Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Xây dựng quy trình định lượng một số chất bảo quản nhóm paraben trong chế phẩm kem bôi da bằng HPCL PDA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG
MỘT SỐ CHẤT BẢO QUẢN NHÓM PARABEN
TRONG CHẾ PHẨM KEM BÔI DA BẰNG HPLC-PDA
Huỳnh Xuân Vinh*, Nguyễn Đức Tuấn*

TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng
tăng, kéo theo đó là sự ra đời của nhiều loại mỹ phẩm. Trong một thị trường mang tính cạnh tranh cao, có không
ít nhà sản xuất sẳn sàng vì lợi nhuận đã đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất lượng bằng việc đưa vào
những chất hóa học bị cấm hoặc vượt quá giới hạn cho phép, trong đó có chất bảo quản nhóm paraben. Vì vậy,
nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xây dựng một quy trình nhanh chóng, đơn giản, ít tiêu tốn dung
môi khi tiến hành định lượng đồng thời một số paraben trong chế phẩm kem bôi da đang có trên thị trường.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Methylparaben, ethylparaben, propylparaben, butylparaben và isobutylparaben.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát một số điều kiện sắc ký ảnh hưởng đến quá trình phân tích các paraben
như hệ dung môi, tỷ lệ pha động, pH, nhiệt độ cột, v.v. Sau khi tìm được điều kiện sắc ký thích hợp, tiến hành
thẩm định quy trình phân tích bao gồm khảo sát tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu, giới hạn định lượng, giới
hạn phát hiện, hiệu suất chiết, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác và độ đúng. Quy trình sau khi được
thẩm định sẽ được ứng dụng để kiểm tra các paraben trong một số chế phẩm kem bôi da có mặt trên thị trường.
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để định lượng đồng thời methylparaben, ethylparaben,
propylparaben, butylparaben và isobutylparaben như sau: cột sắc ký Phenomenex Gemini-NX C18 (150 x 4,6
mm; 3 µm), đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 254 nm, pha động acetonitril và nước acid acetic pH 3 (35:65), thể
tích tiêm mẫu 10 µl, tốc độ dòng 1 ml/phút. Quy trình phân tích đã được thẩm định đạt tính phù hợp hệ thống, có
tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính rộng, đạt yêu cầu về độ đúng (tỷ lệ phục hồi trong khoảng 94% – 109%) và độ
lặp lại (RSD < 2%), hiệu suất chiết cao và ổn định, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng thấp. Kết quả kiểm
tra các paraben trong một số chế phẩm kem bôi da đang lưu hành tại Việt Nam cho thấy hàm lượng các paraben
nằm ở mức giới hạn cho phép.


Kết luận: Quy trình định lượng đồng thời methylparaben, ethylparaben, propylparaben, butylparaben,
isobutylparaben bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA đã được xây dựng và thẩm định, sử dụng chương
trình rửa giải đẳng dòng và pha động không có dung dịch đệm. Quy trình đã được ứng dụng để kiểm tra các
paraben trong một số chế phẩm kem bôi da đang có trên thị trường.
Từ khóa: Methylparaben, ethylparaben, propylparaben, butylparaben, isobutylparaben, chất bảo quản nhóm
paraben, kem bôi da, HPLC-PDA

ABSTRACT
SIMULTANEOUS DETERMINATION OF SEVERAL PARABEN PRESERVATIVES
IN SKIN CREAMS BY HPLC – PDA
Huynh Xuan Vinh, Nguyen Duc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 436 - 444
Background – Objectives: Along with development of economy, the demand for aestheticizing people is
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Tuấn

436

ĐT: 0913 799 068

Email:

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

increasing, that leads to launch variety of cosmetics. In a highly competitive market and in order to achieve high

profits, many manufacturers have launched poor quality cosmetics by using banned or over accepted limit
chemicals, such as paraben preservatives. Therefore, this study was carried out with the aim of development of a
fast, simple and less-solvent-consumption HPLC method for simultaneous quantitative determination of several
paraben preservatives in skin creams.
Method: The subject of this study was methyl paraben, ethyl paraben, propyl paraben, butyl paraben and
isobutyl paraben. Method: Several chromatographic conditions such as mobile phase, pH, column temperature,
etc. that affects selectivity and separation efficiency, were investigated. Once the appropriate chromatographic
conditions were achieved, the analytical procedure was validated, including system suitability, selectivity, limit of
quantitation, limit of detection, extraction recovery, linearity and range, precision and accuracy. Then the
validated procedure was applied for simultaneous determination of parabens in some available skin creams.
Results: The appropriate chromatographic conditions for complete separation of methyl paraben, ethyl
paraben, propyl paraben, butyl paraben, isobutyl paraben were obtained on Gemini-NX C18 column (150 x 4.6
mm; 3 µm), PDA detector with detection wavelength at 254 nm, mixture of acetonitrile and acetic acid pH 3.0
(35:65) as mobile phase, injection volume of 10 µL, flow rate of 1.0 ml/min. Validation results showed that the
method was suitable for the HPLC system, selective, linear, accurate (the recoveries in the range of 94.0%-109.0%
of the expected values), precise (RSD ≤ 2%), high and stable extraction recovery, and high sensitivity. All the
calculations concerning the quantitative analysis showed that several available skin creams in Vietnam market
contained an amount of paraben preservatives that was below accepted limits.
Conclusion: The RP-HPLC method for simultaneous determination of methyl paraben, ethyl paraben,
propyl paraben, butyl paraben, and isobutyl paraben was successfully developed and validated, using isocratic
mode and mobile phase without buffer. The proposed method was applied for quantitation of paraben preservatives
in some skin creams available in the market.
Keyword: methyl paraben, ethyl paraben, propyl paraben, butyl paraben, isobutyl paraben, paraben
preservatives, skin cream, HPLC-PDA
isopropylparaben
(isoPP),
isobutylparaben
ĐẶT VẤN ĐỀ
(isoBP), pentylparaben (PenP), phenylparaben
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu

(PheP) v| benzylparaben (BenP). Khi công văn
cầu l|m đẹp của con người ng|y c|ng tăng, kéo
được ban hành, hàng loạt các mẫu mỹ phẩm có
theo đó l| sự ra đời của nhiều loại mỹ phẩm.
chứa 5 chất paraben bị cấm đã được thu hồi,
Trong một thị trường mang tính cạnh tranh cao,
song vẫn còn tồn đọng những mẫu không đạt
có không ít nhà sản xuất sẳn sàng vì lợi nhuận đã
chất lượng còn lưu h|nh trên thị trường. Bên
đưa ra thị trường những sản phẩm kém chất
cạnh đó, do nồng độ của chất bảo quản paraben
lượng bằng việc đưa v|o những chất hóa học bị
khá nhỏ, theo quy định của ASEAN(3), giới hạn
cấm hoặc vượt quá giới hạn cho phép, trong đó
cho phép của methylparaben và ethylparaben là
có chất bảo quản nhóm paraben. Ngày 13 tháng
0,4% mỗi chất nếu dùng riêng lẻ và 0,8% nếu
4 năm 2015, Cục Quản lý Dược ban hành công
dùng hỗn hợp; với propylparaben và
văn số 6577/QLD-MP(1) về việc cập nhật danh
butylparaben là 0,14% cả dạng đơn lẻ lẫn hỗn
s{ch c{c paraben được phép sử dụng trong mỹ
hợp; và tổng h|m lượng các paraben không
phẩm với h|m lượng giới hạn gồm
được quá 0,8% trong chế phẩm. Một số nhà sản
methylparaben (MP), ethylparaben (EP),
xuất khi không sử dụng được các paraben cấm
propylparaben (PP), butylparaben (BP) và 5
đã tăng h|m lượng những paraben cho phép sử
paraben bị cấm dùng trong mỹ phẩm, bao gồm

dụng vượt quá giới hạn cho phép. Một khảo sát

Chuyên Đề Dƣợc

437


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

năm 2016 cuả Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc,
Mỹ phẩm, Thực phẩm TPHCM đã ph{t hiện có
2/10 mẫu kem khảo s{t không đạt giới hạn hàm
lượng paraben. Việc định lượng đồng thời 4
paraben MP, EP, PP v| BP đã được hướng dẫn
cụ thể trong tài liệu ACM INO 04 của ASEAN(4),
sử dụng kỹ thuật HPLC. Tuy nhiên, quy trình
này có một số hạn chế như tiêu hao lượng dung
môi và hóa chất lớn khi sử dụng pha động gồm 4
loại dung môi, thời gian ph}n tích d|i, chưa khảo
sát khả năng t{ch đối với c{c paraben l| đồng
phân
vị
trí
như
propylparaben
v|
isopropylparaben,
butylparaben


isobutylparaben, < v| c{c chất được phép và

không được phép sử dụng trong nhóm paraben.
Với những lý do trên, nghiên cứu n|y được thực
hiện để góp phần khắc phục các hạn chế của quy
trình ph}n tích đồng thời các chất bảo quản
nhóm paraben trong các mẫu kem bôi da bằng
kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao như cải thiện
khả năng t{ch, r t ngắn thời gian phân tích và ít
tiêu tốn dung môi, hóa chất.

ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Methylparaben, ethylparaben, propylparaben,
butylparaben và isobutylparaben trong mẫu kem
bôi da giả lập.

Nguyên vật liệu

Chất đối chiếu
Bảng 1: Danh mục chất đối chiếu dùng trong nghiên cứu
MP

EP
PP
BP
isoBP
Nhà cung cấp
Viện Kiểm Nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh

Số lô
QT128 060815 NLQT004 011214 QT130 060816 NLQT002 020716 NLQT003 011214
Độ tinh khiết theo nguyên trạng
100,08%
96,62%
100,01%
99,2%
99,16%

Trang thiết bị
Hệ thống HPLC Alliance 2695XE ghép nối
với đầu dò PDA 2996, hệ thống HPLC Alliance
e2695 ghép nối với đầu dò PDA 2998, cột sắc ký
Phenomenex C18 (150 x 4,6 mm; 3 µm), cân phân
tích Satorius CP 225D (max = 220 g, d = 0,01 mg),
bể siêu âm T840 DH – Elma, m{y đo pH S220
Metler Toledo, bể cách thủy Memmert.

Hóa chất và dung môi
Acetonitril v| methanol đạt tiêu chuẩn dùng
trong sắc ký lỏng (Merck). Acid acetic băng v|
ethanol đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck).
Mẫu kem bôi da không paraben
Mẫu kem bôi da không paraben được sử
dụng để tạo mẫu giả lập là INNISFREE OLIVE
REAL MOISTURE HAND CREAM với thành
phần nước, glycerin, butylen glycol, ceatearyl
alcol,< được sản xuất bởi công ty Innisfree Hàn
Quốc, số lô T13805, hạn dùng 28/12/2019.


438

Chuẩn bị mẫu
Từ mức giới hạn cho phép của các paraben
trong các chế phẩm kem bôi da, các dung dịch
chuẩn và mẫu giả lập được chuẩn bị sao cho
nồng độ sau cùng của c{c paraben tương ứng
với mức giới hạn cho phép, cụ thể như sau:
MP và EP 40 ppm, PP và BP 14 ppm. Với isoBP
là chất không được phép sử dụng trong mỹ
phẩm sẽ được chuẩn bị ở nồng độ 9 ppm. Sau
khi khảo sát LOD và LOQ của 5 paraben,
isoBP sẽ được chuẩn bị ở nồng độ tương
đương với LOQ. Khi thẩm định quy trình
phân tích, ngoại trừ chỉ tiêu tính đặc hiệu, các
chỉ tiêu kh{c đều được tiến hành ở mức nồng
độ của isoBP bằng với LOQ.

Dung dịch đối chiếu gốc của từng paraben
Cân chính xác khoảng 10 mg MP (với EP là
10 mg và PP, BP, BP là 5 mg), cho vào bình
định mức 25 ml, thêm khoảng 15 ml dung môi
pha mẫu gồm ethanol v| nước (9:1), lắc cho
tan, thêm dung môi pha mẫu đến vạch, lắc
đều, thu được 5 dung dịch đối chiếu gốc có

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018


Nghiên cứu Y học

nồng độ MP và EP là 400 ppm; PP, BP và
isoBP là 200 ppm.

Dung dịch mẫu giả lập

Dung dịch đối chiếu gốc hỗn hợp paraben
Cân chính xác khoảng 32 mg MP và EP, 11,2
mg PP và BP, cho v|o bình định mức 50 ml (bình
A). Cân chính xác khoảng 5 mg isoBP, cho vào
bình định mức 200 ml, thêm khoảng 40 ml dung
môi pha mẫu, lắc cho tan, thêm dung môi pha
mẫu đến vạch, lắc đều, thu được dung dịch
isoBP có nồng độ 25 ppm (dung dịch B). Hút
chính xác 8,65 ml dung dịch B, cho vào bình A,
thêm khoảng 25 ml dung môi pha mẫu, lắc cho
tan, thêm tiếp dung môi pha mẫu đến vạch, lắc
đều, thu được dung dịch đối chiếu gốc hỗn hợp
paraben có nồng độ MP, EP là 640 ppm, PP và
BP là 224 ppm, isoBP là 4,32 ppm.

không paraben, cho v|o bình định mức 100

Dung dịch đối chiếu 1
Hút chính xác 1 ml dung dịch đối chiếu gốc
MP, 1 ml dung dịch đối chiếu gốc EP; 0,7 ml
dung dịch đối chiếu gốc PP; 0,7 ml dung dịch đối
chiếu gốc BP và 0,45 ml dung dịch đối chiếu gốc

isoBP, cho v|o bình định mức 10 ml, thêm dung
môi pha mẫu đến vạch, lắc đều, thu được dung
dịch có nồng độ MP và EP khoảng 40 ppm, PP
và BP khoảng 14 ppm và isoBP khoảng 9 ppm.
Dung dịch đối chiếu 2
Hút chính xác 625 µl dung dịch đối chiếu gốc
hỗn hợp paraben, cho v|o bình định mức 10 ml,
thêm dung môi pha mẫu đến vạch, lắc đều, thu
được dung dịch có nồng độ MP và EP khoảng 40
ppm, PP và BP khoảng 14 ppm, isoBP khoảng
0,27 ppm.

Dung dịch mẫu kem không paraben

Cân chính xác khoảng 1000 mg mẫu kem
ml. Hút chính xác 10 ml dung dịch đối chiếu
gốc MP, 10 ml dung dịch đối chiếu gốc EP; 7
ml dung dịch đối chiếu gốc PP; 7 ml dung dịch
đối chiếu gốc BP; 4,5 ml dung dịch đối chiếu
gốc isoBP; thêm 5 ml dung dịch H2SO4 2 M,
thêm dung môi pha mẫu đến vạch, lắc đều,
siêu }m 10 ph t, đun c{ch thủy 60oC trong
khoảng 5 ph t, để yên trong tủ lạnh 1 giờ sau
đó để ổn định ở nhiệt độ phòng khoảng 30
phút, lọc qua màng lọc PTFE 0,45 µm.

Mẫu trắng
Pha động và dung môi pha mẫu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa v|o đặc tính của các paraben là những

chất ít phân cực, đồng thời tham khảo một số
quy trình định lượng đồng thời paraben bằng
kỹ thuật HPLC(3-5), kỹ thuật sắc ký pha đảo với
hệ dung môi phân cực đã được áp dụng với
điều kiện sắc ký ban đầu như sau: cột sắc ký
Phenomenex Gemini-NX C18 (150 x 4,6 mm; 3
m), đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 254
nm, thể tích tiêm mẫu 10 µl. Tiến hành khảo
sát một số điều kiện sắc ký ảnh hưởng đến
qu{ trình ph}n tích c{c paraben như hệ dung
môi, tỷ lệ pha động, pH, nhiệt độ cột, v.v. Sau
khi tìm được điều kiện sắc ký thích hợp, tiến
hành thẩm định quy trình phân tích bao gồm
khảo sát tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu,

Cân chính xác khoảng 1000 mg kem không

giới hạn định lượng, giới hạn phát hiện, hiệu

paraben, cho v|o bình định mức 100 ml, thêm 5

suất chiết, tính tuyến tính và miền giá trị, độ

ml dung dịch H2SO4 2 M, thêm dung môi pha

chính x{c v| độ đ ng. Quy trình sau khi được

mẫu đến vạch, lắc đều, siêu }m 10 ph t, đun

thẩm định sẽ được ứng dụng để kiểm tra các


cách thủy 60oC trong khoảng 5 ph t, để yên

paraben trong một số chế phẩm kem bôi da có

trong tủ lạnh 1 giờ sau đó để ổn định ở nhiệt độ

trên thị trường.

phòng khoảng 30 phút, lọc qua màng lọc PTFE
0,45 µm.

Chuyên Đề Dƣợc

439


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ
Khảo sát điều kiện sắc ký

Bảng 2: Kết quả khảo sát các hệ dung môi pha động
Tỷ lệ dung môi Tốc độ dòng Thời gian sắc Độ phân giải giữa Hệ số bất đối
pha động
(ml/phút)
ký (phút)
BP và IsoBP
của các pic

10:60:25:5
1,0
28
1,91
1,1-1,2
MeOH – Nƣớc – ACN – THF
15:60:20:5
1,0
23,5
1,94
1,1-1,2
ACN – Nước acid acetic pH 3
35:65
0,8
24
1,73
1,1-1,2
Pha động

Hình 1: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha
động MeOH - nước - ACN - THF (10:60:25:5)

Độ tinh
khiết pic
h ng đạt
Đạt
Đạt

Hình 2: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha động
MeOH - nước - ACN - THF (15:60:20:5)


Hình 3: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha động ACN - nước acid acetic pH 3 (35:65)
lựa chọn, tiếp tục khảo sát tỷ lệ dung môi và
Nhận xét: MP, EP v| PP đều tách hoàn
pH pha động đồng thời điều chỉnh tốc độ
toàn trong các hệ dung môi trên. Tuy nhiên,
dòng và nhiệt độ cột để lựa chọn được điều
hệ dung môi ACN – nước acid acetic pH 3
kiện sắc ký thích hợp.
được lựa chọn để tiếp tục khảo sát vì chỉ gồm
2 thành phần, thời gian phân tích ngắn, các pic
đều tinh khiết và có hệ số bất đối nằm trong
khoảng 0,8-1,5, đồng thời 2 pic BP và isoBP
tách hoàn toàn (Rs > 1,5).

Bảng 3 tóm tắt kết quả khảo sát với hệ pha
động ACN - nước acid acetic ở các điều kiện khác
nhau. Hình 4 đến hình 8 minh họa sắc ký đồ dung
dịch đối chiếu 1 ở các điều kiện khảo sát.

Với hệ ACN – nước acid acetic pH 3 được
Bảng 3: Kết quả khảo sát với hệ ACN – nước acid acetic pH 3 và pH 3,75
pH

Tỷ lệ

3,00
3,00
3,00
3,75

3,00

35:65
35:65
40:60
40:60
45:55

440

Tốc độ dòng
(ml/phút)
1
1
0,8
1
1

Nhiệt độ cột Thời gian sắc Độ phân giải giữa Hệ số bất đối
o
( C)
ký (phút)
BP và IsoBP
của các pic
18,0
1,69
1,1-1,3
40
16,8
1,59

1,1-1,3
14,7
1,43
1,0-1,1
12,4
1,54
1,0-1,2
9,8
1,17
-

Độ tinh
khiết pic
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
h ng đạt

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Hình 4: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha
động ACN - nước acid acetic pH 3 (35:65),1 ml/phút

Nghiên cứu Y học

Hình 5: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha

động ACN - nước acid acetic pH 3 (35:65), 1 ml/phút,
nhiệt độ cột 40oC

Hình 6: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha
Hình 7: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha
động ACN - nước acid acetic pH 3 (40:60); 0,8 ml/phút động ACN - nước acid acetic pH 3,75 (40:60), 1ml/phút

Hình 8: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1 tại điều kiện pha động ACN - nước acid acetic pH 3 (45:55), 1 ml/phút
Nhận xét: MP, EP v| PP đều tách hoàn toàn

Như vậy điều kiện sắc ký thích hợp để định

trong c{c điều kiện sắc ký trên. Tuy nhiên, hệ

lượng đồng thời 5 paraben bằng phương ph{p

pha động ACN – nước acid acetic pH 3 (35:65)

HPLC với đầu dò PDA là: cột sắc ký

và tốc độ dòng 1 ml/ph t được lựa chọn vì độ

Phenomenex Gemini-NX C18 (150 x 4,6 mm; 3

phân giải giữa BP và isoBP cao nhất, thời gian

m), đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 254 nm,

sắc ký dưới 20 phút, các pic paraben đều đạt


pha động acetonitril – nước acid acetic pH 3

độ tinh khiết và có hệ số bất đối nằm trong

(35:65), tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tích tiêm

khoảng 0,8 – 1,5.

mẫu 10 µl.

Chuyên Đề Dƣợc

441


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học
Thẩm định quy trình

Khảo sát tính phù hợp hệ thống
Bảng 4: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên
mẫu giả lập (n=6)
TB
RSD
TB
EP
RSD
TB
PP

RSD
TB
isoBP
RSD
TB
BP
RSD
MP

tR (phút)
3,837
0,08%
5,790
0,10%
9,772
0,07%
16,703
0,08%
17,595
0,07%

S (µVxgiây)
2495607
0,16%
2426904
0,17%
820287
0,18%
12022
1.05%

734935
0,28%

As
1,35
0,23%
1,24
0,34%
1,27
0,29%
1,14
0,88%
1,1
0,30%

Rs
3,06
0,62%
11,01
0,53%
15,30
0,71%
18,24
0,56%
1,78
1,12%

Nhận xét: RSD của các thông số sắc ký của
các chất phân tích trong mẫu giả lập đều nhỏ
hơn 2%, độ phân giải đều lớn hơn 1,5 v| hệ số


bất đối đều nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. Vậy quy
trình định lượng đồng thời 5 paraben có tính
phù hợp hệ thống.

Tính đặc hiệu
Kết quả khảo s{t tính đặc hiệu cho thấy: sắc
ký đồ mẫu trắng và mẫu kem không paraben
không xuất hiện pic trong khoảng thời gian lưu
tương ứng với thời gian lưu của các paraben
trong mẫu đối chiếu. Sắc ký đồ mẫu giả lập xuất
hiện pic có thời gian lưu tương đương thời gian
lưu của mỗi paraben trong sắc ký đồ mẫu đối
chiếu. Trên sắc ký đồ mẫu giả lập các pic
paraben tách hoàn toàn. Phổ UV-Vis tại thời gian
lưu của các pic paraben trong sắc ký đồ mẫu giả
lập giống với phổ UV-Vis tại thời gian lưu của
pic tương ứng trong sắc ký đồ mẫu đối chiếu.

Hình 9: Sắc ký đồ pha động

Hình 10: Sắc ký đồ dung môi pha mẫu

Hình 11: Sắc ký đồ mẫu kem không paraben

Hình 12: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu 1

Hình 13: Sắc ký đồ mẫu giả lập

Khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ), hiệu suất chiết, độ chính

xác và độ đúng

442

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 5: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, LOD, LOQ, hiệu suất chiết, độ chính xác và độ đúng
Phƣơng trình hồi qui
Khoảng tuyến tính
(ppm); R
LOD (ppm)
LOQ (ppm)
*
Hiệu suất chiết (RSD)
(n=9)
Độ đúng và độ chính
*
xác (RSD) (n=9)

MP
ŷ = 59646x

EP
ŷ = 56617x


24 - 64; 0,9995

24 - 64; 0,9992

0,017
0,050
92,45%-100,00%
(0,16%-0,92%)
101,02% – 108,47%
(0,72% - 1,19%)

PP
isoBP
BP
ŷ = 50186x
ŷ = 42468x
ŷ = 45870x
8,4 - 22,4; 0,9994 0,16 - 0,43; 0,9995 8,4 - 22,4; 0,9995

0,044
0,047
0,090
0,130
0,140
0,270
94,26%-100,83% 93,67%-100,83% 91,21%-96,18%
(0,15%-0,35%)
(0,18%-0,43%)
(1,05%-1,65%)
97,94%-105,58% 99,28%-107,90% 95,76%-105,55%

(0,26%-1,10%)
(0,64%-1,31%
(1,29%-1,55%)

0,140
0,420
97,77%-105,40%
(0,28%-0,40%)
94,20%-101,18%
(0,26%-1,25%)

* Hiệu suất chiết, độ chính xác và độ đúng được thực hiện tại 3 mức nồng độ 80%, 100% và 120% giới hạn cho phép của MP,
RP, PP, BP và đối với isoBP là 3 mức nồng độ của LOQ.

Các pic paraben trong sắc ký đồ mẫu đối
chiếu và và mẫu giả lập đều tinh khiết. Vậy quy
trình ph}n tích có tính đặc hiệu. Hình 9 đến hình
13 minh họa kết quả khảo s{t tính đặc hiệu.

ổn định (RSD < 2%). Phương ph{p ph}n tích
đạt yêu cầu về độ đ ng (tỷ lệ hồi phục trong
khoảng 85% - 109%) v| độ chính xác (RSD <
5,3%)(6).

Bảng 5 trình bày kết quả xử lý thống kê
cho thấy giá trị F của 5 paraben đều lớn hơn
F0,05 nên phương trình hồi quy tương thích.
Giá trị t của hệ số B của 5 paraben đều lớn hơn
t0,05 nên giá trị B có ý nghĩa. Gi{ trị t của hệ số
Bo của 5 paraben nhỏ hơn t0,05 nên hệ số Bo

không có ý nghĩa. Hệ số tương quan r có gi{
trị lớn hơn 0,999. Hiệu suất chiết của các
paraben trong mẫu giả lập khá cao (> 90%) và

Như vậy quy trình định lượng đồng thời 5
paraben bằng phương ph{p sắc ký lỏng hiệu
năng cao với đầu dò PDA có tính đặc hiệu,
khoảng tuyến tính rộng, giới hạn phát hiện và
giới hạn định lượng thấp, hiệu suất chiết cao và
ổn định, đạt độ chính x{c v| độ đ ng nên có thể
được ứng dụng để định lượng paraben trong
chế phẩm kem bôi da.

Ứng dụng quy trình định lƣợng paraben trong một số chế phẩm kem bôi da có trên thị trƣờng
ảng

Kết quả định lượng các paraben trong chế phẩm kem bôi da (n=4)

Mẫu kem
KN1

Xuất xứ
Việt Nam

Số lô
5

Hạn dùng
20/5/2018


KN2

Việt Nam

220816 RJY

09/09/2019

KN3
KN4

Việt Nam
Thái Lan

001
LOT30

04/01/2018
1/11/2019

KN5

Thái Lan

012016

5/11/2019

KN6


Việt Nam

67056103

06/06/2018

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy các mẫu
kem đều sử dụng đ ng c{c paraben như công bố
trên nhãn ngoại trừ sản phẩm kem bôi da KN3
(sử dụng MP và PP làm chất bảo quản nhưng chỉ
công bố trên nhãn chất bảo quản MP). Tất cả các
sản phẩm đều có h|m lượng paraben nhỏ hơn
mức giới hạn cho phép. Không có mẫu kem nào
chứa paraben cấm isobutylparaben.

Chuyên Đề Dƣợc

Chất bảo quản công bố trên nhãn
Không công bố
Methylparaben
Propylparaben
Methylparaben
Propylparaben
Methylparaben
Propylparaben
Methylparaben
Propylparaben

Hàm lượng paraben
MP: < LOD

0,20%
0,10%
MP: 0,15%; PP: 0,08%
0,13%
0,15%
0,08%
0,14%
0,05%

BÀN LUẬN
Có rất nhiều công trình nghiên cứu định
lượng đồng thời các paraben trong mỹ phẩm,
trong đó có sự đa dạng về thành phần pha
động từ MeOH, ACN đến THF, đệm phosphat,
v.v với đầu dò thay đổi từ PDA, MS đến đầu
dò quang hóa, v.v Thời gian tiến hành sắc ký
cũng thay đổi tùy theo số lượng các paraben

443


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

cần định lượng cũng như thành phần pha
động. Nhìn chung, nghiên cứu này đã tìm ra
điều kiện sắc ký thích hợp để tách hỗn hợp các
paraben, trong đó có những paraben là đồng
phân vị trí (như isobutylparaben và

butylparaben) với các ưu điểm sau:
- Thời gian phân tích được rút ngắn xuống
còn 18 phút khi phân tích đồng thời 5 paraben.
So với các đề tài định lượng đồng thời 4
paraben (MP, EP, PP, BP) với thời gian phân
tích thường từ 25 đến 30 phút(1).
- Chế độ rửa giải đẳng dòng, sử dụng hệ
dung môi đơn giản bao gồm acetonitril và
nước acid acetic pH 3. Trong số các công trình
định lượng đồng thời các chất bảo quản nhóm
paraben đã công bố, có tác giả đã sử dụng pha
động có đệm phosphat(1) nên cần tăng thời
gian rửa hệ thống sắc ký, cần chuyển đổi cẩn
thận giữa các kênh dung môi để tránh gây kết
tủa muối trong hệ thống, gây ăn mòn hệ thống
sắc ký; thời gian rửa cột phải kéo dài.
Mặt khác, do các loại mỹ phẩm có thành
phần rất đa dạng, chất nền phức tạp nên việc
thẩm định quy trình trên mẫu kem không
paraben cụ thể chưa mang tính đại diện cho tất
cả các mẫu kem. Các paraben được phép sử
dụng như MP, EP, PP, BP có giá thành rẻ, hiệu
lực diệt khuẩn cao ở hàm lượng nhỏ nên các
nhà sản xuất không d{m “mạo hiểm” sử dụng
paraben cấm trong các sản phẩm của họ.

KẾT LUẬN

butylparaben, isobutylparaben bằng phương
pháp HPLC với đầu dò PDA đã được xây dựng

và thẩm định, sử dụng chương trình rửa giải
đẳng dòng v| pha động không có dung dịch
đệm. Quy trình đã được chứng minh có tính đặc
hiệu, khoảng tuyến tính rộng, giới hạn phát hiện
và giới hạn định lượng thấp, hiệu suất chiết cao
và ổn định, đạt độ chính x{c v| độ đ ng. Quy
trình đã được ứng dụng để kiểm tra các paraben
trong một số chế phẩm kem bôi da đang có trên
thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.

3.
4.

5.

6.
7.

Akhtar MJ, Khan S, Roy IM, Jafri IA (1996), “High
performance liquid chromatographic determination of
phenoxetol, methyl paraben, ethyl paraben, n-propyl paraben,
iso-butyl paraben, n-butyl paraben and croconazole.HCl”,
Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 14, 1609-1613.
Annexes of The Asean Cosmetic Directive (2016), Annex VI –
List of preservatives allowed for use in cosmetic products, p. 4.
Asean (2005), Identification and Determination of 2-phenoxyethanol, methyl, ethyl, propyl, and butyl 4-hydroxybenzoate in
cosmetic products by TLC and HPLC, pp. 1-10.

Bộ Y Tế, Cục Quản lý Dược Việt Nam (2015), Công văn số
6577/QLD-MP về việc cập nhật quy định về các chất sử dụng trong
mỹ phẩm, ngày 13/04/2015.
Ludwig H (2007), “Validation and qualification in analytical
laboratories, second edition”, pp. 144, 146.
Trần Công Dũng, Đặng Văn Kh{nh (2014), “Nghiên cứu xây
dựng quy trình định tính và định lượng đồng thời một số chất bảo
quản nhóm 4-hydroxybenzoat (paraben) trong mỹ phẩm”, Đề tài
nghiên cứu khoa học của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ
phẩm, Thực phẩm Thừa Thiên Huế.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

Quy trình định lượng đồng thời
methylparaben, ethylparaben, propylparaben,

444

Chuyên Đề Dƣợc




×