Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH U SINH DỤC TRẺ EM
Nguyễn Anh Quốc*, Trần Minh Lâm*, Hứa Thị Ngọc Hà**
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát nhóm tuổi, giới tính, đặc điểm đại thể và kết quả giải phẫu bệnh và mối liên quan giữa tỷ
lệ ác tính với tuổi, giới và đặc điểm đại thể.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu và mô tả cắt ngang. Đối tượng gồm 398 trường hợp
bệnh nhi có kết quả giải phẫu bệnh u sinh dục tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1982 đến 2012.
Kết quả: Trong 398 trường hợp u sinh dục có 76 trẻ em nam và 322 trẻ em nữ mắc bệnh, tỷ lệ nam/nữ =
1/4. Tuổi mắc bệnh trung bình của trẻ nam là 3 tuổi, trẻ nữ là 8,8 tuổi. Kích thước trung bình của u tinh hoàn là
4,3 cm, của u buồng trứng là 7 cm. U tinh hoàn chủ yếu là u đặc 73,3%. U buồng trứng chủ yếu là u bọc
65,5%. Có mối tương quan giữa tuổi, giới, u đặc với tỷ lệ ác tính. Có mối tương quan giữ kích thước u buồng
trứng với tỷ lệ ác tính.
Kết luận: U sinh dục ở trẻ em có sự khác biệt rõ ở 2 giới. U tinh hoàn thường gặp ở tuổi < 5 tuổi, đại thể
dạng đặc tỷ lệ ác tính cao. U buồng trứng thường lành tính.
Từ khóa: u sinh dục, u tinh hoàn, u buồng trứng
ABSTRACT
PATHOLOGIC FEATURES OF GONADAL TUMORS IN CHILDREN
Nguyen Anh Quoc, Tran Minh Lam, Hua Thi Ngoc Ha
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 124 ‐ 130
Objective: To evaluate group age, sex, gross features and pathologic diagnosis and identify the correlation
between the ratio of malignancy and age, sex and gross features.
Methods: A cross‐ sectional retrospective study included 398 cases of gonadal tumors have diagnosed
microscopically in Children Hospital No 2 ‐ Ho Chi Minh city from 1982 to 2012.
Results: In 398 cases of gonadal tumors include 76 male children and 322 female children with ratio
male/female is 1/4. The age distribution is from newborn to 15 year olds, the average is 3 year olds in male and
8,8 year olds in female. The average diameter is 4,3 cm in testicular tumors and 7,0 cm in ovary tumors.
Testicular tumors are common solid whether ovary tumors are common cystic. Correlation between the ratio of
malignancy with age, sex and solid tumors were significant. Correlation between the ration of malignancy with
diameter of ovary tumors is also significant.
Conclusions: Gonadal tumors have different in two groups. The young age (<5 year olds), solid,
malignancy were common in testicular tumors. Benign is common in ovary tumors.
Key words: gonadal tumor, testicular tumor, ovary tumor.
*Khoa Giải phẫu bệnh ‐ Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP. HCM
** Bộ môn Giải phẫu bệnh‐ Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Quốc ĐT: 0979949817
124
Email:
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
U sinh dục ở trẻ em là bệnh lý hiếm gặp.
Trên thế giới có một số nghiên cứu cho thấy u
buồng trứng chiếm khoảng 6% toàn bộ u trẻ
em(129) còn u tinh hoàn gặp ít hơn, chỉ chiếm 3%
toàn bộ u trẻ em(2). Tại Việt Nam, nghiên cứu về
bệnh lý này còn rất ít, chúng tôi chỉ thấy có 1 bài
viết về u sinh dục trẻ em nam và 1 bài viết về u
sinh dục ở trẻ em nữ vào năm 1999 tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1.
U sinh dục ở trẻ em là bệnh lý khó chẩn
đoán về Lâm Sàng cũng như Giải Phẫu Bệnh. Về
Lâm Sàng, ở trẻ nữ do vị trí của buồng trứng
nằm sâu trong ổ bụng nên thường chẩn đoán
muộn. Còn về Giải Phẫu Bệnh, những loại u ác
tính có hình thái tế bào học đa dạng. Nhiều
trường hợp tế bào biệt hóa kém nên khó xác
định nguồn gốc tế bào.
Tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong vòng 30
năm từ 1982 đến 2012 đã có 398 trường hợp
bệnh nhi được điều trị phẫu thuật u sinh dục.
Trong số này, bệnh lý thường gặp nhất là u
mầm bào. Đây là loại bệnh lý có tỷ lệ ác tính cao
nhưng đáp ứng tốt với hóa trị. Để hiểu rõ hơn về
bệnh lý u sinh dục ở trẻ em, chúng tôi thực hiện
công trình này với các mục tiêu khảo sát nhóm
tuổi, giới tính, đặc điểm đại thể và kết quả giải
phẫu bệnh và mối liên quan giữa tỷ lệ ác tính
với tuổi, giới và đặc điểm đại thể.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
398 ca (phiếu xét nghiệm giải phẫu bệnh,
bệnh phẩm, tiêu bản khối paraffin) u sinh dục
trẻ em được phẫu thuật và chẩn đoán tại khoa
giải phẫu bệnh Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm
1982 đến 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang
Bệnh phẩm là các mẫu sinh thiết được gởi
đến phòng giải phẫu bệnh. Sau đó các mẫu được
cố định bằng formol buffer, khử nước và vùi
nến, cắt lát mỏng 3 micrometre và được nhuộm
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Nghiên cứu Y học
bằng phương pháp HE (Hematoxyline và
Eosine).
Thu thập dữ liệu bệnh nhân (tuổi, giới, vị trí
u, kích thước u, hình dạng đại thể u) từ sổ và
phiếu lưu trữ tại khoa giải phẫu bệnh
Khảo sát vi thể dưới kính hiển vi quang học
Một số ca khó chẩn đoán được nhuộm thêm
PAS, Trichrom và hóa mô miễn dịch
Xếp loại mô học dựa theo bảng phân loại của
tổ chức y tế thế giới của u tinh hoàn (15)và u
buồng trứng(3)
Dùng phần mềm SPSS để xử lý thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố tuổi, giới
Bảng 1: Phân bố tuổi giới của 398 ca
Nam
Nữ
Tổng
0-5 tuổi 6-10 tuổi 11-15 tuổi
64 (84,2%) 9 (11,8%) 3 (3,9%)
74 (23,0%) 117(36,3%)
138
126
131
(40,7%)
134
Tổng
76
(100%%)
322 (100%)
398
U sinh dục ở trẻ nam ít gặp hơn nữ, tỷ lệ
nam/nữ ≈ 1/4
U sinh dục ở trẻ nam thường gặp trước 5
tuổi 64 trường hợp chiếm tỷ lệ 84,2%. Tuổi trung
bình là 3,0 ± 3,1
U sinh dục ở trẻ nữ có xu hướng tuổi càng
lớn tỷ lệ gặp càng cao
Tuổi trung bình là 8,8 ± 4,2
Tương quan giữa độ tuổi và ác tính
Tương quan giữa tuổi và ác tính: Trong 398
trường hợp có 24 trường hợp u bị hoại tử xuất
huyết nên không xác định được bản chất lành
ác. Còn lại 374 trường hợp với kết quả sau
Bảng 2: Tương quan giữa độ tuổi và ác tính
0-5 tuổi
6-15 tuổi
Tổng
Lành tính
70 (53%)
211 (87,2%)
281
Ác tính
62 (47%)
31 (12,8%)
93
Tổng
132 (100%)
242 (100%)
374
Nhận xét: Tỷ lệ ác tính 0‐5 tuổi= 62/132=47%
cao hơn 6‐15 tuôỉ = 31/211=12,8%. Tương quan
có nghĩa thống kê (p < 0.05)
125
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Tương quan giới và ác tính
Bảng 3: Tương quan giữa giới và ác tính
Nam
Nữ
Tổng
Lành tính
26 (34,2%)
255 (85,6%)
281
Ác tính
50 (65.8%)
43 (14,4%)
93
Tổng
76 (100%)
298 (100%)
374
Nhận xét: Nam tỷ lệ ác tính 65,8% cao hơn
nữ 14,4%. Tương quan có ý nghĩa thống kê (p <
0.05)
Kích thước u
Ác tính
49
Tổng
208
U tinh hoàn < 5cm tỷ lệ ác tính là 60,6% ; >
5cm tỷ lệ ác tính là 75%. Tương quan không có ý
nghĩa thống kê.
U buồng trứng < 5cm tỷ lệ ác tính là 2.7%; >
5cm tỷ lệ ác tính là 20.2% Tương quan có nghĩa
thống kê (p <0,05)
Đại thể
Bảng 6: Đặc điểm đại thể
Trong 398 trường hợp u sinh dục chúng tôi
chỉ hồi cứu lại 208 trường hợp với kết quả sau:
Bảng 4: Phân bố kích thước u của tinh hoàn và
buồng trứng
<5cm 6-10cm 11-15cm > 15cm
Tổng
U tinh
33
11
1 (2,3%)
0
45 (100%)
hoàn (73,3%) (24,4%)
U buồng 74
65
16 (9,8%) 8 (4,9%) 163 (100%)
trứng (45,4%) (39,9%)
Tổng
107
76
17
8
208
cộng
U tinh hoàn phần lớn kích thước < 5cm:
73,7%. Kích thước trung bình 4,3 ± 2,4 cm
U buồng trứng kích thước < 5cm: 43,6%.
Kích thước trung bình 7,0± 3,9cm
Tương quan giữa kích thước u tinh hoàn, u
buồng trứng và ác tính
Bảng 5: Tương quan giữa kích thước u tinh hoàn, u
buồng trứng và ác tính
Lành tính
Ác tính
< 5cm 13 (39,4%) 20 (60,6%)
> 5cm
3 (25%)
9 (75%)
U buồng < 5cm 72 (97,3%) 2 (2,7%)
trứng > 5cm 71 (79,8%) 18 (20,2%)
U tinh
hoàn
Lành tính
159
Tổng
Tổng
33 (100%) 45
12 (100%)
74 (100%) 163
89 (100%)
U bọc
U tinh hoàn
10
(22,2%)
U buồng
106
trứng
(65,0%)
Tổng cộng
116
U vừa bọc,
U đặc
Tổng
vừa đặc
2 (4,5%) 33 (73,3%) 45 (100%)
37 (22,7%) 20 (12,3%) 163 (100%)
39
53
208
U tinh hoàn chủ yếu là u đặc 73,3%. U buồng
trứng chủ yếu là u bọc 65,5%
Tương quan giữa đặc điểm đại thể và ác
tính
Bảng 7: Tương quan giữa đặc điểm đại thể và ác
tính.
Lành tính
U đặc
14 (26,4%)
U bọc và u vừa 145 (93,5%)
bọc vừa đặc
Tổng
149
Ác tính
39 (73,6%)
10 (6,5%)
Tổng
53 (100%)
155 (100%)
49
208
U đặc có tỷ lệ ác tính là: 73,6% cao hơn dạng
còn lại là dạng u bọc hoặc u có thành phần bọc
và đặc với tỷ lệ ác tính chỉ có 6,5%. Tương quan
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Loại mô học
*Loại mô học u buồng trứng
Bảng 8: Loại mô học của u buồng trứng
U thượng mô chung
68 ca (22,8%)
U xuất nguồn từ mầm bào
222 ca (74,5%)
U lành
Loại mô học
Số ca
U bọc dịch nhầy
8
U bọc dịch trong
60
U bọc bì
43
U quái lành
126
137
U ác
%
68 (26,7%)
Loại mô học
Số ca
%
180 (70,6%)
U nghịch mầm
U quái ác
U xoang nội bì phôi
carcinôm phôi
7
19 (44,2%)
3
13
42
(97,7%)
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
U mô đệm dục:8ca (2,7%)
Loại mô học
U hạt bào
U mô đệm xơ hóa
Tổng cộng
U lành
Số ca
6
1
255
Nghiên cứu Y học
U ác
%
7 (2,7%)
Loại mô học
U nguyên bào nam
Số ca
1
%
1 (2,3%)
43
Trong 322 u buồng trứng ở nữ có 24 trường
hợp u bị hoại tử xuất huyết, cho nên không xác
định được loại mô học. 298 trường hợp còn lại
khảo sát cho thấy u mầm nào chiếm tỷ lệ cao
nhất = 74,5%,
*Loại mô học u tinh hoàn
Bảng 6: Loại mô học của u tinh hoàn
U mầm bào
72 ca
(94,8%)
U mô đệm dục
U trung mô
Loại mô học
U bọc bì
U quái lành
U tế bào Leydig
U sợi nhầy
U mỡ mạch
Tổng
U lành
Số ca
4
19
1
1
1
26
%
23 (88,5%)
1 (3,8%)
2 (7,7%)
U tinh hoàn chủ yếu gặp ở nhóm mầm bào
chiếm 94,8%
BÀN LUẬN
Tuổi, giới
Có sự khác biệt rất lớn về phân bố tuổi của 2
giới. Trong nghiên cứu này u tinh hoàn thường
gặp ở nhóm tuổi < 5 tuổi chiếm 84% và không có
trường hợp nào trên 13 tuổi . Tuy nhiên u buồng
trứng lại phân bố khá đồng đều ở các nhóm tuổi
từ sơ sinh cho đến 15 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ nghiên
cứu này là 1/4 cho thấy thấp hơn thống kê cùa
Bệnh viện nhi đồng 1 là tỷ lệ nam/nữ khoảng
1/2(11). Theo y văn, u buồng trứng chiếm khoảng
6% toàn bộ u trẻ em(129) còn u tinh hoàn gặp ít
hơn, chỉ chiếm 3% toàn bộ u trẻ em(2).
Tuổi trung bình của nam trong nghiên cứu
này là 3 tuổi, thường gặp ở tuổi < 5 tuổi là 84,3
%. Tuổi của trung bình của nữ là 8,8 tuổi cao
hơn nam gần 5 tuổi. Tuổi càng nhỏ thì khả năng
ác tính càng cao và tỷ lệ ác tính của u tinh hoàn
là 65,8% cao hơn u buồng trứng14,4%. Tương
quan có nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả này khá phù hợp với nghiên cứu
của Bệnh viện Nhi Đồng 1 với tuổi trung bình
của nam là 2,7 tuổi (7) của nữ là 9,5 tuổi (6). Tuy
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Loại mô học
U quái ác
U xoang nội bì phôi
carcinôm phôi
U ác
Số ca
3 (6%)
22
24
Lymphôm
1
%
49 (98,0%)
1 (2,0%)
50
nhiên về tỷ lệ ác tính của u tinh hoàn là 90,2%,
của buồng trứng là 27,6% cao hơn hẳn so với
chúng tôi.
Theo y văn, trước đây u tinh hoàn chiếm tỷ
lệ ác tính cao(2) nhưng một số nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ ác tính không cao lắm như nghiên cứu
của Taskinen và cộng sự trên 34 bệnh nhân, tỷ lệ
ác tính của u tinh hoàn chỉ chiếm 32%(16). Còn
nghiên cứu của Anna Bujons và cộng sự với 15
trường hợp tỷ lệ ác tính chỉ có 20%(2). Có lẽ
những báo cáo về u tinh hoàn chưa nhiều nên
chưa thể có số liệu rõ ràng được
Tỷ lệ ác tính của u buồng trứng của trẻ em
trên thế giới được tổng kết từ nhiều nghiên cứu
từ 1940 đến 1993 gồm 2026 trường hợp cho thấy
tỷ lệ ác tính là 33%(1), cao gấp đôi so với nghiên
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên thống kê trên cũng
nêu ra tỷ lệ ác tính của nhiều nghiên cứu thay
đổi từ 13% tới 85%.
Kích thước u
U tinh hoàn phần lớn kích thước < 5cm:
73,7%. Kích thước trung bình của u là 4,3cm .
Trong nghiên cứu này, u tinh hoàn < 5cm tỷ lệ ác
tính là 60,6 % và trên 5cm tỷ lệ ác tính là 75%.
Tuy nhiên mối tương quan này không có ý
nghĩa thống kê.
127
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
U buồng trứng kích thước trung bình 7.0cm
cao gần gấp 3cm so với u tinh hoàn.Với u buồng
trứng, kích thước càng lớn thì độ ác tính càng
cao và mối tương quan có ý nghĩa thống kê với
u < 5cm chỉ có 2,8% ác tính, trong khi đó với u >
5cm tỷ lệ ác tính lên đến 20,2%, kết quả này phù
hợp với kết quả của Bệnh viện Nhi Đồng 1 là u
buồng trứng càng lớn thì tỷ lệ ác tính càng cao(6)
Với u tinh hoàn, u dễ phát hiện khi đủ lớn
bằng khám lâm sàng, đây cũng là dấu hiệu
chính khi cha mẹ đưa trẻ đến khám. Còn với u
buồng trứng thì phải cần phải trợ giúp thêm của
hình ảnh học nên u thường có kích thước lớn khi
mới phát hiện.
Đại thể
U được phân chia làm 3 dạng: đặc, bọc và
dạng hỗn hợp vừa có thành phần bọc vừa có
thành phần đặc. U bọc thường gặp trong nhóm
u thượng mô tạo nên cấu trúc bọc bên trong
chứa dịch trong hoặc nhầy (14) đây là nhóm mô
học thường lành tính ở trẻ em. U đặc gặp nhiều
trong u xoang nội bị phôi, carcinôm phôi (129) nên
về đại thể, u bọc có tỷ lệ ác tính cao hơn u đặc.
Nên kết quả của chúng tôi u tinh hoàn chủ yếu
là u đặc 73,3% u buồng trứng chủ yếu là u bọc
65,5%; u đặc có tỷ lệ ác tính là: 73,6% cao hơn
dạng còn lại là dạng u bọc hoặc u có thành phần
bọc và đặc với tỷ lệ ác tính chỉ có 6,5%, tương
quan này có ý nghĩa thống kê là phù hợp.
Loại mô học
*U thượng mô
U thương mô là nhóm mô học của u buồng
trứng thường gặp ở tuổi trưởng thành và tỷ lệ
ác tính tăng dần theo độ tuổi(14) . U thượng mô
chiếm khoảng 60% u buồng trứng và chiếm
90% u buồng trứng ác tính ở người trưởng
thành, u hiếm gặp hơn ở trước tuổi dậy thì và
rất hiếm ác tính ở độ tuổi này(129) Trong nghiên
cứu của chúng tôi, u gặp 26,7% trường hợp và
không có trường hợp nào ác tính. Những
nghiên cứu khác cũng ghi nhận u thượng mô
128
buồng trứng là u ít gặp ở trẻ em chỉ chiếm
khoang 15% toàn bộ u buồng trứng(10).
*U mầm bào
Đây là loại u sinh dục thường gặp nhất ở
trẻ em, tuổi càng nhỏ thì xuất độ u mầm bào
càng cao(13), (5). Tuổi càng nhỏ, u mầm bào càng
dễ ác tính. Ở người lớn u thường lành tính với
cấu trúc mô học thường gặp là u quái lành và
u bọc bì lành(129).
Trong ngiên cứu này tuổi của trẻ em nam
mắc bệnh thấp hơn tuổi của trẻ em nữ nên tỷ lệ
mắc u mầm bào cũng cao hơn: 94,8% ở trẻ nam
so với 74,5% ở trẻ nữ. Nghiên cứu của Tác giả
Taskisen gốm 34 trường hợp u tinh hoàn trẻ em
thì u mầm bào chiếm tỷ lệ 85,3% (16)còn nghiên
cứu của Morowitz trên 240 trường hợp u buồng
trứng ở trẻ em thì u mầm bào chiếm tỷ lệ
67,5%(10) hơi thấp hơn so với chúng tôi.
Loại u mầm bào lành tính thường gặp nhất ở
cả 2 giới là u quái lành
U quái ác tính thường gặp ở giới nữ, chiếm
tỷ lệ 44,2% các loại u ác của buồng trứng khác
với Nhi Đồng 1 chỉ có 18,4% (6) thấp hơn một nửa
so với chúng tôi. trong khi đó ở trẻ nam chỉ có 3
trường hợp chiếm tỷ lệ 6% các u ác của tinh
hoàn
Chẩn đoán quái ác tính ở trẻ em thường chủ
yếu có thành phần ác tính chủ yếu là mô thần
kinh chưa trưởng thành, thường tạo nên cấu
trúc ống thần kinh. Phân độ mô học dưa vào số
lượng mô chưa trưởng thành, mô chưa trưởng
thành càng nhiều thì độ ác càng cao(129)
U xoang nội bì phôi là loại u thường gặp
trong nhóm tế bào mầm, còn gọi là u túi noãn
hoàng vì u có cấu trúc giống túi noãn hoàng
nguyên thủy. U có cấu trúc đặc và thường có
một phần nhỏ là nang. U có độ ác cao, thường
xâm nhập mô xung quanh và di căn sớm qua
hệ thống mạch lympho. U chế tiết AFP nên
được xem là chất chỉ điểm của u(129). Điều trị u
bằng phẫu thuật kết hợp với hóa trị. U không
đáp ứng với xạ trị. Tỷ lệ sống còn giai đoạn I ‐
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
II của bệnh là 60‐100%, giai đoạn III‐IV là 50‐
75% sau điều trị(3).
và 1 trường hợp lymphoma. Tuy nhiên ở buồng
trứng chúng tôi không gặp trường hợp nào
Carcinôm phôi cũng là u của tế bào mầm
nhưng hiếm gặp hơn u xoang nội bì phôi. U
gồm những tế bào nguyên thủy giống những tế
bào trong quá trình phát triển rất sớm của phôi.
Và được xem như là dạng biệt hóa kém nhất
trong nhóm tế bào mầm. U thường kết hợp các
thành phần khác trong nhóm tế bào mầm và hay
gặp nhất là thành phần của u xoang nội bì phôi.
U có thể chế tiết AFP hoặc HCG. Khi u chế tiết
HCG, có thể gây dậy thì sớm, chảy máu tử cung.
Cũng giống như u xoang nội bì phôi, u có độ ác
cao, di căn sớm, tiên lương sống còn tương tự và
không đáp ứng với xạ trị(3)
Lymphoma tinh hoàn là loại u hiếm gặp,
thường là thứ phát . U nguyên phát gặp từ 1‐7%
và tuổi mắc bệnh thường>50 tuổi(12)
U nghịch mầm là u hiếm gặp của buồng
trứng. Nghiên cứu này của chúng tôi gặp 7
trường hợp chiếm tỷ lệ 2,3% tổng số u buồng
trứng. Theo nghiên cứu 188 trường hợp u buồng
trứng của Albell và cộng sự thì u chiếm tỷ lệ 5%
tỷ lê u buồng trứng (129) cao hơn nghiên cứu này
*U mô đệm dục
U mô đệm dục là loại u chiếm tỷ lệ thấp
trong u sinh dục. U có thể xuất nguồn từ hạt
bào, vỏ bào, tế bào leydid , tế bào sertoli. U
thường có biểu hiện triệu chứng nội tiết
KẾT LUẬN
U sinh dục ở trẻ em có sự khác biệt rõ ở 2
giới. U tinh hoàn thường gặp ở tuổi < 5 tuổi, đại
thể dạng đặc và tỷ lệ ác tính cao. U buồng trứng
thường lành tính, đại thể dạng nang và tỷ lệ ác
tinh thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 6
trường hợp u hạt bào, 1 trường hợp u mô đệm
xơ hóa và 1 trường hợp ác tính là u nguyên bào
nam. Còn ở trẻ nam chỉ gặp 1 trường hợp u tế
bào Leydid
8.
U hạt bào thường biểu hiện triệu chứng dậy
thì sớm vì sản xuất nhiều hoocmon sinh dục nữ
estrogen thường gây triệu chứng dậy thì sớm(129).
Tiên lượng u dựa vào giai đoạn lâm sàng, phụ
thuộc vào kích thước u, u vỡ, nhân không điển
hình(14).
10.
*U trung mô
U trung mô như u sợi, u cơ vân,
lymphoma... là những u hiếm gặp nhưng chúng
tôi cũng gặp được 3 trường hợp ở tinh hoàn: 1
trường hợp u sơi nhầy, 1 trường hợp u mỡ mạch
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
9.
11.
12.
13.
14.
15.
Breen J, Denehy T (2008). Pediatric Ovarian Malignancies.
ISSN: 1756‐2228.
Bujons A, Sfulcini JC, Pascual M. (2010) Prepubertal testicular
tumous and efficacy of testicular preserving surgery. BJU
internationnal 107: 1812 ‐ 1816
ChenW, Bernardo R (2003). Pathology and classification of
ovarian tumors. North American Association of Central
Cancer Registries, 2631‐2641
Ciftci AO, Bingol‐Kolglu M, Senocak ME. (2001). Testicular
tumors in children. Journal of pediatric surgery 36(12):1796‐
1801
Cronen PW, Nagari HS (1988). Ovarian tumors in children.
South Med J, 1988Apr, 81(4):464‐468
Hứa Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Khen: Hình ảnh giải phẫu
bệnh u sinh dục trẻ em nữ. Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc
biệt chuyên đề Giải phẫu bệnh 1999, Phụ bản tập 3, số 3: 7‐12
Hứa Thị Ngọc Hà, Nguyễn Thị Khen: Hình ảnh giải phẫu
bệnh u sinh dục trẻ em nam. Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc
biệt chuyên đề Ung bướu học 1999, Phụ bản tập 3, số 4: 8‐12
James L, Wayne S (1977). Ovarian tumors in children and
adolescents. Clinical Obtetrics and Gynecology, Vol. 20, No. 3,
September 1977: 607‐623.
Metcalfe PD, Farivar‐Mohseni H, Farhat W, (2003)Pediatric
testicular tumors: contemporary incidence and efficacy of
testicular preserving surgery. J Urol. Dec 2003;170(6 Pt
1):2412‐5; discussion 2415‐6.
Morowitz M, Huff D, Von Allmen D (2003). Epithelialovarian
tumors in children: a retrospective analysis. J Pediatr Surg:
2003 Mar;38(3):331‐5
Nguyễn Thị Khen, Hứa Thị Ngọc Hà, Vũ Thế Hòa: tình hình
bướu ác ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh
từ năm 1986‐1995. Hình Thái học. Số đặc biệt chuyên đề Giải
phẫu bệnh, 1995, tập 5, số 2:2‐5
Petrescu A, Dobrea C (2004). Primary malignant lymphoma
of the testis. Rom JMorphl Embryol 46(2):83‐86
Rosai J (2004). Surgical Pathology. Vol 1, 9thedition, Mosby. pp
1412‐1458
Rosai J (2004). Surgical Pathology. Vol 2, 9thedition, Mosby. pp
1649‐1709
Shirish C, Ramanpreet C (2012). Pathology of testicular
tumors‐ Review of 50 cases. J Pharm Biomed Sci 2012, 3(4):
167‐176
129
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
16.
Taskinen S, Fagerholm R, Aronniemi J (2008). Journal of
Pediatric Urology 4,: 134‐137
Ngày nhận bài báo
130
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
23‐06‐2013
Ngày bài báo được đăng:
15–07‐2013
16‐06‐2013
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh