Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Dược lâm sàng: Khảo sát sử dụng Gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.84 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

DƯỢC LÂM SÀNG: KHẢO SÁT SỬ DỤNG GABAPENTIN
TRONG ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ VÀ NGOẠI CHẨN
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Lê Thị Diễm Thủy*, Nguyễn Trường Sơn**, Nguyễn Văn Khôi***, Lê Ngọc Hùng****

TÓM TẮT
Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỉ lệ chỉ định sử dụng đúng đối với thuốc gabapentin trong điều
trị bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp: Thiết kế kiểu hồi cứu, khảo sát ngẫu nhiên 100 toa thuốc của bệnh nhân ngoại chẩn và 100
bệnh án xuất viện của bệnh nhân nội trú có sử dụng gabapentin. Chỉ định sử dụng gabapentin dựa theo thông
tin trong toa của thuốc gốc gabapentin (neurontin), sự phê chuẩn của Quản Lý Thuốc-Thực Phẩm Mỹ, tài liệu
phân tích gộp tổng hợp của hệ thống Cochrane, và hệ thống mạng thông tin Pubmed.
Kết quả: Trên 100 toa thuốc ngoại chẩn có 43 toa (43%) có chỉ định chưa hợp lý gabapentin, tổng số thuốc
gabapentin sử dụng chưa hợp lý là 2120 viên (chiếm 44,8% tổng số thuốc), tổng chi phí là 15.956.810 VN đồng
(chiếm 50,6% tổng số tiền), và giá tiền của toa thuốc gabapentin chưa hợp lý cao hơn toa thuốc gabapentin hợp
lý (317.250 versus 280.000 VN dong) (p = 0,032). Trên 100 bệnh nhân nội trú, có 23 bệnh nhân (23%) có chỉ
định chưa hợp lý gabapentin, tổng số thuốc gabapentin sử dụng chưa hợp lý là 213 viên (chiếm 14,7% tổng số
thuốc), tổng chi phí là 2.207.700 VN đồng (chiếm 15,2% tổng số tiền), và giá tiền của toa thuốc gabapentin chưa
hợp lý thấp hơn toa thuốc gabapentin hợp lý (p = 0,032). So với nhóm nội trú, nhóm ngoại chẩn có tỉ lệ sử dụng
gabapentin chưa hợp lý cao hơn, chi phí nhiều hơn. Các chỉ dinh chưa hợp lý gabapentin thuộc các dau kiểu tiếp
nhận, như sau phẫu thuật tim, viêm khớp, thoái hóa cột sống,
Kết luận: Cần cải thiện chỉ định sử dụng hợp lý gabapentin, trước tiên ở bệnh nhân ngoại chẩn.
Từ khóa: gabapentin, đau do thần kinh, đau do tiếp nhận, sử dụng chưa hợp lý.

ABSTRACT
CLINICAL PHARMACOLOGY: SURVEY ON THE USE OF GABAPENTIN IN CLINICAL TREATMENT
IN OUT- AND IN-PATIENTS IN CHO RAY HOSPITAL


Le Thi Diem Thuy, Nguyen Truong Son, Nguyen Van Khoi, Le Ngoc Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 407 - 415
Background: The aim of this study is to investigate the percentage of optimal indication of gabapentin in
treatment for out-patients and in-patients in Cho Ray Hospital.
Methods: A retrospective, randomized study was done in 100 drug prescriptions of out-patients and 100
hospital files of discharged in-patients which used gabapentin. Indication of gabapentin is follows to the drug
information of gabapentin original drug (neurontin), the approval of Food Drug Administration of UnitedStates, the meta-analysis of Cochrane system, and the Pubmed information network.
Results: In 100 drug prescriptions in out-patients, there were 43 cases (43%) with un-logical indication for
gabapentin, with total amount of 2120 capsules (accountings for 44.8% of total amount of gabapentin), total cost
of 15,956,810 VN dong (accounting for 50.6% of total cost of gabapentin), and the mean of un-logical
* Đơn vị Dược Lâm Sàng, bệnh viện Chợ Rẫy; ** Ban Giám Đốc bệnh viện Chợ Rẫy;
*** Khoa Sinh Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Diễm Thủy, ĐT: 0916291906,
Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

407


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

prescriptions was higher than the logical ones (317,250 versus 280,000 VN dong) (p = 0.032). In 100 in-patient
cases, there were 23 patients (23%) with un-logical indication for gabapentin, with total amount of 213 viên
(accounting for 14.7% of total amount of gabapentin), total cost of 2,207,700 VN dong (accounting for 15.2% of
total cost of gabapentin), and the mean of un-logical prescriptions was lower than the logical ones (p = 0.032).
Comparing to in-patients, the out-patients had the higher percentage of un-logical indications for gabapentin,
higher cost. The un-logical indications for gabapentin were related to nociceptive pain, such as post-cardiological

surgery, arthritis, spinal degeneration.
Conclusion: It is needed to improve the logical indication, for neurological pain, for gabapentin, firstly in
out-patient clinics.
Key words: gabapentin, neurological pain, nociceptive pain, un-optimal use.
bệnh án xuất viện của bệnh nhân nội trú có sử
ĐẶT VẤN ĐỀ
dụng gabapentin.
Gabapentin là thuốc thuộc nhóm chống
Chỉ định sử dụng gabapentin
động kinh (anticonvulsants), có công thức
Dựa theo thông tin trong toa của thuốc gốc
C19H17NO2, trọng lượng phân tử 171.24. Cơ
gabapentin (neurontin) có sự phê chuẩn chỉ định
chế tác động của các thuốc chống động kinh
sử dụng gabapentin của Quản Lý Thuốc-Thực
chưa được rõ ràng. Giả thuyết được đưa ra là gia
Phẫm Mỹ (Food Drug Administration of United
tăng sự ức chế gamma-aminobutyric acid
States)(10,8) gồm có 2 chỉ định là: điều trị động
(GABA), tạo ra tác động ổn định lên màng tế
kinh (epilepsy) và đau thần kinh sau zona. Và
bào thần kinh, hoặc tác động lên thụ thể N(1,17)
dựa
theo tài liệu phân tích gộp tổng hợp của hệ
methyl-D-aspartate (NMDA) . Ấn tượng lâm
thống Cochrane(2,13,3,15,14,12,16), và hệ thống mạng
sàng quan trọng của thuốc chống động kinh là
thông tin Pubmed(6), các chỉ định và không nên
có hiệu quả tốt đối với các đau do thần kinh, đặc
sử dụng của gabapentin được tổng hợp như sau:

biệt đối với những đau kiểu nhói buốt
(lancinating) hoặc bỏng rát (burning)(7). Ước tính
hiện nay doanh số bán của gabapentin vượt trên
2 tỉ US đô la mỗi năm tại Mỹ, với đa số do chỉ
định dùng trong đau do thần kinh(7). Tuy nhiên
sự lạm dụng gabapentin cũng ngày càng tăng
do việc sử dụng không hợp lý vượt quá chỉ định
nêu trên, áp dụng cho thể đau do tiếp nhận như
đau sau phẫu thuật, đau viêm khớp, nhiễm
trùng, …( 4).

Gabapentin được khuyến cáo sử dụng cho
các bệnh lý đau do thần kinh (neuropathic pain)
bao gồm:

Tại bệnh viện Chợ Rẫy, gabapentin cũng
thường được sử dụng trong điều trị giảm đau
cho bệnh nhân nội trú và trong kê toa cho bệnh
nhân ngoại chẩn. Nghiên cứu này nhằm mục
tiêu khảo sát chỉ định sử dụng hợp lý thuốc
gabapentin trong điều trị cho bệnh nhân tại
bệnh viện Chợ Rẫy.

- hội chứng Guillain Barre (Guillain Barre
syndrome)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế kiểu hồi cứu, khảo sát ngẫu nhiên
100 toa thuốc của bệnh nhân ngoại chẩn và 100


408

- đau do bệnh lý thần kinh trong tiểu
đường (diabetic neuropathy)
- đau thần kinh do bệnh lý ung thư (cancer
related neuropathic pain)
- đau chi ma (phantom limb pain)

- đau do tổn thương cột tủy sống (spinal
cord injury pain)
- phòng ngừa đau nữa đầu (migrain)
- các đau do nguồn gốc thần kinh khác (suy
thận mạn, hội chứng đau vùng phức
hợp (complex regional pain syndrome),
đau rể dây thần kinh (radiculopathy),
nóng bừng mặt (hot flushes) trên bệnh
nhân ung thư vú …).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Gabapentin không được khuyến cáo sử
dụng cho các đau-tiếp nhận (nociceptive
pain), như:
- đau cấp tính (acute pain): ví dụ đau sau
phẫu thuật, nhổ răng, dau do chấn thương cơ,
khớp hoặc xương, đau do nhiễm trùng, đau do
co thắt cơ (vọp bẽ) (muscle spasm), đau nội tạng
như các cơn đau co thắt cơ vòng, đau quặn thận,

hoặc đau mạn tính như đau do viêm khớp, vv...
Chi tiết của khảo sát bao gồm đặc điểm nhân
trắc của bệnh nhân, bệnh lý gốc và chỉ định sử
dụng gabapentin, biệt dược sử dụng, thời gian
kê toa, số lượng viên, giá đơn vị của từng biệt
dược, khoa lâm sàng.

Phương pháp thống kê
Thống kê mô tả với số trường hợp, tỉ lệ phần
trăm, trị số trung bình với độ lệch chuẩn hoặc số
trung vị và giới hạn tối thiểu-tối đa. So sánh các
biên số định lượng với phép kiểm MannWhitney U test và biến số định tính với phép
kiểm Chi Bình phương. Giá trị p< 0.05 được xem
là có khác biệt ý nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ
Khảo sát 100 toa thuốc có sử dụng
gabapentin của bệnh nhân ngoại chẩn
Bảng 1 trình bày đặc điểm chung của
bệnh nhân và toa thuốc. Trong 100 bệnh nhân
được khảo sát, có 45 nam, 55 nữ; đa số bệnh
nhân khám bệnh ngoại chẩn từ các tỉnh đến
(89 trường hợp), chỉ có 11 bệnh nhân cư ngụ
tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi trung bình
là 47-48 tuổi cho cả nam và nữ. Phân bố
phòng khám lâm sàng: khối ngoại khoa (41:
gồm 29 ngoại thần kinh, 10 phẫu thuật tim và
2 ngoại tiết niệu), khối nội chuyên khoa (40:
gồm 16 nội thần kinh, 6 nội tiết, 3 thẩm phân
phúc mạc, 15 nội cơ-xương-khớp), và 19

thuộc khối nội tổng quát. Có 8 biệt dược của
gabapentin được kê toa, trong đó chiếm đa số
là neurontin (27%), gardutin (25%). Tổng số
viên nang gabapentin là 4733 cho 100 toa
thuốc, với tổng số tiền là 32.318.315 đồng Việt
Nam, trên 100 bệnh nhân.

Nghiên cứu Y học

Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân và số lượng thuốc
gabapentin sử dụng trên 100 bệnh nhân ngoại chẩn
Nội dung Kết quả
Nội dung
Kết quả
Phái tính:
45/55 Phòng khám lâm sàng
nam/nữ
Địa chỉ
Ngoại thần kinh
29
An Giang
9
Phẫu thuật tim
10
Ba Ria 5
16
Vung Tau
Nội thần kinh
Bac Lieu
3

Thẩm phân phúc mạc
3
Ben Tre
6
Nội tiết
6
Binh Duong
9
Nội Cơ Xương Khớp
15
Binh Thuan
4
Nội tổng quát
19
Cà Mau
1
Ngoai tiet nieu,
2
Đắc Lak
1
Tuổi (năm)
Đắc Nông
1
Nữ
Đồng Nai
6
Nam
47 (17 – 81)
Đồng thap
1

Tổng số gabapentin
4733
(viên)/100 toa
Khánh Hòa
1
Số lượng
56 (10 – 90)
gabapentin/toa
Kiên Giang
2
Biệt dược sử dụng
Kon Tum
1
Neurontin
27 27%
Lâm Đồng
3
Gardutin
25 25%
Long An
2
Egogabtin
17 17%
Ninh Thuận
2
Gabahasan
16 16%
Phú Yên
1
Ceverxyl

7 7%
Quãng Ngãi
2
Gabalept
4 4%
Tây Ninh
15
Gapentin
3 3%
Tiền Giang
6
Rospatin
1 1%
Tp HCM
11
Tổng số tiền thuốc
32.318.315
gabapentin/100 toa
Trà Vinh
5
Trung bình tiền thuốc
298.500
gabapentin/toa
(58.500634.500)
Vĩnh Long
3
Chỉ định gabapentin
57/43
hợp lý/chưa hợp lý (n)


Có 57 bệnh nhân được kê toa hợp lý với
gabapentin chiếm tỉ lệ 57% chủ yếu với đau do
thoát vị cột sống L4L5 (16 trường hợp, 28.1%),
đau do bệnh lý ung thư (9 trường hợp, 15.8%),
và đau do tổn thương thần kinh trung ương (8
trường hợp, 14% như xuất huyết não, nhũn não,
phình động mạch não), và 43 bệnh nhân chưa
được kê toa hợp lý với gabapentin (43%) chủ
yếu với thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp và
sau phẫu thuật mổ tim hở. Bảng 2 trình bày các
chỉ định sử dụng gabapentin khảo sát trên 100
bệnh nhân ngoại chẩn. Tổng số thuốc
gabapentin sử dụng chưa hợp lý là 2120 viên

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

409


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

(chiếm 44,8% tổng số thuốc), với tổng chi phí là
15.956.810 VN đồng (chiếm 50,6% tổng số tiền),
và giá tiền của toa thuốc gabapentin chưa hợp lý
cao hơn toa thuốc gabapentin hợp lý (p = 0,032,
kiểm định Mann-Whitney U test).

Kê toa hợp lý gabapentin

Thoát vị dĩa đệm
L4L5
Thoát vị dĩa đệm
L5S1
Đau nữa đầu
(migrain)
Tiểu đường, biến
chứng thần kinh, suy
thận mạn
Thoát vị dĩa đệm cổ
Đau do thần kinh
trung ương (xuất
huyết não, nhũn não,
phình động mạch
não..)
Đau thần kinh sau
zona

Có 8 biệt dược gabapentin được sử dụng
trong kê toa trên bệnh nhân ngoại chẩn. Bảng 3
trình bày sự phân bố biệt dược gabapentin theo
các khoa lâm sàng. Kết quả thống kê p = 0,0001
(kiểm định chi bình phương) cho thấy phân bố
biệt dược sử dụng rất khác nhau giữa các khoa
lâm sàng, ví dụ egogabtin được sử dụng nhiều
tại phòng khám nội cơ-xương-khớp (9/17,
52.9%), gabahasan tại phòng khám nội thần kinh
(8/16, 50%), gardutin tại phòng khám ngoại thần
kinh (19/25, 76%).


Số bệnh nhân
Bệnh lý chẩn đoán
Đái đường típ 2– biến
chứng thần kinh
Đau thần kinh tam
thoa
Động kinh
Hội chứng vai-cánh
tay, vai-gáy
Ung thư

(57%)

3

Đau đầu căng cơ

2

3

Đau lưng

1

2

Lupus ban đỏ

1


9

Mất ngũ

1

Nhược cơ

2

3

Parkinson

1

2

Suy nhược thần kinh

1

8

Suy tuyến yên

1

8


Thoái hóa cột sống

11

2

Thoái hóa khớp

11

Viêm dạ dày
1
Tổng số viên
2613 gabapentin sử dụng 2120
chưa hợp lý
Số lượng
56 (14
Số lượng
45 (10
gabapentin/toa chưa
– 60)
gabapentin/toa hợp lý – 90)*
hợp lý
16.361
15.956.
Tổng số tiền
Tổng số tiền
810
.505

317.25
280.00
0
0**
Giá tiền gabapentin
Giá tiền gabapentin (58.50
(148.05
trung bình/toa chưa
trung bình/toa hợp lý
00hợp lý
634.50
634.50
0)
0)

Kê toa chưa hợp lý
gabapentin
Số bệnh nhân
(43%)
Bệnh lý chẩn đoán
Bướu lành tiền liệt
1
tuyến, viêm bàng
quang

1

8

Tổng số viên

gabapentin sử dụng
hợp lý

Bảng 2. Bệnh lý và sử dụng gabapentin trên bệnh
nhân ngoại chẩn (n = 100 toa thuốc)
Kê toa hợp lý gabapentin

16

Kê toa chưa hợp lý
gabapentin
Mổ tim hở (cầu vành,
thay van 2 lá, vá
8
thông liên thất)

* p = 0,.095 (Mann-Whitney U test), so sánh giữa
gabapentin toa hợp lý và chưa hợp lý ** p = 0,032 (MannWhitney U test), so sánh giữa gabapentin toa hợp lý và
chưa hợp lý

Bảng 3. Phân bố biệt dược gabapentin sử dụng trên bệnh nhân ngoại chẩn tại các phòng khám lâm sàng
Biệt dược
Ceverxyl
Egogabtin
Gabahasan
Gabalept
Gapentin
Gardutin
Neurontin
Rospatin

Tổng cộng

Khoa LS Ngoại Thần
Nội Cơkhác
Kinh
Xương-Khớp
0
0
0
0
0
9
3
0
5
0
0
1
0
2
0
0
0
19
2
8
0
0
0
0

5
29
15

Nội Tiết
5
0
0
0
0
1
0
0
6

Nội Thần
Kinh
1
4
8
0
1
1
0
1
16

Nội Tổng
Quát
1

4
0
3
0
4
7
0
19

Phẫu Thuật
Tim
0
0
0
0
0
0
10
0
10

Tổng cộng
7 (7%)
17 (17%)
16 (16%)
4 (4%)
3 (3%)
25 (25%)
27 (27%)
1 (1%)

100 toa

* p = 0,0001 (kiểm định Chi bình phương)

410

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Khảo sát 100 phác đồ điều trị có sử dụng
gabapentin của bệnh nhân nội trú
Khảo sát sử dụng gabapentin được thực
hiện ngẫu nhiên trên 100 hồ sơ bệnh án của bệnh
nhân, có ngày nhập viện từ 03-01-2010 đến 1010-2010. Gồm 51 nam và 49 nữ, tuổi trung bình
là 56 (17 – 90). Số bệnh nhân này được điều trị
tại 27 khoa lâm sàng: khối ngoại (46 bệnh nhân),
khối nội chuyên khoa (34 bệnh nhân) và khối
nội tổng quát (20 bệnh nhân). Chi tiết các khoa
lâm sàng được trình bày trong bảng 4. Có 3 biệt
dược của gabapentin được kê toa, theo thứ tự là
neurontin (88%), gapentin (9%), và gabahasan
(3%). Tổng số viên nang gabapentin là 1453 và
tổng số tiền là 14.553.625 đồng Việt Nam, trên
100 bệnh nhân. Bảng 3 trình bày đặc điểm chung
của bệnh nhân và toa thuốc.
So sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn, số
lượng gabapentin/bệnh nhân nội trú ít hơn so
với bệnh nhân ngoại chẩn (10 (2-75) so với 56
(10-90) viên) (p = 0,00001, kiểm định MannWhitney U test), số loại biệt dược ít hơn (3 so

sánh với 8) và phân bố biệt dược theo sử dụng
khác nhau giữa bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn
(ví dụ neurontin chiếm 88% trên bệnh nhân nội
trú, và 27% trên bệnh nhân ngoại chẩn) (p =
0,00001, kiểm định Chi bình phương), giá tiền
trung bình thuốc gabapentin/1 bệnh nhân nội
trú 105.750 VN đồng thấp hơn bệnh nhân ngoại
chẩn 298.500 VN đồng (p = 0,00001, kiểm định
Mann-Whitney U test), và chỉ định sử dụng
gabapentin hợp lý cao hơn trên bệnh nhân nội
trú (77%) so với bệnh nhân ngoại trú (57%) (p =
0,004, kiểm định Chi bình phương).
Bảng 4. Đặc điểm bệnh nhân và số lượng thuốc
gabapentin sử dụng trên 100 bệnh nhân nội trú
Nội dung
Phái tính: nam/nữ
Khoa lâm sàng
Nội Tổng Quát:
NTQ L10B3
NTQ L10B1

Kết quả
51/49
20
10
3

Nghiên cứu Y học

Nội dung

NTQ L9B1
Điều Trị Theo Yêu Cầu
Nội Chuyên Khoa:
Nội Tim Mạch (7B3)
Nội Phổi (8B1)
Nội Tiêu Hóa (L8B3)
Nội Thần Kinh (L9B3)
Bệnh Nhiệt Đới
Điều Trị Giảm Đau
Huyết Học
Chăm Sóc Tích Cực (ICU)
Nội Cơ Xương Khớp
Nội Thận
Nội Tiết
Tim Mạch Can Thiệp
Ngoại khoa:
Ngoại thần kinh
Ngoại tiêu hóa (4B1)
Ngoại Gan Mật Tụy
Ngoại Niệu
Chấn Thương Chỉnh Hình
Tai Mũi Họng
Mắt
Ngoại Lồng Ngực Mạch Máu
Chấn Thương Sọ Não
Phỏng
Phẫu thuật tim mạch
Tuổi (năm)
Nữ
Nam

Tổng số gabapentin (viên)/100 BN
Số lượng gabapentin/BN
Biệt dược sử dụng !!
Neurontin
Gabahasan
Gapentin
Tổng số tiền thuốc gabapentin/100 toa
Trung bình tiền thuốc gabapentin/toa !!!

Chỉ định gabapentin hợp lý/chưa hợp lý
(n) !!!!

Kết quả
5
2
34
3
2
2
6
5
5
2
2
2
2
2
1
46
10

5
5
5
3
3
2
2
2
4
5
57 (17 – 86)
56 (17 – 90)
1453
10 (2 – 75)
88 88%
3 3%
9 9%
14.553.625
105.750
(11.200793.125)
77/23

! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm
định Mann-Whitney U test); !! p = 0,00001 so sánh với
100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Chi bình phương);
!!! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn
(kiểm định Mann-Whitney U test); !!!! p = 0,004 so sánh
với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Chi bình
phương).


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

411


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Bảng 5. Bệnh lý và sử dụng gabapentin trên bệnh
nhân nội trú (n = 100 bệnh nhân)
Kê toa hợp lý gabapentin
Số bệnh nhân
Bệnh lý chẩn đoán !
Bỏng
Đau thần kinh ngoại
biên (thần kinh trụ,
viêm đa rể thần
kinh)
Động kinh

Hội chứng vai-cánh
tay, vai-gáy
Ung thư

77%
4

Kê toa chưa hợp lý
gabapentin

Số bệnh nhân
23%
Bệnh lý chẩn đoán
Bướu lành tiền liệt
1
tuyến

2

Áp xe gò má trái

2

0

Đau ngực không ổn
định, nhồi máu cơ
tim

2

1
22

1
Dị ứng thuốc
Tiết niệu (hẹp cổ
bàng quang, hẹp
niệu đạo, nhiễm
trùng tiểu)


3

Thoát vị dĩa đệm
1
1
D12L1
Viêm ruột thừa
Thoát vị dĩa đệm
16
Mổ tim hở (hở van
4
L4L5
2 lá, thay van 2 lá)
Thoát vị dĩa đệm
4
1
L5S1
Tim mạch can thiệp
Đau nữa đầu
2
2
(migrain)
Tràn khí màng phổi
Suy thận mạn
2
Viêm dạ dày
1
Thoát vị dĩa đệm cổ
5

Viêm phổi
3
Đau do thần kinh
trung ương (xuất
3
Thoái hóa cột sống
1
huyết não, nhũn
não, phình động
mạch não..)
Đau thần kinh sau
11
1
zona
Viêm phúc mạc
3
Đái đường típ 2 –
biến chứng thần
kinh
213
1240
Tổng số viên
Tổng số viên
gabapentin sử dụng
gabapentin sử dụng
chưa hợp lý
hợp lý
10 (2 –
12 (2 –
Số lượng

Số lượng
24)
gabapentin/toa
gabapentin/toa hợp 75)*
chưa hợp lý

Tổng số tiền
12.345.9
2.207.70
25
Tổng số tiền
0
105.750
Giá tiền gabapentin 105.750*
trung bình/toa hợp lý
*
Giá tiền gabapentin (11.200(21.150- trung bình/toa chưa 253.800)
hợp lý
793.125)

* p = 0.014 (Mann-Whitney U test)
** p = 0.032
(Mann-Whitney U test)
! p = 0.00001 (kiểm định
Chi bình phương), so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn

412

Có 77 bệnh nhân được kê toa hợp lý với
gabapentin chiếm tỉ lệ 77% và 23 bệnh nhân

chưa được kê toa hợp lý với gabapentin (23%).
Chỉ định kê toa hợp lý với gabapentin trên bệnh
nhân nội trú có chủ yếu là đau do ung thư (22
trường hợp, 28,9%), thoát vị dĩa đệm L4L5 (16
trường hợp, 21,1%) và đau sau zona (11 trường
hợp, 14,5%), phân bố này khác với bệnh nhân
ngoại chẩn (p = 0,00001, kiểm định Chi bình
phương). Chỉ định kê toa chưa hợp lý với
gabapentin phân tán rộng cho nhiều loại bệnh
khác nhau. Bảng 5 trình bày các chỉ định sử
dụng gabapentin khảo sát trên 100 bệnh nhân
nội trú. Số lượng thuốc gabapentin trung bình/1
bệnh nhân được kê toa chưa hợp lý, 10 (2-24)
viên, thấp hơn nhóm có chỉ định sử dụng hợp lý
(12 (2-75), p= 0,014, kiểm định Mann-Whitney U
test). Tổng số thuốc gabapentin sử dụng chưa
hợp lý là 213 viên (chiếm 14,7% tổng số thuốc),
với tổng chi phí là 2.207.700 VN đồng (chiếm
15,2% tổng số tiền), và giá tiền của toa thuốc
gabapentin chưa hợp lý thấp hơn toa thuốc
gabapentin hợp lý (p = 0,032, kiểm định MannWhitney U test).
Neurontin là biệt dược được sử dụng nhiều
trên bệnh nhân điều trị nội trú. Không có sự
khác biệt về phân bố biệt dược gabapentin giữa
các khối ngoại chuyên khoa, nội chuyên khoa và
nội tổng quát trên bệnh nhân nội trú (p =0,09,
kiểm định Chi bình phương). Bảng 6 trình bày
chi tiết phân bố biệt dược sử dụng tại 27 khoa
lâm sàng.
Bảng 6. Phân bố biệt dược gabapentin sử dụng trên

bệnh nhân nội trú tại các khoa lâm sàng (n=100) *
Khối ngoại
chuyên
Biệt dược khoa (11
khoa lâm
sàng)
Gabahasan
Gapentin
Neurontin

3
2
41

Tổng cộng

46

Khối nội Khối nội
chuyên tổng quát
khoa (12 (4 khoa Tổng cộng
khoa lâm
lâm
sàng)
sàng)
0
0
3
3%
6

1
9 (9%)
28
19
88 88 %
100 bệnh
34
20
nhân

* p = 0,09 (kiểm định Chi bình phương)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng
thuốc gabapentin chưa hợp lý rất cao trên bệnh
nhân ngoại chẩn (43%) so với bệnh nhân nội trú
(23%). Số lượng thuốc gabapentin kê toa cho
bệnh nhân ngoại chẩn gấp 3 lần so với bệnh
nhân nội trú (4733 viên so với 1453 viên). Có 08
biệt dược cho gabapentin được kê toa ở ngoại
chẩn so với 3 biệt dược được sử dụng trên bệnh
nhân nội trú. Và chi phí cho sử dụng chưa hợp
lý gabapentin trên 43 bệnh nhân ngoại chẩn là
15.956.810 VN đồng. Tất cả các kết quả thu thập
được nêu trên cho thấy cần phải hướng dẫn lại
thông tin dược lâm sàng về chỉ định và chống

chỉ định sử dụng gabapentin, tập trung chủ yếu
trước mắt cho các bác sĩ làm việc tại phòng
khám ngoại chẩn.
Đau là một hậu quả tự nhiên của tổn thương
mô, và khi quá trình lành tổn thương bắt đầu,
đau và sự căng cứng của tổn thương sẽ được
giải quyết. Rủi thay, một số bệnh nhân bị những
cơn đau mà không có các tổn thương rõ ràng
hoặc chịu đựng các cơn đau kéo dài nhiều tháng
hoặc năm sau khi bắt đầu bị tổn thương. Các
kiểu đau này thường mang bản chất do thần
kinh và hiện diện ở một số lớn bệnh nhân đến
khám bệnh với các đau mạn tính, không do ung
thư. Khác với trường hợp hệ thần kinh hoạt
động bình thường trong ghi nhận các tín hiệu từ
mô tổn thương (đau tiếp nhận – nociceptive
pain), đau do nguồn gốc thần kinh (neuropathic
pain) do bởi hoạt động bất thường
(malfunctioning) của hệ thền kinh ngoại biên
và/hoặc hệ thần kinh trung ương và là nguyên
nhân của đau(9).
Đau tiếp nhận và đau do thần kinh được gây
ra do các quy trình sinh lý thần kinh khác nhau
(neuro-physiological processes) và liên quan đến
việc đáp ứng với các biện pháp điều trị khác
nhau. Đau tiếp nhận do qua trung gian các thụ
thể trên sợi A-delta và sợi C nằm tại các bề mặt
da, xương, mô liên kết, khớp, cơ và cơ quan nội
tạng. Các thụ thể này có vai trò quan trọng trong
định vị được các kích thích tổn thương cơ học,


Nghiên cứu Y học

nhiệt, hóa chất. Đau tiếp nhận có thể là dạng
thân thể (somatic) hoặc dạng nội tạng (visceral).
Đau thân thể thì dễ xác định được vị trí, có tính
cố định được diễn tả như đau sắc nhọn, ngứa,
mạnh mẽ, hoặc vò bóp. Đau nội tạng ngược lại
các tính phân bố, mơ hồ, khó xác định vị trí, bản
chất có cơn kịch phát, thường mô tả như cơn
đau sâu bên trong, ngứa, quặn siết, có từng cơn
quặn đau. Ví dụ của đau tiếp nhận như : đau
sau phẫu thuật, đau do sang thương (da, cơ,
xương, khớp), do nhiễm trùng, bỏng và đau
mạn tính tiếp nhận như trong viêm khớp, đau
quặn gan, thận. Đau tiếp nhận thường đáp ứng
tốt với thuốc họ opioids và kháng viêm không
có steroid (non-steroidal anti-inflamatory drugs
– NSAIDS).
Đau do thần kinh, ngược lại với đau do tiếp
nhận, được mô tả như nóng bỏng (burning),
điện giật (electric), cảm giác ngứa ran (tingling),
đau nhói (shooting). Có thể liên tục hoặc có cơn
kịch phát. Trong khi đau tiếp nhận gây ra bởi sự
kích thích lên các thụ thể đau sợi A-delta và sợi
C bởi các chất gây đau (algogenic subtances, ví
dụ histamine bradykinin, chất P,..), đau do thần
kinh gây ra do tổn thương hoặc các thay đổi
bệnh lý lên hệ thống thần kinh ngoại biên hoặc
trung ương. Ví dụ của thay đổi bệnh lý bao gồm

sự kéo dài tính nhạy cảm của thần kinh trung
ương hoặc ngoại biên, tổn thương đến tính nhạy
cảm trung tâm liên quan đến chức năng ức chế,
và sự tương tác bất thường giữa hệ thân thể và
hệ giao cảm. Điển hình của đau thần kinh là
tăng nhạy đau mạn tính (chronic allodynia) và
tăng đau (hyperalgesia). Allodynia định nghĩa là
đau do các kích thich bình thường không gây
đau (ví dụ: chạm dụng rất nhẹ). Tăng cảm giác
đau là độ nhạy đau tăng lên nhiều đối với kích
thích đau thông thường. các ví dụ của đau thần
kinh gồm: đau rể dây thần kinh
(radiculopathies), đau dây thần kinh tam thoa
(trigeminal neuralgia), đau thần kinh sau herpes
(postherpetic neuralgia), đau chi ma, hội chứng
đau vùng phức hợp (complex regional pain
syndromes), và nhiều thể đau khác nhau bệnh lý
thần kinh ngoại biên (tiểu đường, suy thận

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

413


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

mạn,..). Đau do thần kinh đáp ứng kém với liệu
pháp opioids.


đó liều gabapentin cần được giảm trên bệnh
nhân suy thận.

Theo hướng dẫn theo toa của thuốc gốc
gabapentin (neurontin) và sự phê chuẩn của Cơ
quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ chỉ có 2
chỉ định cho gabapentin là điều trị động kinh và
đau thần kinh sau herpes. Tuy nhiên, cũng như
các thuốc chống động kinh khác, gabapentin
nhanh chóng được dùng trong điều trị đau do
thần kinh. Phân tích gộp Cochrane cho thấy
gabapentin có hiệu quả giảm đau tốt đối với
bệnh thần kinh do tiểu đường và đau do thần
kinh sau herpes với chỉ số số ca cần điều trị để
có hiệu quả (numbers-needed-to-treat-to-benefit
– NNTs) là 2,9 (95% tin cậy 2,2 – 4,3) và 3,9 (95%
tin cậy 3-5,7).

Trên bệnh nhân lớn tuổi, gabapentin cùng
với nhóm chống trầm cảm 3-vòng,
carbamazepine được xếp vào nhóm thuốc hàng
đầu trong điều trị đau do thần kinh(6).

Một phân tích gộp của hệ thống Cochrane
cho thấy gabapentin không có hiệu quả hơn
placebo trong đau sau phẫu thuật. Nghiên cứu
phân tích khác của Cochrane về liều đơn
gabapentin trong đau sau phẫu thuật cho thấy
gabapentin có tốt hơn placebo trong giảm đau

sau phẫu thuật, như giá trị NNT là 11 – cho thấy
không có lợi ích nhiều so với các thuốc giảm đau
thông thường(14).
Phân tích gộp Cochrane trên 902 bệnh nhân
bị nhức nữa đầu (10 nghiên cứu) cho thấy
gabapentin có hiệu quả làm giảm số cơn nhức
đầu(3). Gabapentin cũng có giá trị giúp giảm biến
chứng nóng bừng mặt (hot flushes)(5) trên bệnh
nhân nữ bị ung thư vú được điều trị với thuốc
ức chế sản xuất estrogen (ví dụ tamoxifen)(13).
Do gabapentin là thuốc được bài tiết gần
toàn vẹn qua lọc thận và bài tiết trong nước tiểu,
việc sử dụng gabapentin trên bệnh nhân suy
thận mạn cũng cần cẩn trọng. Zand L và cộng
sự, 2010, báo cáo tỉ lệ bệnh nhân có độc tính của
gabapentin là 6,6% và 77,8% trên nhóm bệnh
nhân có độ lọc cần thận < 90 ml/phút và nhóm
phải lọc thận liên tục(18), và nồng độ gabapentin
là 8.4 và 58.8 µg/mltheo thứ tự so với nhóm có
độ lọc cầu thận > 90 ml/phút (5,5 µg/ml) và
không có biểu hiện độc tính của gabapentin. Do

414

Tóm lại kết quả nghiên cứu cho thấy cần
phải sử dụng gabapentin đúng chỉ định cho
điều trị động kinh và các thể đau do nguồn gốc
thần kinh, không nên sử dụng gabapentin trên
các thể đau do tiếp nhận. Việc sử dụng không
đúng chỉ định chiếm tỉ lệ cao trong kê toa ngoại

chẩn (43%) và tổn phí khoãng 160.000 VN
đồng/bệnh nhân cần được hạn chế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.
10.
11.

12.

13.

Bennett M, Simpson K. Gabapentin in the treatment of
neuropathic pain. Palliative Medicine 2004; 18: 5-11.
Bosboom WMJ, Vrancken AFJE, van den Berg LH, Wokke
JHJ, Lannaccone ST. Drug treatment for spinal muscular

atrophy types II and III. The Cochrane Library 2009, Issue 1.
Chronicle EP, Mulleners WM. Anticonvulsant drugs for
migraine prophylaxis (Review). The Cochrane Library 2009,
Issue 1
Dirks J, Fredensborg BB, Christensen D, Fomsgaard JS, Flyger
H, Dahl JB. A randomized study of the effects of single-dose
gabapentin versus placebo on postoperative pain and
morphine consumption after mastectomy. Anesthesiology
2002; 97(3): 560-4.
Gupta P, Sturdee DW, Palin SL, Majumder K, Fear F,
Marshall T, et al. Menopauseal symptoms in women treated
for breast cancer: the prevalence and severity of symtoms and
their perceived effects on quality of life. Climateric 2006; 9(1):
49-58.
Haslam C, Nurmikko T. Pharmacological treatment of
neuropathic pain in older persons. Clinical Interventions in
Aging 2008; 3(1): 111-120.
portfolio,com/news/datamonitor_38.htm. Accessed
April 2004.Anon. Anticonvulsants: Pfizers pregabalin to top
success of Neurontin?. Webpage:
/> /> />Jacox A, Carr DB, Payne R. Management of cancer pain. Clinical
Practice Guideline No. 9. Agency for Health Care Policy and
Research. Rockville, Maryland: US Department of Health and
Human Services, Public Health Service, 1994 (March).(:
AHCPR Publication No. 94-0592).
Marson AG, Kadir ZZ, Hutton JL, Chadwick DW.
Gabapentin add-on for drug-resistant partial epilepsy
(Review). The Cochrane Library 2009, Issue 4.
Rada G, Capurro D, Pantoja T, Corbalan J, Moreno G, Letelier
LM, Vera C. Non-hormonal interventions for hot flushes in

women with a history of breast cancer. The Cochrane Library
2010, Issue 9.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
14.

15.

16.

Straube S, Derry S, Moore RA, Wiffen PJ, McQuay HJ. Single
dose oral gabapentin for established acute postoperative pain
in adults. The Cochrane Library 2010, Issue 5.
Subramanian E, Ramaratnam S, Ranganathan LN. gabapentin
monotherapy for epilepsy (Protocol). The Cochrane Library
2009, Issue 1
Taricco M, Adone R, Pagliacci C, Telaro E. Pharmacological
interventions for spasticity following spinal cord injury. The
Cochrane Library 2009, Issue 4.

17.

18.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

Nghiên cứu Y học


Woolf CJ, Mannion R. Neuropathic pain: aetiology,
symptoms, mechanisms, and management. The Lancet 1999;
353: 1959-64.
Zand L, McKian KP, Qian Q. Gabapentin toxicity in patients
with chronic kidney disease: a preventable cause of
morbidity. Am J Med. 2010 Apr; 123(4): 367-73.

415



×