Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa
94
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2006
Nguyễn Thị Vân Anh*, Nguyễn Văn Bàng*
TÓM TẮT
Mục tiêu. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh (KS) ở bệnh nhi viêm phổi trước và trong quá trình
điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai trong năm 2006.
Đối tượng, phương pháp. Nghiên cứu hồi cứu hồ sơ 303 trẻ từ 2 tháng tới 5 tuổi.
Kết quả. Qua nghiên cứu, các tác giả nhận thấy: (1) 63%) (191/303) bệnh nhi đã dùng KS trước khi
vào viện, trong đó 29,3% không có đơn thầy thuốc. (2) Cephalosporin là thuốc được sử dụng phổ biến nhất
(55,1%); có 4,7% trường hợp đã phối hợp với aminosid. (3) Tất cả 303 trẻ viêm phổi vào viện đều được điều
trị KS từ 2 tới 32 ngày, trung bình là 8,7 ± 4,2 ngày dù chỉ có 54 trẻ (17,8%) có nhiều khả năng nhiễm vi
khuẩn, trong đó phần lớn (68,7%) được điều trị bằng 1 loại KS; 30,3% được điều trị bằng từ 2 loại KS trở
lên. (4) KS điều trị ban đầu phổ biến nhất là Cephalosporin thế hệ 1 (48,5%), KS thay thế chủ yếu là
Cephalosporin thế hệ 3 (31,0%). Không có sự khác biệt về thời gian cũng như số nhóm thuốc được chỉ định
điều trị cho hai nhóm ít và nhiều khả năng nhiễm vi khuẩn. (5) Có 15,2 % trẻ được phối hợp KS ngay khi
nhập viện, giữa Cephalosporin với aminosid. Thời gian sử dụng aminosid trung bình là 6,0 ± 2,4 ngày,
trong đó 55,8% được sử dụng kéo dài trên 5 ngày.
Kết luận. Việc sử dụng KS trong điều trị viêm phổi trẻ em rất khác nhau tuỳ thuộc từng trường hợp
bệnh, theo kinh nghiệm của từng thầy thuốc vì khó xác định nguyên nhân gây bệnh và cần được chuẩn hoá
qua các nghiên cứu tiến cứu quy mô lớn.
Từ khoá: Sử dụng kháng sinh, trẻ em, viêm phổi
ABSTRACT
ANTIBIOTHERAPY IN CHILDREN WITH PNEUMONIA ADMITED INTO PEDIATRIC
DIPARTMENT OF BACHMAI HOSPITAL IN 2006
Nguyen Thi Van Anh, Nguyen Van Bang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 94 – 99
Objective. To examine frequency and modality of antibiotherapy in children suffering from pneumonia
before and during hospitalization.
Patients and methods. This retrospective study was carried out on a population of 303 children aged
from 2 months to 5 years old with pneumonia cared in pediatric department of Bachmai hospital.
Results. The authors found that: (1) Before admission, 63% of patients (191/303) consumed one to
sevaral antibiotics, of them 29.3% without prescription; among antibiotics consumed, cephalosporin was the
most frequently used (55.1%) and aminosid in 4.7%. (2) All of 303 hospitalized patients were under
antibiotherapy with a duration from 2 to 32 days (mean: 8,7 ± 4,2 days), with a monotherapy in a majority
of cases (68.7%), pluritherapy in 30.3%. (3) The first generation of cephalosporin was the drug of first
choice (48.5%), while agents of the third generation was the most common substituttion (31.0%). No
significant difference was found in term of duration as well as agents used in 131 patients without and in
other 54 with some signs of bacterial infection. (5) Bitherapy was initiated on admission in 15.2 % of cases,
* Bộ môn Nhi – Đại học Y H| Nội
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa
95
using cephalosporin combined with aminosid in a mean duration of 6,0 ± 2,4 days (>5 days in 55.8%).
Conclusion. Antibiotherapy in children with pneumonia was still probabilist and needs to be
standardized.
Key-words: Antibiotherapy, children, pneumonia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính l| nhóm
bệnh rất phổ biến ở trẻ em, đặc biệt l| ở trẻ
dưới 5 tuổi. Đ}y l| nhóm bệnh có tỉ lệ mắc cao,
tần suất mắc nhiều lần trong năm và là
nguyên nhân hàng đầu g}y tử vong cho trẻ
trong độ tuổi n|y. Theo tổ chức y tế thế giới,
hàng năm trên thế giới có khoảng 12,9 triệu trẻ
em tử vong. Trong đó có 4,3 triệu trẻ chết vì
NKHHCT m| 95% l| ở c{c nước đang phát
triển. KS (KS) đã giúp điều trị bệnh v| góp
phần hạ thấp tỷ lệ tử vong. Tuy hiên, trong
điều trị viêm phổi có xu hướng sử dụng qu{
rộng rãi v| phối hợp KS qu{ thường xuyên
một c{ch không cần thiết
(3,5,6)
. Vấn đề n|y luôn
l| mối quan ngại của nhiều nh| l}m s|ng và vi
khuẩn học
(1,2,4,8,9)
v| luôn g}y nhiều b|n
cãi
(6,7,10)
. Việc chỉ định KS qu{ rộng rãi v| nhất
l| việc tự mua KS điều trị không có đơn của
thầy thuốc l| nguyên nh}n của tình trạng vi
khuẩn kh{ng KS ng|y c|ng tăng
(5,7,10)
. Ở nước
ta, đánh gi{ tình hình sử dụng KS v| nghiên
cứu việc chỉ định KS hợp lí trong điều trị
nhiễm khuẩn nói chung v| viêm phổi nói
riêng đang l| một yêu cầu cấp thiết trong thực
tế l}m s|ng v| đã được nhiều t{c giả quan
tâm
(1-7)
. Để góp phần tìm hiểu tình hình sử
dụng KS ở nước ta, chúng tôi thực hiện đề t|i
này nhằm tìm hiểu tình hình sử dụng KS trước
khi nhập viện v| khảo s{t việc sử dụng KS ở
trẻ bị viêm phổi trong qu{ trình điều trị tại
khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai trong năm 2006.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
L| tất cả bệnh nhi từ 2 th{ng tới 5 tuổi
được chẩn đo{n l| viêm phổi v|o điều trị tại
khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai từ ng|y
01/01/2006 tới ng|y 31/12/2006 Nghiên cứu hồi
cứu mô tả cắt ngang. Thông tin thu thập từ
bệnh {n lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp
bệnh viện Bạch Mai gồm: tình hình sử dụng
KS trước v| trong qu{ trình điều trị tại bệnh
viện về c{c loại v| c{ch phối hợp KS, đường
dùng, thời gian điều trị, đổi KS v| lí do đổi.
Bệnh nh}n viem phổi được chia th|nh 2
nhóm: chia th|nh 3 nhóm: nhóm A gồm c{c
bệnh nhi viêm phổi không có triệu chứng
nhiễm vi khuẩn trên l}m s|ng (không sốt hoặc
sốt nhẹ <38°5C, dịch tiết mũi họng trong, CRP
<7 mg/L, số lượng bạch cầu <15.000/mm
3
),
nhóm B: gồm c{c bệnh nhi viêm phổi có nhiều
khả năng l| do nhiễm vi khuẩn (có ít nhất 1
triệu chứng nhiễm khuẩn trên l}m s|ng như
sốt cao, dịch tiết mũi họng đục, CRP ≥ 20
mg/L, số lượng bạch cầu m{y >15.000); nhóm
C l| bệnh nhi viêm phổi không rõ l| có khả
năng nhiễm khuẩn hay không, bao gồm tất cả
c{c bệnh nh}n còn lại không đạt đủ tiêu chuẩn
của hai nhóm trên.
Số liệu được xử lí bằng phần mềm to{n
học SPSS 13.0. Kiểm định sự kh{c biệt giữa 2
nhóm bằng tuật to{n
2.
Sự kh{c biệt được coi
là có ý nghĩa thống kê khi khoảng tin cậy >
95% (hay p<0,05).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 303 bệnh nhi từ 2 th{ng đến
5 tuổi được chẩn đo{n l| viêm phổi v|o điều
trị tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai trong năm
2006 có 168 trẻ trai (55,4%) v| 135 l| g{i
(44,6%) (p>0,05). Có 153 trẻ dưới 12 th{ng
(50,5%), 92 trẻ (30,4%) từ 13-24 th{ng v| 68 trẻ
(19,1%)từ 25-60 tháng. 116 trẻ được xét
nghiệm dịch tỵ hầu, chỉ 10 trẻ (8,63%) có kết
quả dương tính với c{c nguyên nh}n g}y
bệnh, trong đó 4 trường hợp l| phế cầu, 2 l|
phế cầu, 1 Klebsiella, 3 trường hợp l| do c{c vi
khuẩn kh{c). Có 191 trẻ (63%) đã được điều trị
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa
96
KS trước khi v|o viện, trong đó có 56 trẻ
(18,5%) được gia đình tự điều trị KS không có
đơn của thầy thuốc, 135 trẻ (44,5%) dùng KS
theo đơn; chỉ có 112 trẻ (37%) chưa dùng KS.
Đại đa số được điều trị bằng KS thuộc họ
bêta-lactam (85,8%). Cephalosporin là nhóm
thuốc được sử dụng nhiều nhất trước khi v|o
viện (55,1%), trong đó, cephalosporin c{c thế
hệ 1v| 2 được với tỷ lệ ngang nhau, gần ngang
nhóm penicillin. Các nhóm KS được sử dụng
chủ yếu dưới dạng uống (50,3%). Có 36,6% BN
không được ghi rõ đường dùng KS trong bệnh
{n (bảng 1).
Bảng 1. Các nhóm KS đã được dùng trước khi
vào viện.
KS được dùng trước vào viện
Số BN
(n=191)
Tỷ lệ %
Các KS
dùng
trước
vào viện
được ghi
rõ
-lactam
(n=108)
Penicillin
38
29,9
Cephalosporin 1
28
22,0
Cephalosporin 2
28
22,0
Cephalosporin 3
14
11,1
Aminosid*
6*
4,7*
Macrolid
18
14,2
Phenicol
1
0,8
Tổng
127
100
KS được dùng trước vào viện
Số BN
(n=191)
Tỷ lệ %
Không ghi rõ loại KS dùng trước vào
viện
64
* Aminosid không dùng đơn độc mà kết hợp ở 6 trẻ
điều trị penicillin hay cephalosporin
Hình 1 biểu thị số loại v| c{ch phổi hợp KS
Sđược sử dụng trong qu{ trình điều trị tại
viện. Tất cả 303 trẻ được chẩn đoán VP vào
viện đều được sử dụng KS, trong đó có 208 trẻ
(68,7%) được điều trị bằng một loại KS, 71 trẻ
dùng ngy từ đầu 2 loại KS (25,4%), 23 trẻ
(7,6%) được dùng 3 loại KS do phải đổi KS, v|
có một trường hợp sử dụng 4 loại KS do phải
đổi KS 2 lần. Thời gian sử dụng KS trung bình
l| 8,71 ± 4,23 ng|y (ngắn nhất l| 2 ng|y, d|i
nhất l| 32 ngày) (bảng 2).
Hình 1. Số loại KS được sử dụng trong quá trình điều trị tại viện
Bảng 2. Thời gian điều trị KS tại viện
Thời gian dùng KS
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Từ 2 tới 5 ngày
52
17,2
Từ 6 tới 10 ngày
179
59,1
Thời gian dùng KS
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Từ 11 tới 20 ngày
67
22,1
Trên 20 ngày
5
1,7
Tổng
303
100
208
35
36
9
10
4
1
0
50
100
150
200
250
BN
1 loại
2 loại
3 loại
4 loại
Số loại KS
Dạng
đơn
Kết hợp 2 KS từ
đầu
Kết hợp 2 KS khi thay KS 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa
97
Cephalosporin thế hệ 1 l| KS được sử
dụng nhiều nhất khi mới v|o viện: 147 trẻ
(48,5%), tiếp đó l|. Cephalosporin thế hệ 3: 94
BN (31,0 %). Có 46 trẻ (15,5%) được sử dụng
Aminosid ngay khi v|o viện (hình 2).
3.3
48.5
15.2
31
15.5
0.7
1.3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
%
Penicillin
Cepha1
Cepha2
Cepha3
Aminosid
Macrolid
Cloramphenicol
Hình 2. KS được sử dụng ngay sau nhập viện
Trong 50 bệnh nh}n phải đổi KS, nhóm
Cephalosporin thế hệ 3 được sử dụng nhiều
nhất để thay thế (52%), Cephalosporin thế hệ 4
được dùng với tỷ lệ 8%, nhóm Macrolid v|
Cloramphenicol được sử dụng ít với tỷ lệ
tương ứng l| 4% v| 6% (hình 3).
10
6
14
52
8
10
4
6
0
10
20
30
40
50
60
%
Penicillin
Cepha 1
Cepha 2
Cepha 3
Cepha 4
Aminosid
Macrolid
Cloramphenicol
Hình 3. KS được sử dụng sau khi đổi KS ban đầu
Lý do phải đổi KS đầu tiên ở 50 (16,5%)
bệnh nh}n chủ yếu l| do bệnh tiến triển chậm
sau 3-5 ng|y (23 trẻ), 9 trường hợp do dị ứng
với cephaloprin (5 với cephalosporin thế hệ 1,
3 với cephalosporin thế hệ 2 v| 1 với
cephalosporin thế hệ 3), 3 trường hợp dị ứng
với nhóm penicillin v| 5 trường hợp không
ghi rõ lí do. Có 52 bệnh nh}n (17,2%) được sử
dụng Aminosid tại bệnh viện. Thời gian sử
dụng trung bình l| 6,0 ± 2,4 ng|y, trong đó
55,8% được sử dụng Aminosid trên 5 ng|y; bệnh
nhân được sử dụng l}u nhất l| 13 ng|y. Không
thấy có sự kh{c biệt về số loại KS được dùng để
điều trị trong thời gian nằm viện giữa hai nhóm
131 trẻ ít khả năng nhiễm vi khuẩn (nhóm A) 54
trẻ có nhiều khả năng nhiễm vi khuẩn (nhóm B)
(p>0,05) (bảng 3). C{c nhóm KS sử dụng ở 2 nhóm
được trình b|y trong hình 4.
Bảng 3. So sánh KS được sử dụng ở hai nhóm A và B
Nhóm A
Nhóm B
p
n
%
n
%
Loại KS
1 loại
91
69,5
34
63,0
>0,05
2 - 3 loại
40
30,5
20
37,0
Thời
gian
<1 tuần
68
51,9
27
50,5
>0,05
1-3 tuần
52
39,7
19
35,2
>3 tuần
11
8,4
8
14,8
Tổng
131
100
54
100
4.6
52
13.7
26.7
1.5
1.5
1.9
37
16.7
42.6
0
1.9
0
10
20
30
40
50
60
%
Ít khả năng NK Nhiều khả năng NK
Lâm sàng+CRP
Peni.
Cepha1
Cepha2
Cepha3
Macrolid
Phenicol
Hình 4. Các nhóm KS được sử dụng ở 2 nhóm A và B
BÀN LUẬN
Tình trạng sử dụng thuốc không có đơn của
b{c sĩ đã trở th|nh hiện tượng rất phổ biến v| rất
đ{ng lo ngại ở Việt Nam hiện nay. Theo ghi nhận
ở bệnh viện Nhi Đồng I th|nh phố Hồ Chí Minh,
80% trẻ đến kh{m đều có dùng KS trước, trong dú
70% trẻ bị cảm ho thông thường được cha mẹ tự
điều trị bằng KS. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi thấy có tới 66,0% trong số 303 trẻđã được sử
dụng KS trước khi v|o viện. Trong số đó chỉ có
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa
98
67,5% l| được dùng KS theo chỉ định của b{c sĩ;
19,4% l| tự mua thuốc dùng v| 13,1% không x{c
định được có chỉ định của b{c sĩ hay không.
Đối với trẻ có chỉ định điều trị ngoại viện,
nhóm KS được hiệp hội y học Alberta (Hoa
Kỳ) khuyến c{o sử dụng l| nhóm penicillin v|
khi có dị ứng với nhóm -lactam thì sử dụng
nhóm macrolid thay thế cho trẻ từ 3 th{ng tới
5 tuổi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng
tôi, nhóm penicillin chỉ được sử dụng điều trị
ngo|i bệnh viện l| 29,9 % v| nhóm macrolid l|
14,2%, trong khi đó, tỷ lệ sử dụng c{c KS
nhóm Cephalosporin l| 55,1%, đặc biệt l| có
tới 33,1% trẻ dùng KS thế hệ 2 v| 3 trước khi
v|o viện. Theo khuyến c{o của hiệp hội y học
Alberta. thì thuốc KS đường uống l| phù hợp
v| có thể điều trị được hầu hết c{c trường hợp
viêm phổi mắc phải tại cộng đồng. Qua
nghiên cứu n|y chúng tôi thấy trong số 121 trẻ
x{c định được đường dùng KS trước khi v|o
viện, có 96 trẻ (79,3%) đã được dùng KS bằng
đường uống v| 25 trẻ (20,7%) được điều trị tại
nh| bằng c{c KS đường tiêm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% (303
trẻ) được chẩn đo{n viêm phổi v|o viện đều
được sử dụng KS dù chỉ có 54 trẻ có nhiều
biểu hiện nghi ngờ nhiễm vi khuẩn. Có 31,3%
được điều trị bằng 2 hoặc 3 hoặc 4 loại KS v|
15,18% trẻ được điều trị KS phối hợp ngay từ
đầu. Tỷ lệ dùng nhiều loại KS n|y thấp hơn so
với thông b{o của Viện chiến lược chính s{ch
y tế qua điều tra ở 9 bệnh viện Trung Ương
trên cả nước (>1 loại KS l| 61,2%, có trường
hợp dùng tới 7 loại KS trong 1 đợt điều trị.
Điều n|y phản {nh một phần ý thức v| sự nỗ
lực lớn trong việc sử dụng đúng thuốc KS của
c{c b{c sĩ tại khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian sử dụng KS trung bình của mỗi trẻ
l| 8,71 ± 4,23 ng|y. Trẻ dùng KS ngắn ng|y nhất
l| 2 ng|y, nhiều nhất l| 32 ng|y. KS được sử
dụng từ 6 tới 10 ng|y chiếm tỷ lệ cao nhất
(59,1%), điều n|y phù hợp với c{c khuyến c{o về
sử dụng KS nói chung v| trong điều trị viêm
phổi trẻ em nói riêng, và cũng tương tự như kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Xu}n Hương
trong nhóm 406 trẻ viêm phổi có số ng|y điều trị
trung bình cho nhóm viêm phổi l| 8,4 ± 2,32
ng|y, viêm phổi nặng l| 9,2 ± 2,51 ng|y
(8)
.
KS nhóm Penicillin và Chloramphenicol
chỉ được sử dụng với tỷ lệ rất thấp: (3,3% v|
1,3 % ban đầu, 10,0% v| 6,0% khi thay thế KS).
Thuốc được dùng chủ yếu l| Cephalosporin
thế hệ 1,2 v| 3. Cũng tại khoa Nhi bệnh viện
Bạch Mai (năm 1994) trên 325 bệnh nhi từ 2
th{ng tới 12 th{ng c{c thuốc n|y được sử dụng
65-75% trong điều trị viêm phổi
(9)
. Điều n|y
một phần liên quan đến những thông b{o về
kết quả kh{ng thuốc tăng nhanh tại Việt Nam
trong thời gian gần đ}y: 1997-1998, tỷ lệ phế
cầu kh{ng penicillin l| 30%, 2001-2002 tỷ lệ l|
>50% v| nếu kể cả c{c trường hợp trung gian
(vi khuẩn không còn nhạy cảm với thuốc) thì
có tới 90% phế cầu kh{ng với penicillin
(7)
.
Trong nghiên cứu n|y, chúng tôi thấy có
16,8% trẻ viêm phổi được dùng phối hợp
Aminosid 6,0 ± 2,4 ng|y phối hợp với một KS
kh{c, trong đó tỷ lệ trẻ có thời gian điều trị
phối hợp Aminosid theo đúng khuyến c{o (từ
3 tới 5 ng|y đầu khi nồng độ vi khuẩn còn cao)
l| 42,2%. Có đến 55,8% trẻ đã được chỉ định
dùng Aminosid từ 6 tới 13 ng|y. C{c thuốc KS
nhóm Aminosid đều có độc tính cao trên thận
v| cơ quan thính gi{c. Về dược động học,
aminosid l| thuốc rất ít có t{c dụng đối với c{c
vi khuẩn phổ biến g}y viêm phổi, đặc biệt phế
cầu được xếp v|o nhóm ít nhậy cảm với
Aminosid (có nồng độ ức chế tối thiểu > 16
mg/ L). Vì vậy, cần có nghiên cứu đ{nh gi{ s}u
hơn về vấn đề n|y.
Khi khảo s{t so s{nh hai nhóm ít khả năng
nhiễm khuẩn v| nhiều khả năng nhiễm khuẩn
về thời gian sử dụng KS v| số nhóm KS được
sử dụng, chúng tôi không thấy có sự kh{c biệt
có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi so sánh
c{c nhóm KS được sử dụng cho hai nhóm thì
thấy rằng ở nhóm ít có khả năng nhiễm
khuẩn: Cephalosporin thế hệ 1 được sử dụng
nhiều nhất (52%) trong khi đó thì nhóm có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007
Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa
99
nhiều khả năng nhiễm khuẩn lại sử dụng
nhóm Cephalosporin thế hệ 3 nhiều nhất
(42,6%) (c{c nhóm kh{c được sử dụng tương
tự nhau giữa hai nhóm). Điều n|y cho thấy
rằng c{c b{c sĩ đã có th{i độ xử trí kh{c nhau
giữa những trẻ ít khả năng nhiễm khuẩn và
nhiều khả năng nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, cần
nghiên cứu tương quan l}m s|ng v| vi khuẩn
học để giúp c{c thầy thuốc l}m s|ng định
hướng kh{ng sinh ban đầu s{t thực hơn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồ sơ 303 trẻ từ 2 th{ng tới 5
tuổi, vêềtình hình sử dụng kh{n sinh trước v|
trong qu{ trình đièu trị tại khao Nhi bệnh viện
Bạch mai trong năm 2006 chúng tôi nhận thấy:
(1) Có 191 bệnh nh}n (63%) đã dùng KS trước
khi v|o viện, trong đó có 29,3% dùng KS không
có đơn thầy thuốc, trong đó cephalosporin l|
thuốc được sử dụng phổ biến nhất (55,1%); 4,7%
các trường hợp đã phối hợp với Aminosid trước
khi v|o viện; (2) Tất cả 303 trẻ viêm phổi v|o
viện đều được điều trị KS từ 2 tới 32 ng|y, trung
bình l| 8,71 ± 4,23 ng|y, dù có tới 131 trẻ ít khả
năng nhiễm vi khuẩn m| chỉ có 54 trẻ (17,8%) có
nhiều khả năng nhiễm vi khuẩn., trong đó phần
lớn (68,7%) được điều trị bằng một loại KS;
30,3% được điều trị bằng từ 2 loại KS trở lên. (3)
KS điều trị ban đầu phổ biến nhất tại bệnh viện
l| Cephalosporin thế hệ 1 (48,5%), KS thay thế
chủ yếu l| Cephalosporin thế hệ 3 (31,0%).
Không có sự kh{c biệt về thời gian cũng như số
nhóm thuốc được chỉ định điều trị cho hai nhóm
ít v| nhiều khả năng nhiễm vi khuẩn. (4) Có 15,2
% trẻ được phối hợp KS ngay khi nhập viện,
giữa Cephalosporin (thế hệ 1, 2 v| 3) với
aminosid. Thời gian sử dụng aminosid trung
bình là 6,0 ± 2,4 ngày, trong đó có 55,8% được sử
dụng kéo d|i trên 5 ng|y.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bourrillon A. (2007), “Antibiothérapie par voie générale
des infections des voies aériennes inférieures de l’enfant
en pratique courante.Pneumonies aiguies
communautaires”, Agence Français de Sécurité Sanitaire
des Produits de Santé.
/>pediatrie/cycle2/poly/1100faq.asp.
2 Duffy L B, Michelow I C, Rollins N K et al. (2004),
“Epidemiology and clinical characteristics of community-
acquired pneumonia in hospitalized children”, Pediatrics
pp 701-707.
3 Ho|ng Kim Huyền, Bùi Đức Lập, Nguyễn Liên Hương
(2002), “Nhận xét về tình hình sử dụng KS hiện nay tại
một số bệnh viện ở phía Bắc Việt Nam”, tạp chí Y học Việt
Nam
4 Ho|ng Thị T}m (2003), “Tìm hiểu căn nguyên Vi khuẩn
g}y NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi v| độ nhạy cảm với
KS của chúng tại viện Nhi Trung Ương”, Luận văn thạc sĩ
y học, tr 59-62.
5 Nguyễn Hồng Sơn (2007) “B{o động tình trạng nhờn
thuốc KS”, website của Sao Kim Parma.
6 Nguyễn Thị Vinh (1995), “Người tiêu dùng ở H| Nội sử
dụng KS như thế n|o”, tạp chí Y học Việt Nam, số 8 (195),
tr. 29-32.
7 Nguyễn Thị Vinh v| cộng sự (2006), “Theo dõi sự đề
kh{ng KS của vi khuẩn g}y bệnh thường gặp ở Việt Nam
năm 2004-2004 (Antibiotic Susceptibility Test
Surveillance) - ASTS”, Hội nghị khoa học bệnh viện Bạch
Mai H| Nội.
8 Nguyễn Thị Xu}n Hương (2007), “Khảo s{t sử dụng KS
an to|n, hợp lí, hiệu quả, kinh tế trong điều trị bệnh viêm
phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa
TW Thái Nguyên trong năm 2000”, hội nghị KHCN tuổi
trẻ c{c trường đại học y dược Việt Nam lần thứ 11.
9 Nguyễn Tiến Dũng (2002), “Đặc điểm l}m s|ng v| sử
dụng KS trong điều trị ở trẻ dưới 1 tuổi”, Kỷ yếu công
trình bệnh viện Bạch Mai tập 2, tr 318-328.
10 WHO (2004) “Global estimate of incidence of clinical
pneumonia among children under five years of age”.