, khá nhiều nghề cũ sẽ mất đi, nhiều nghề mới xuất
hiện. Đó là quy luất phát triển, không thể tránh đợc.
3. ý nghĩa của việc chọn nghề
a. ý nghĩa kinh tế của việc chọn nghề
Con ngời chọn nghề không đơn thuần chạy theo việc thu nhập để sinh
sống, để làm nghĩa vụ gia đình, mà còn vì sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc. Trong lao động hớng nghiệp, nếu mọi ngời đều ra sức phấn đấu để
đạt năng suất và hiệu quả lao động cao thì chắc chắn thì nớc ta sẽ nhanh
chóng xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân
ngày càng đợc nâng cao, nền kinh tế sẽ đạt tới mức tăng trởng nhanh và bề

vững.
b. ý nghĩa xã hội của việc chọn nghề
Có đợc một việc làm trong tay và nhất là có đợc một nghề để mang
sức lực, tài năng ra cống hiến là một yêu cầu bức xúc của xã hội đặt ra trớc
thanh niên.
Một số địa phơng không thiếu việc làm nh: ở miền núi, vùng xa xôi
hẻo lánh.
Việc chọn nghề phù hợp, cũng nh việc tự giác tìm kiếm những nghề
đang cần nhân lực sẽ làm giảm sức ép xã hội đối với nhà nớc về việc làm,
về cải thiện đời sống....
c. ý nghĩa giáo dục
Có việc làm ổn định, có nghề phù hợp, nhân cách con ngời từng bớc
đợc phát triển và hoàn thiện thông qua hoạt động nghề nghiệp. Hơn nữa
trong thời đại hiện nay, ngời lao động luôn phải học hỏi để theo kịp những
tiến bộ kĩ thuật, để nhanh chóng tiếp cận và làm chủ những công nghệ
2
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
mới. Nhờ lao động trong nghề mà những phẩm chất tyâm lí cần thiết nh ý
thức trách nhiệm, tinh thần tập thể, thái độ tôn trọng của công, năng lực kĩ
thuật, t duy kinh tế, ... sẽ phát triển, con ngời sẽ thăng tiến nhanh trong
nghề nghiệp, xác định đợc chỗ đứng và vị thế của mình trong xã hội.
d. ý nghĩa chính trị
Trong những năm tới, việc chuẩn bị nguồn nhân lực chất lơng cao cho
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc là một nhiệm vụ chính trị của
ngành giáo dục. Hơn nữa, đất nớc lại đòi hỏi đào tạo nhanh đội ngũ công
nhân lành nghề và đội ngũ trí thức để tạo ra tiềm năng lao động trí tuệ, đáp
ứng yêu cầu đa sản xuất của nhiều lĩnh vực đang chuẩn bị đi vào kinh tế tri
thức. Do đó nếu HS hiểu rõ ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS, phân
hoá HS theo năng lực, phát hiện HS năng khiếu...

Tất cả những việc này đều nhằm vào mục tiêu đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nớc ngày càng giầu mạnh.
* Những xu thế phát triển trong lao động sản xuất cần chú ý
- Trong thế giới hiện đại, việc thay đổi nghề là một hiện tợng ngày
càng có tính phổ biến bởi rất nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất
đi hoặc thay đổi rất nhanh về điều kiện lao động, phơng pháp và công nghệ
sản xuất. Do vậy, mỗi ngời luôn nắm chắc một nghề, nhng cũng phải
chuẩn bị khả năng phải chuyển sang nghề khác. Cho nên toàn tâm, toàn ý
với nghề thì cũng nên học thêm một nghề nào đó.
- Dù làm nghề nào thì ngời lao động cũng phải luôn ra sức học hỏi với
khẩu hiệu "Học suốt đời". Không học sẽ không thích ứng đợc với hoàn
cảnh công nghệ thay đổi quá nhanh, sản phẩm mới liên tục ra đời. Năng
lực cạnh tranh của một sản phẩm nói riêng và của nền kinh tế nói chung là
yếu tố cực kì quan trọng mà ngời lao động luôn luôn phải nghĩ đến.
- Trên địa bàn nông nghiệp và nông thôn, việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một tất yếu. Muốn chọn nghề phải nghiên cứu xu thế dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, bởi sự chuyển dịch này sẽ kéo theo sự dịch chuyển
cơ cấu lao động và nghề nghiệp.
IV/ Hớng dẫn về nhà Viết thu hoạch
+ Em nhận thức đợc những điều gì qua buổi giáo dục hớng nghiệp
này?
+ Hãy nêu ý kiến của mình: Em yêu thích nghề gì?, hiện nay ở quê h-
ơng em, nghề nào đang cần nhân lực?
Ngày soạn: 1 - 10 - 2008
Ngày dạy:
3
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
Chủ đề 2: tìm hiểu năng lực bản thân
và truyền thống nghề nghiệp của gia đình
A/ Mục tiêu:

- Tự xác định điểm mạnh và điểm yếu của năng lực lao động, học tập
của bản thân và những đặc điểm truyền thống nghề nghiệp của gia đình
mình có thể kế thừa, từ đó liên hệ với những yêu cầu của nghề mà mình
yêu thích để quyết định việc lựa chọn.
- Hiểu đợc thế nào là sự phù hợp nghề nghiệp.
- Bớc đầu biết đánh giá đợc năng lực bản thân và phân tích đợc truyền
thống nghề của gia đình.
- Có thái độ tự tin vào bản thân trong việc rèn luyện để đạt đợc sự phù
hợp với nghề định chọn (có tính đến truyền thống nghề nghệp của gia
đình).
B/ Chuẩn bị của thày và trò
- GV đọc trớc cuốn tài liệu chủ đề tháng 10.
- HS tìm hiểu một số nghề của địa phơng, của gia đình.
C/ Hoạt động dạy và học
I. ổn định tổ chức
Lớp Nắm sĩ số Vệ sinh T cách
9A:
9B:
9C:
II. Kiểm tra bài cũ
- Nêu 3 nguyên tắc chọn nghề
- Nêu 4 ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học.
III. Bài mới:
Hoạt động 1: - HS tìm hiểu những VD về những con ngời có năng
lực cao trong hoạt động lao động sản xuất. Có thể lấy VD ở SGK.
- Dựa vào VD đó xây dựng khái niệm năng lực và năng lực nghề
nghiệp.
- Năng lực (năng lực là gì?): Năng lực là sự tng xứng giữa một bên là
những đặc điểm tâm lí và sinh lí của một con ngời với một bên là những
yêu cầu của hoạt động đối với con ngời đó. Sự tơng xứng ấy là điều kiện

để con ngời hoàn thành công việc mà hoạt động phải thực hiện.
- Ngời ta ai cũng có năng lực, không năng lực này thì là năng lực
khác. Ngay cả ngời khuyết tật về cơ thể cũng có những năng lực làm việc.
VD: một ngời mù cũng có thể trở thành ca sĩ hay nhạc công, ...
4
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
- Cũng cần thấy rằng, một ngời thờng có nhiều năng lực khác nhau.
Ngời ta có thể làm nghề này, đồng thời cũng có thể tham gia nghề khác.
- Năng lực không có sẵn cho mỗi ngời, mà nó hình thành nhờ có sự
học hỏi và tập luyện. Yếu tố rất quan trọng để con ngời có đợc năng lực
nào đó là ý thức vơn lên.
- Trên cơ sở năng lực, con ngời có thể trở thành ngời tài năng. Tài
năng khác năng lực ở chỗ, nếu năng lực giúp cho con ngời hoạt động có
kết quả thì tài năng sẽ mang lại cho hoạt động có chất lợng và hiệu quả
cao, đạt đợc thành tích suất sắc.
Tóm lại: Tài năng là kết quả của lao động kiên trì, không mệt mỏi với
một ý tởng kiên định. Lực lợng lao động tài năng là yếu tố có ý nghĩa rất
quyết định đối với sự phát triển xã hội.
VD: Những tài năng có 1 không 2 trong nớc cũng nh trên thế giới là
những thiên tài Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Trần Quốc Tuấn, HCM, ...
Hoạt động 2: Sự phù hợp nghề
- Nêu mô hình giám định sự phù hợp nghề SGK.
- Qúa trình giám định sự phù hợp:
+ Khảng định mức độ phù hợp nghề (cao, bình thờng, thấp hoặc
không phù hợp)
+ Trong điều kiện ít phù hợp hoặc không phù hợp thì nên làm gì để
tạo ra sự phù hợp.
+ Nếu thấy không nhất thiết phải phấn đấu để theo nghề không phù
hợp thì ngời có nhu cầu chọn nghề thì có thể chuyển nghề khác.
Nói tóm lại, trong nhiều trờng hợp, sự phấn đấu rèn luyệncủa con ng-

ời có thể tạo ra sự phù hợp nghề.
Hoạt động 3: Đố vui
Một thanh niên muốn trở thành một ngời lái xe tải
? Các em thử đoán xem ngời ấy cần có những phẩm chất gì (những
điều kiện gì) để phù hợp với nghề.
- Không bị mù mầu
- Không bị say tầu xe
- Phán đoán nhanh
- Hiểu luật giao thông đờng bộ
Hoạt động 4: Phơng pháp tự xác định năng lực bản thân để hiểu đợc
mức độ phù hợp nghề.
? Muốn xác định năng lực của bản thân ta phải làm gì?
Muốn chọn nghề ngời ta phải tìm hiểu xem những yêu cầu cơ bản của
nghề đó đối với sự phát triển tâm lí, sinh lí, thể chất của con ngời.
5
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
? Có mấy cách xác định xem năng lực của bản thân có phù hợp với
nghề không?
Có nhiều cách
VD: Để xem ta có bị mù mầu không?
- Đến phòng khám mắt
- Dùng phép thử VD trắc nghiệm: Tìm hiểu hứng thú môn học SGK.
Hoạt động 5: Tự tạo ra sự phù hợp nghề
Ngời ta thờng phải rèn luyện bản thân để có đợc những phẩm chất,
những thuộc tính tâm - sinh lí tơng ứng với những yêu cầu của nghề định
chọn.
Yếu tố rất quan trọng để tạo nên sự phù hợp nghề là hứng thú. Hứng
thú nghề là một động lực mạnh mẽ giúp con ngời vợt lên mọi trở ngại để
nắm đợc nghề mà họ yêu thích.
Học tập và rèn luyện bản thân để có đợc năng lực nghề nghiệp cũng là

điều kiện tạo ra sự phù hợp nghề.
Tóm lại, không nên có thái độ thụ động trớc yêu cầu về sự phù hợp
nghề. Sự nỗ lực chủ quan do lòng yêu nghề có thể giúp con ngời rất nhiều
trong việc tự tạo ra sự phù hợp nghề.
Hoạt động 6: Nghề truyền thống gia đình với việc chọn nghề
- Nghề của ông bà, cha mẹ có tác dụng hình thành nên lối sống của
gia đình.
- ở nớc ta nghề truyền thống gia đình thờng gắn bó với làng nghề
truyền thống nh gốm Bát Tràng, gấm Vạn Phúc, tranh Đông Hồ, ...
- Ngày nay nghề nghiệp phát triển vô cùng đa dạng.
Trong việc chọn nghề, con ngời có quyền tự do theo đuổi một nghề
nào đó. Tuy nhiên nếu họ có khả năng phát triển nghề truyền thống gia
đình thì nên vận động họ nối tiếp nghề của cha ông.
IV. Đánh giá viết thu hoạch
1. Thế nào là sự phù hợp nghề? làm thế nào để tạo ra sự phù hợp nghề.
2. Trong trờng hợp nào thì nên chọn nghề truyền thống của gia đình
V. Hớng dẫn về nhà
Viết thu hoạch và tìm hiểu thế giới nghề nghiệp quanh ta.
Ngày soạn: 5 - 11 - 2008
Ngày dạy:
Chủ đề 3: thế giới nghề nghiệp quanh ta
A/ Mục tiêu:
6
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
- Biết đợc một số kiến thức về thế giới nghề nghiệp rất phong phú, đa
dạng và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề.
- Biết cách tìm hiểu thông tin nghề.
- Kể đợc một số nghề đặc trng minh hoạ cho tính đa dạng, phong phú
của thế giới nghề nghiệp.
- Có ý thức chủ động tìm hiểu thông tin nghề.

B/ Chuẩn bị của thày và trò
- GV đọc trớc SGV chủ đề tháng 11.
- HS tìm hiểu một số thông tin nghề.
C/ Hoạt động dạy và học
I. ổn định tổ chức
Lớp Nắm sĩ số Vệ sinh T cách
9A:
9B:
9C:
II. Kiểm tra bài cũ
- Nêu một số khái niệm: năng lực, sự phù hợp nghề ?
- Năng lực bản thân theo yêu cầu nghề nghiệp ?
III. Bài mới:
Hoạt động 1: Tính đa dạng, phong phú của thế giới nghề nghiệp
Hoạt động lao động sản xuất của XH rất đa dạng trên một bình diện
rộng lớn (trên mặt đất, trong khoảng không, dới lòng đất, ... )
VD: Để sản xuất 1 chiếc xe đạp, cần phải làm hàng trăm công việc
riêng lẻ khác nhau
Từ khai quặng tinh chế quặng luyện kim (thành sắt, thép) chế tạo
các phụ tùng, chi tiết lắp giáp thành chiếc xe đạp hoàn chỉnh bán cho
ngời sử dụng.
Tóm lại, để có 1 sản phẩm nào đó, dù đơn giản hay phức tạp, con ngời
đều phải sử dụng những sức mạnh vật chất của mình nh sức của cơ bắp,
những công nghệ hiện có và sức mạnh tinh thần để làm ra những sản phẩm
đó. Sản phẩm đó phức tạp thì công việc tổ chức và sử dụng những sức
mạnh trên càng đa dạng, phong phú.
- Căn cứ vào những đặc điểm khác nhau về đối tợng lao động, nội
dung lao động, mục đích lao động và điều kiện lao động, ngời ta chia
thành các nghề khác nhau.
- Những nghề thuộc danh mục nhà nớc đào tạo, tức là những ai muốn

làm nghề đó phải học ở các trờng do nhà nớc quản lí. Bên cạnh còn rất
7
Giáo án: Hớng nghiệp lớp 9 Trần Quyết Tiến
nhiều nghề ngoài danh mục đó mà ngời theo nghề đợc đào tạo theo rất
nhiều cách thức khác nhau.
Nghề thuộc danh mục nhà nớc đào tạo phải tính đến hàng trăm, còn
nghề ngoài danh mục thì phải tính đến hàng nghìn.
- Danh mục nghề đào tạo của một quốc gia không cố định, nó thay đổi
tuỳ thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và y/c về nguồn nhân lực của
từng giai đoạn lịch sử.
- Danh mục nghề đào tạo của quốc gia này khác với của quốc gia kia
do nhiều yếu tố (kinh tế, văn hoá, xã hội ..) khác nhau chi phối.
- Có những nghề chỉ có ở địa phơng này mà không có ở địa phơng
khác, chỉ có ở nớc này mà không có ở nớc kia.
VD: ở Việt Nam, nghề nuôi cá sấu có ở các tỉnh thuộc đồng bằng
sông Cửu Long, nhng không có ở Cao Bằng, lạng Sơn, Hà Giang, ...
ở Ân Độ có nhiều ngời chuyên nghề thổi sáo để điều khiển rắn đuôi
kêu (1 loại rắn độc hết sức nguy hiểm), trong khi đó cả châu Âu, cúng nh
khắp Việt Nam, Trung Quốc, ... không thấy đâu có nghề này.
Do hệ thống nghề quá phức tạp và phong phú nên ngời ta dùng cụm từ
Thế giới nghề nghiệp để mô tả độ quá nhiều, không thể dễ dàng thống kê
đầy đủ số nghề trong xã hội loài ngời.
Trong mỗi nghề lại chia ra thành những chuyên môn khác nhau. VD:
nghề dạy học: có thầy cô môn Văn, toán, ...
Tóm lại, HS cần có quan niệm đúng đắn là: thế giới nghề nghiệp rtất
phong phú và đa dạng; thế giới đó luôn luôn vận động, thay đổi không
ngừng nh mọi thế giới khác. Do đó, muốn chọn nghề phải tìm hiểu thế giới
nghề nghiệp, càng hiểu sâu thì việc chọn nghề càng chính xác.
Hoạt động 2: Phân loại nghề theo đối tợng lao động
1. Phân loại nghề theo hình thức lao động (lĩnh vực lao động)

Có 2 lĩnh vực: Lĩnh vực quản lí, lãnh đạo và lĩnh vực sản xuất.
a. Lĩnh vực quản lí, lãnh đạo có 10 nhóm nghề SGV.
b. Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề SGV.
2. Phân loại nghề theo đào tạo
Chia thành 2 loại: Nghề đợc đào tạo và nghề không qua đào tạo.
Nớc ta đã có danh mục các nghề đợc đào tạo, còn các nghề không đợc
đào tạo rất khó thống kê. Bên cạch đó còn có rất nhiều nghề đợc truyền
trong dòng họ hoặc gia đình, những nghề này rất đa dạng và nhiều nghề đ-
ợc giữ bí mật và đợc gọi là nghề gia truyền.
3. Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với ngời lao động
a. Những nghề thuộc lính vực hành chính
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×