Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm giải phẫu bệnh u sinh dục trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.78 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH U SINH DỤC TRẺ EM  
Nguyễn Anh Quốc*, Trần Minh Lâm*, Hứa Thị Ngọc Hà** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: khảo sát nhóm tuổi, giới tính, đặc điểm đại thể và kết quả giải phẫu bệnh và mối liên quan giữa tỷ 
lệ ác tính với tuổi, giới và đặc điểm đại thể. 
Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu: hồi cứu và mô tả cắt ngang. Đối tượng gồm 398 trường hợp 
bệnh nhi có kết quả giải phẫu bệnh u sinh dục tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1982 đến 2012. 
Kết quả: Trong 398 trường hợp u sinh dục có 76 trẻ em nam và 322 trẻ em nữ mắc bệnh, tỷ lệ nam/nữ = 
1/4. Tuổi mắc bệnh trung bình của trẻ nam là 3 tuổi, trẻ nữ là 8,8 tuổi. Kích thước trung bình của u tinh hoàn là 
4,3  cm,  của  u  buồng  trứng  là  7  cm.  U  tinh  hoàn  chủ  yếu  là  u  đặc  73,3%.  U  buồng  trứng  chủ  yếu  là  u  bọc 
65,5%. Có mối tương quan giữa tuổi, giới, u đặc với tỷ lệ ác tính. Có mối tương quan giữ kích thước u buồng 
trứng với tỷ lệ ác tính.  
Kết luận: U sinh dục ở trẻ em có sự khác biệt rõ ở 2 giới. U tinh hoàn thường gặp ở tuổi < 5 tuổi, đại thể 
dạng đặc tỷ lệ ác tính cao. U buồng trứng thường lành tính.  
Từ khóa: u sinh dục, u tinh hoàn, u buồng trứng 

ABSTRACT 
PATHOLOGIC FEATURES OF GONADAL TUMORS IN CHILDREN 
Nguyen Anh Quoc, Tran Minh Lam, Hua Thi Ngoc Ha 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 124 ‐ 130 
Objective: To evaluate group age, sex, gross features and pathologic diagnosis and identify the correlation 
between the ratio of malignancy and age, sex and gross features.  
Methods:  A  cross‐  sectional  retrospective  study  included  398  cases  of  gonadal  tumors  have  diagnosed 
microscopically in Children Hospital No 2 ‐ Ho Chi Minh city from 1982 to 2012. 
Results:  In  398  cases  of  gonadal  tumors  include  76  male  children  and  322  female  children  with  ratio 
male/female is 1/4. The age distribution is from newborn to 15 year olds, the average is 3 year olds in male and 


8,8  year  olds  in  female.  The  average  diameter  is  4,3  cm  in  testicular  tumors  and  7,0  cm  in  ovary  tumors. 
Testicular tumors are common solid whether ovary tumors are common cystic. Correlation between the ratio of 
malignancy with age, sex and solid tumors were significant. Correlation between the ration of malignancy with 
diameter of ovary tumors is also significant.  
Conclusions:  Gonadal  tumors  have  different  in  two  groups.  The  young  age  (<5  year  olds),  solid, 
malignancy were common in testicular tumors. Benign is common in ovary tumors. 
Key words: gonadal tumor, testicular tumor, ovary tumor. 

*Khoa Giải phẫu bệnh ‐ Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP. HCM 
** Bộ môn Giải phẫu bệnh‐ Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Quốc   ĐT: 0979949817 

124

 Email: 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  sinh  dục  ở  trẻ  em  là  bệnh  lý  hiếm  gặp. 
Trên  thế  giới  có  một  số  nghiên  cứu  cho  thấy  u 
buồng  trứng  chiếm  khoảng  6%  toàn  bộ  u  trẻ 
em(129) còn u tinh hoàn gặp ít hơn, chỉ chiếm 3% 
toàn bộ u trẻ em(2). Tại Việt Nam, nghiên cứu về 
bệnh lý này còn rất ít, chúng tôi chỉ thấy có 1 bài 
viết về u sinh dục trẻ em nam và 1 bài viết về u 
sinh dục ở trẻ em nữ vào năm 1999 tại Bệnh viện 
Nhi Đồng 1. 

U  sinh  dục  ở  trẻ  em  là  bệnh  lý  khó  chẩn 
đoán về Lâm Sàng cũng như Giải Phẫu Bệnh. Về 
Lâm  Sàng,  ở  trẻ  nữ  do  vị  trí  của  buồng  trứng 
nằm  sâu  trong  ổ  bụng  nên  thường  chẩn  đoán 
muộn. Còn về Giải Phẫu Bệnh, những loại u ác 
tính  có  hình  thái  tế  bào  học  đa  dạng.  Nhiều 
trường  hợp  tế  bào  biệt  hóa  kém  nên  khó  xác 
định nguồn gốc tế bào. 
Tại  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  2,  trong  vòng  30 
năm  từ  1982  đến  2012  đã  có  398  trường  hợp 
bệnh  nhi  được  điều  trị  phẫu  thuật  u  sinh  dục. 
Trong  số  này,  bệnh  lý  thường  gặp  nhất  là  u 
mầm bào. Đây là loại bệnh lý có tỷ lệ ác tính cao 
nhưng đáp ứng tốt với hóa trị. Để hiểu rõ hơn về 
bệnh lý u sinh dục ở trẻ em, chúng tôi thực hiện 
công trình này với các mục tiêu khảo sát nhóm 
tuổi, giới tính, đặc điểm đại thể và kết quả giải 
phẫu  bệnh  và  mối  liên  quan  giữa  tỷ  lệ  ác  tính 
với tuổi, giới và đặc điểm đại thể. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
398  ca  (phiếu  xét  nghiệm  giải  phẫu  bệnh, 
bệnh  phẩm,  tiêu  bản  khối  paraffin)  u  sinh  dục 
trẻ  em  được  phẫu  thuật  và  chẩn  đoán  tại  khoa 
giải  phẫu  bệnh  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  năm 
1982 đến 2012. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 

Bệnh  phẩm  là  các  mẫu  sinh  thiết  được  gởi 
đến phòng giải phẫu bệnh. Sau đó các mẫu được 
cố  định  bằng  formol  buffer,  khử  nước  và  vùi 
nến, cắt lát mỏng 3 micrometre và được nhuộm 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Nghiên cứu Y học

bằng  phương  pháp  HE  (Hematoxyline  và 
Eosine).  
Thu thập dữ liệu bệnh nhân (tuổi, giới, vị trí 
u,  kích  thước  u,  hình  dạng  đại  thể  u)  từ  sổ  và 
phiếu lưu trữ tại khoa giải phẫu bệnh 
Khảo sát vi thể dưới kính hiển vi quang học 
Một số ca khó chẩn đoán được nhuộm thêm 
PAS, Trichrom và hóa mô miễn dịch 
Xếp loại mô học dựa theo bảng phân loại của 
tổ  chức  y  tế  thế  giới  của  u  tinh  hoàn  (15)và  u 
buồng trứng(3) 
Dùng phần mềm SPSS để xử lý thống kê. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Phân bố tuổi, giới 
Bảng 1: Phân bố tuổi giới của 398 ca 
Nam
Nữ
Tổng

0-5 tuổi 6-10 tuổi 11-15 tuổi

64 (84,2%) 9 (11,8%) 3 (3,9%)
74 (23,0%) 117(36,3%)
138

126

131
(40,7%)
134

Tổng
76
(100%%)
322 (100%)
398

U  sinh  dục  ở  trẻ  nam  ít  gặp  hơn  nữ,  tỷ  lệ 
nam/nữ ≈ 1/4 
U  sinh  dục  ở  trẻ  nam  thường  gặp  trước  5 
tuổi 64 trường hợp chiếm tỷ lệ 84,2%. Tuổi trung 
bình là 3,0 ± 3,1 
U  sinh  dục  ở  trẻ  nữ  có  xu  hướng  tuổi  càng 
lớn tỷ lệ gặp càng cao 
Tuổi trung bình là 8,8 ± 4,2 

Tương quan giữa độ tuổi và ác tính 
Tương quan giữa tuổi và ác tính: Trong 398 
trường hợp có 24  trường  hợp  u  bị  hoại  tử  xuất 
huyết  nên  không  xác  định  được  bản  chất  lành 
ác. Còn lại 374 trường hợp với kết quả sau 

Bảng 2: Tương quan giữa độ tuổi và ác tính 
0-5 tuổi
6-15 tuổi
Tổng

Lành tính
70 (53%)
211 (87,2%)
281

Ác tính
62 (47%)
31 (12,8%)
93

Tổng
132 (100%)
242 (100%)
374

Nhận xét: Tỷ lệ ác tính 0‐5 tuổi= 62/132=47% 
cao  hơn  6‐15  tuôỉ  =  31/211=12,8%.  Tương  quan 
có nghĩa thống kê (p < 0.05) 

125


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Tương quan giới và ác tính 

Bảng 3: Tương quan giữa giới và ác tính 
Nam
Nữ
Tổng

Lành tính
26 (34,2%)
255 (85,6%)
281

Ác tính
50 (65.8%)
43 (14,4%)
93

Tổng
76 (100%)
298 (100%)
374

Nhận  xét:  Nam  tỷ  lệ  ác  tính  65,8%  cao  hơn 
nữ 14,4%. Tương quan có ý nghĩa thống kê (p < 
0.05) 

Kích thước u 

Ác tính
49


Tổng
208

U tinh hoàn < 5cm tỷ lệ ác tính là 60,6% ; > 
5cm tỷ lệ ác tính là 75%. Tương quan không có ý 
nghĩa thống kê.  
U buồng trứng < 5cm tỷ lệ ác tính là 2.7%; > 
5cm tỷ lệ ác tính là 20.2% Tương quan có nghĩa 
thống kê (p <0,05) 

Đại thể 
Bảng 6: Đặc điểm đại thể 

Trong 398 trường hợp u sinh dục chúng tôi 
chỉ hồi cứu lại 208 trường hợp với kết quả sau: 
Bảng 4: Phân bố kích thước u của tinh hoàn và 
buồng trứng 
<5cm 6-10cm 11-15cm > 15cm
Tổng
U tinh
33
11
1 (2,3%)
0
45 (100%)
hoàn (73,3%) (24,4%)
U buồng 74
65
16 (9,8%) 8 (4,9%) 163 (100%)

trứng (45,4%) (39,9%)
Tổng
107
76
17
8
208
cộng

U  tinh  hoàn  phần  lớn  kích  thước  <  5cm: 
73,7%. Kích thước trung bình 4,3 ± 2,4 cm 
U  buồng  trứng  kích  thước  <  5cm:  43,6%. 
Kích thước trung bình 7,0± 3,9cm 

Tương quan giữa kích thước u tinh hoàn, u 
buồng trứng và ác tính 
Bảng 5: Tương quan giữa kích thước u tinh hoàn, u 
buồng trứng và ác tính 
Lành tính
Ác tính
< 5cm 13 (39,4%) 20 (60,6%)
> 5cm
3 (25%)
9 (75%)
U buồng < 5cm 72 (97,3%) 2 (2,7%)
trứng > 5cm 71 (79,8%) 18 (20,2%)
U tinh
hoàn

Lành tính

159

Tổng

Tổng
33 (100%) 45
12 (100%)
74 (100%) 163
89 (100%)

U bọc
U tinh hoàn

10
(22,2%)
U buồng
106
trứng
(65,0%)
Tổng cộng
116

U vừa bọc,
U đặc
Tổng
vừa đặc
2 (4,5%) 33 (73,3%) 45 (100%)
37 (22,7%) 20 (12,3%) 163 (100%)
39


53

208

U tinh hoàn chủ yếu là u đặc 73,3%. U buồng 
trứng chủ yếu là u bọc 65,5% 

Tương  quan  giữa  đặc  điểm  đại  thể  và  ác 
tính 
Bảng 7: Tương quan giữa đặc điểm đại thể và ác 
tính. 
Lành tính
U đặc
14 (26,4%)
U bọc và u vừa 145 (93,5%)
bọc vừa đặc
Tổng
149

Ác tính
39 (73,6%)
10 (6,5%)

Tổng
53 (100%)
155 (100%)

49

208


U đặc có tỷ lệ ác tính là: 73,6% cao hơn dạng 
còn lại là dạng u bọc hoặc u có thành phần bọc 
và đặc với tỷ lệ ác tính chỉ có 6,5%. Tương quan 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 

Loại mô học  
*Loại mô học u buồng trứng 
Bảng 8: Loại mô học của u buồng trứng 

U thượng mô chung
68 ca (22,8%)
U xuất nguồn từ mầm bào
222 ca (74,5%)

U lành
Loại mô học
Số ca
U bọc dịch nhầy
8
U bọc dịch trong
60
U bọc bì
43
U quái lành

126

137


U ác
%
68 (26,7%)

Loại mô học

Số ca

%

180 (70,6%)

U nghịch mầm
U quái ác
U xoang nội bì phôi
carcinôm phôi

7
19 (44,2%)
3
13

42
(97,7%)

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 


U mô đệm dục:8ca (2,7%)

Loại mô học
U hạt bào
U mô đệm xơ hóa

Tổng cộng

U lành
Số ca
6
1
255

Nghiên cứu Y học
U ác

%
7 (2,7%)

Loại mô học
U nguyên bào nam

Số ca
1

%
1 (2,3%)

43


Trong 322 u buồng trứng ở nữ có 24 trường 
hợp u bị hoại tử xuất huyết, cho nên không xác 
định  được  loại  mô  học.  298  trường  hợp  còn  lại 

khảo  sát  cho  thấy  u  mầm  nào  chiếm  tỷ  lệ  cao 
nhất = 74,5%,  

*Loại mô học u tinh hoàn 
Bảng 6: Loại mô học của u tinh hoàn 

U mầm bào
72 ca
(94,8%)
U mô đệm dục
U trung mô

Loại mô học
U bọc bì
U quái lành
U tế bào Leydig
U sợi nhầy
U mỡ mạch

Tổng

U lành
Số ca
4
19

1
1
1
26

%
23 (88,5%)

1 (3,8%)
2 (7,7%)

U tinh hoàn chủ yếu gặp ở nhóm mầm bào 
chiếm 94,8% 

BÀN LUẬN 
Tuổi, giới 
Có sự khác biệt rất lớn về phân bố tuổi của 2 
giới. Trong nghiên cứu này u tinh hoàn thường 
gặp ở nhóm tuổi < 5 tuổi chiếm 84% và không có 
trường hợp nào trên 13 tuổi . Tuy nhiên u buồng 
trứng lại phân bố khá đồng đều ở các nhóm tuổi 
từ sơ sinh cho đến 15 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ nghiên 
cứu này là  1/4  cho  thấy  thấp  hơn  thống  kê  cùa 
Bệnh  viện  nhi  đồng  1  là  tỷ  lệ  nam/nữ  khoảng 
1/2(11). Theo y văn, u buồng trứng chiếm khoảng 
6%  toàn  bộ  u  trẻ  em(129)  còn  u  tinh  hoàn  gặp  ít 
hơn, chỉ chiếm 3% toàn bộ u trẻ em(2). 
Tuổi  trung  bình  của  nam  trong  nghiên  cứu 
này là 3 tuổi, thường gặp ở tuổi < 5 tuổi là 84,3 
%.  Tuổi  của  trung  bình  của  nữ  là  8,8  tuổi  cao 

hơn nam gần 5 tuổi. Tuổi càng nhỏ thì khả năng 
ác tính càng cao và tỷ lệ ác tính của u tinh hoàn 
là  65,8%  cao  hơn  u  buồng  trứng14,4%.  Tương 
quan có nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Kết  quả  này  khá  phù  hợp  với  nghiên  cứu 
của  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  1  với  tuổi  trung  bình 
của  nam  là  2,7  tuổi  (7)  của  nữ  là  9,5  tuổi (6).  Tuy 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Loại mô học
U quái ác
U xoang nội bì phôi
carcinôm phôi

U ác
Số ca
3 (6%)
22
24

Lymphôm

1

%
49 (98,0%)

1 (2,0%)


50

nhiên về tỷ lệ ác tính của u tinh hoàn là 90,2%, 
của  buồng  trứng  là  27,6%  cao  hơn  hẳn  so  với 
chúng tôi. 
Theo y văn, trước đây u tinh hoàn chiếm tỷ 
lệ  ác  tính  cao(2)  nhưng  một  số  nghiên  cứu  cho 
thấy tỷ lệ ác tính không cao lắm như nghiên cứu 
của Taskinen và cộng sự trên 34 bệnh nhân, tỷ lệ 
ác  tính  của  u  tinh  hoàn  chỉ  chiếm  32%(16).  Còn 
nghiên cứu của Anna Bujons và cộng sự với 15 
trường  hợp  tỷ  lệ  ác  tính  chỉ  có  20%(2).  Có  lẽ 
những  báo  cáo  về  u  tinh  hoàn  chưa  nhiều  nên 
chưa thể có số liệu rõ ràng được 
Tỷ lệ ác tính của u  buồng  trứng  của  trẻ  em 
trên thế giới được tổng kết từ nhiều nghiên cứu 
từ 1940 đến 1993 gồm 2026 trường hợp cho thấy 
tỷ lệ ác tính là 33%(1), cao gấp đôi so với nghiên 
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên thống kê trên cũng 
nêu  ra  tỷ  lệ  ác  tính  của  nhiều  nghiên  cứu  thay 
đổi từ 13% tới 85%.  

Kích thước u 
U  tinh  hoàn  phần  lớn  kích  thước  <  5cm: 
73,7%.  Kích  thước  trung  bình  của  u  là  4,3cm  . 
Trong nghiên cứu này, u tinh hoàn < 5cm tỷ lệ ác 
tính  là  60,6  %  và  trên  5cm  tỷ  lệ  ác  tính  là  75%. 
Tuy  nhiên  mối  tương  quan  này  không  có  ý 
nghĩa thống kê. 


127


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

U buồng trứng kích thước trung bình 7.0cm 
cao gần gấp 3cm so với u tinh hoàn.Với u buồng 
trứng,  kích  thước  càng  lớn  thì  độ  ác  tính  càng 
cao và mối tương quan có ý nghĩa thống kê với 
u < 5cm chỉ có 2,8% ác tính, trong khi đó với u > 
5cm tỷ lệ ác tính lên đến 20,2%, kết quả này phù 
hợp với kết quả của Bệnh viện Nhi Đồng 1 là u 
buồng trứng càng lớn thì tỷ lệ ác tính càng cao(6) 
Với  u  tinh  hoàn,  u  dễ  phát  hiện  khi  đủ  lớn 
bằng  khám  lâm  sàng,  đây  cũng  là  dấu  hiệu 
chính khi cha mẹ đưa trẻ đến khám. Còn với u 
buồng trứng thì phải cần phải trợ giúp thêm của 
hình ảnh học nên u thường có kích thước lớn khi 
mới phát hiện. 

Đại thể 
U  được  phân  chia  làm  3  dạng:  đặc,  bọc  và 
dạng  hỗn  hợp  vừa  có  thành  phần  bọc  vừa  có 
thành phần đặc. U bọc thường gặp trong nhóm 
u  thượng  mô  tạo  nên  cấu  trúc  bọc  bên  trong 
chứa  dịch  trong  hoặc  nhầy  (14)  đây  là  nhóm  mô 
học thường lành tính ở trẻ em. U đặc gặp nhiều 
trong u xoang nội bị phôi, carcinôm phôi (129) nên 

về đại thể, u bọc có tỷ lệ ác tính cao hơn u đặc. 
Nên kết quả của chúng tôi u tinh hoàn chủ yếu 
là u đặc 73,3% u buồng trứng chủ yếu là u bọc 
65,5%;  u  đặc  có  tỷ  lệ  ác  tính  là:  73,6%  cao  hơn 
dạng còn lại là dạng u bọc hoặc u có thành phần 
bọc  và  đặc  với  tỷ  lệ  ác  tính  chỉ  có  6,5%,  tương 
quan này có ý nghĩa thống kê là phù hợp. 

Loại mô học 
*U thượng mô 
U thương mô là nhóm mô học của u buồng 
trứng thường gặp ở tuổi trưởng thành và tỷ lệ 
ác tính tăng dần theo độ tuổi(14) . U thượng mô 
chiếm  khoảng  60%  u  buồng  trứng  và  chiếm 
90%  u  buồng  trứng  ác  tính  ở  người  trưởng 
thành, u hiếm gặp hơn ở trước tuổi dậy thì và 
rất hiếm ác tính ở độ tuổi này(129) Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, u gặp 26,7% trường hợp và 
không  có  trường  hợp  nào  ác  tính.  Những 
nghiên  cứu  khác  cũng  ghi  nhận  u  thượng  mô 

128

buồng  trứng  là  u  ít  gặp  ở  trẻ  em  chỉ  chiếm 
khoang 15% toàn bộ u buồng trứng(10). 

*U mầm bào 
Đây  là  loại  u  sinh  dục  thường  gặp  nhất  ở 
trẻ  em,  tuổi  càng  nhỏ  thì  xuất  độ  u  mầm  bào 
càng cao(13), (5). Tuổi càng nhỏ, u mầm bào càng 

dễ ác tính. Ở người lớn u thường lành tính với 
cấu trúc mô học thường gặp là u quái lành và 
u bọc bì lành(129). 
Trong  ngiên  cứu  này  tuổi  của  trẻ  em  nam 
mắc bệnh thấp hơn tuổi của trẻ em nữ nên tỷ lệ 
mắc u mầm bào cũng cao hơn: 94,8% ở trẻ nam 
so  với  74,5%  ở  trẻ  nữ.  Nghiên  cứu  của  Tác  giả 
Taskisen gốm 34 trường hợp u tinh hoàn trẻ em 
thì  u  mầm  bào  chiếm  tỷ  lệ  85,3%  (16)còn  nghiên 
cứu của Morowitz trên 240 trường hợp u buồng 
trứng  ở  trẻ  em  thì  u  mầm  bào  chiếm  tỷ  lệ 
67,5%(10) hơi thấp hơn so với chúng tôi. 
Loại u mầm bào lành tính thường gặp nhất ở 
cả 2 giới là u quái lành 
U quái ác tính thường gặp ở giới nữ, chiếm 
tỷ  lệ  44,2%  các  loại  u  ác  của  buồng  trứng  khác 
với Nhi Đồng 1 chỉ có 18,4% (6) thấp hơn một nửa 
so với chúng tôi. trong khi đó ở trẻ nam chỉ có 3 
trường  hợp  chiếm  tỷ  lệ  6%  các  u  ác  của  tinh 
hoàn 
Chẩn đoán quái ác tính ở trẻ em thường chủ 
yếu  có  thành  phần  ác  tính  chủ  yếu  là  mô  thần 
kinh  chưa  trưởng  thành,  thường  tạo  nên  cấu 
trúc ống thần kinh. Phân độ mô học dưa vào số 
lượng  mô  chưa  trưởng  thành,  mô  chưa  trưởng 
thành càng nhiều thì độ ác càng cao(129)  
U  xoang  nội  bì  phôi  là  loại  u  thường  gặp 
trong nhóm tế bào mầm, còn gọi là u túi noãn 
hoàng  vì  u  có  cấu  trúc  giống  túi  noãn  hoàng 
nguyên  thủy.  U  có  cấu  trúc  đặc  và  thường  có 

một phần nhỏ là nang. U có độ ác cao, thường 
xâm nhập mô xung quanh và  di  căn  sớm  qua 
hệ  thống  mạch  lympho.  U  chế  tiết  AFP  nên 
được xem là chất chỉ điểm của u(129). Điều trị u 
bằng phẫu thuật kết hợp với hóa trị. U không 
đáp ứng với xạ trị. Tỷ lệ sống còn giai đoạn I ‐ 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

II  của  bệnh  là  60‐100%,  giai  đoạn  III‐IV  là  50‐
75% sau điều trị(3). 

và 1 trường hợp lymphoma. Tuy nhiên ở buồng 
trứng chúng tôi không gặp trường hợp nào 

Carcinôm  phôi  cũng  là  u  của  tế  bào  mầm 
nhưng  hiếm  gặp  hơn  u  xoang  nội  bì  phôi.  U 
gồm những tế bào nguyên thủy giống những tế 
bào trong quá trình phát triển rất sớm của phôi. 
Và  được  xem  như  là  dạng  biệt  hóa  kém  nhất 
trong nhóm tế bào mầm. U thường kết hợp các 
thành phần khác trong nhóm tế bào mầm và hay 
gặp nhất là thành phần của u xoang nội bì phôi. 
U có thể chế tiết AFP hoặc HCG. Khi u chế tiết 
HCG, có thể gây dậy thì sớm, chảy máu tử cung. 

Cũng giống như u xoang nội bì phôi, u có độ ác 
cao, di căn sớm, tiên lương sống còn tương tự và 
không đáp ứng với xạ trị(3) 

Lymphoma  tinh  hoàn  là  loại  u  hiếm  gặp, 
thường là thứ phát . U nguyên phát gặp từ 1‐7% 
và tuổi mắc bệnh thường>50 tuổi(12) 

U  nghịch  mầm  là  u  hiếm  gặp  của  buồng 
trứng.  Nghiên  cứu  này  của  chúng  tôi  gặp  7 
trường  hợp  chiếm  tỷ  lệ  2,3%  tổng  số  u  buồng 
trứng. Theo nghiên cứu 188 trường hợp u buồng 
trứng của Albell và cộng sự thì u chiếm tỷ lệ 5% 
tỷ lê u buồng trứng (129) cao hơn nghiên cứu này 

*U mô đệm dục 
U  mô  đệm  dục  là  loại  u  chiếm  tỷ  lệ  thấp 
trong  u  sinh  dục.  U  có  thể  xuất  nguồn  từ  hạt 
bào,  vỏ  bào,  tế  bào  leydid  ,  tế  bào  sertoli.  U 
thường có biểu hiện triệu chứng nội tiết 

KẾT LUẬN 
U  sinh  dục  ở  trẻ  em  có  sự  khác  biệt  rõ  ở  2 
giới. U tinh hoàn thường gặp ở tuổi < 5 tuổi, đại 
thể dạng đặc và tỷ lệ ác tính cao. U buồng trứng 
thường lành tính, đại thể dạng nang và tỷ lệ ác 
tinh thấp. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.
6.

7.

Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  gặp  6 
trường hợp u hạt bào, 1 trường hợp u mô đệm 
xơ hóa và 1 trường hợp ác tính là u nguyên bào 
nam.  Còn  ở  trẻ  nam  chỉ  gặp  1  trường  hợp  u  tế 
bào Leydid 

8.

U hạt bào thường biểu hiện triệu chứng dậy 
thì sớm vì sản xuất nhiều hoocmon sinh dục nữ 
estrogen thường gây triệu chứng dậy thì sớm(129). 
Tiên  lượng  u  dựa  vào  giai  đoạn  lâm  sàng,  phụ 
thuộc vào kích thước u, u vỡ, nhân không điển 
hình(14).  

10.

*U trung mô 
U  trung  mô  như  u  sợi,  u  cơ  vân, 

lymphoma... là những u hiếm gặp nhưng chúng 
tôi cũng gặp được 3  trường  hợp  ở  tinh  hoàn:  1 
trường hợp u sơi nhầy, 1 trường hợp u mỡ mạch 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

9.

11.

12.
13.
14.
15.

Breen  J,  Denehy  T  (2008).  Pediatric  Ovarian  Malignancies. 
ISSN: 1756‐2228. 
Bujons A, Sfulcini JC, Pascual M. (2010) Prepubertal testicular 
tumous  and  efficacy  of  testicular  preserving  surgery.  BJU 
internationnal 107: 1812 ‐ 1816 
ChenW,  Bernardo  R  (2003).  Pathology  and  classification  of 
ovarian  tumors.  North  American  Association  of  Central 
Cancer Registries, 2631‐2641 
Ciftci  AO,  Bingol‐Kolglu  M,  Senocak  ME.  (2001).  Testicular 
tumors  in  children.  Journal  of  pediatric  surgery  36(12):1796‐
1801 
Cronen  PW,  Nagari  HS  (1988).  Ovarian  tumors  in  children. 
South Med J, 1988Apr, 81(4):464‐468 
Hứa  Thị  Ngọc  Hà,  Nguyễn  Thị  Khen:  Hình  ảnh  giải  phẫu 
bệnh u sinh dục trẻ em nữ. Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc 

biệt chuyên đề Giải phẫu bệnh 1999, Phụ bản tập 3, số 3: 7‐12 
Hứa  Thị  Ngọc  Hà,  Nguyễn  Thị  Khen:  Hình  ảnh  giải  phẫu 
bệnh u sinh dục trẻ em nam. Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc 
biệt chuyên đề Ung bướu học 1999, Phụ bản tập 3, số 4: 8‐12 
James  L,  Wayne  S  (1977).  Ovarian  tumors  in  children  and 
adolescents. Clinical Obtetrics and Gynecology, Vol. 20, No. 3, 
September 1977: 607‐623. 
Metcalfe  PD,  Farivar‐Mohseni  H,  Farhat  W,  (2003)Pediatric 
testicular  tumors:  contemporary  incidence  and  efficacy  of 
testicular  preserving  surgery.  J  Urol.  Dec  2003;170(6  Pt 
1):2412‐5; discussion 2415‐6. 
Morowitz M, Huff D, Von Allmen D (2003). Epithelialovarian 
tumors  in  children:  a  retrospective  analysis.  J  Pediatr  Surg: 
2003 Mar;38(3):331‐5 
Nguyễn Thị Khen, Hứa Thị Ngọc Hà, Vũ Thế Hòa: tình hình 
bướu ác ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh 
từ năm 1986‐1995. Hình Thái học. Số đặc biệt chuyên đề Giải 
phẫu bệnh, 1995, tập 5, số 2:2‐5 
Petrescu  A,  Dobrea  C  (2004).  Primary  malignant  lymphoma 
of the testis. Rom JMorphl Embryol 46(2):83‐86 
Rosai J (2004). Surgical Pathology. Vol 1, 9thedition, Mosby. pp 
1412‐1458 
Rosai J (2004). Surgical Pathology. Vol 2, 9thedition, Mosby. pp 
1649‐1709 
Shirish  C,  Ramanpreet  C  (2012).  Pathology  of  testicular 
tumors‐  Review  of  50  cases.  J  Pharm  Biomed  Sci  2012,  3(4): 
167‐176 

129



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 
16.

Taskinen  S,  Fagerholm  R,  Aronniemi  J  (2008).  Journal  of 
Pediatric Urology 4,: 134‐137 

 
Ngày nhận bài báo 

130

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 

23‐06‐2013 

Ngày bài báo được đăng: 

15–07‐2013 

 

16‐06‐2013 


Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  



×