Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá sự biến đổi chức năng cô đặc của thận người cao tuổi tại Huế bằng nghiệm pháp Volhard cô đặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.94 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004

ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG CÔ ĐẶC CỦA THẬN 
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUẾ BẰNG NGHIỆM PHÁP VOLHARD CÔ ĐẶC
Hoàng Văn Ngoạn
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình lão hóa, hoạt động của thận có sự  giảm sút đáng kể  về  khối  
lượng, lưu lượng máu qua thận, độ thanh lọc cầu thận và chức năng ống thận, nhưng 
thận vẫn đảm bảo được trong giới hạn hẹp. Thận hóa già tương tự  như  khả  năng  
thích nghi một cách kỳ diệu trong suy thận tuần tiến mà dấu hiệu biến đổi đầu tiên là  
chức năng cô đặc của ống thận. Để góp phần phòng lão hóa sớm cho thận người già,  
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục đích:
1. Khảo sát thời gian cô đặc tối đa của thận  ở  những người cao tuổi so với  
những người ở độ tuổi thanh niên và trung niên bằng nghiệm pháp cô đặc Volhard.
2. Đánh giá những biến đổi chức năng cô đặc của thận ở những người cao tuổi  
so với những người ở độ tuổi thanh niên và trung niên bằng nghiệm pháp Volhard.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1. Tiêu chuẩn
Tình trạng sức khỏe bình thường, không biểu hiện bệnh lý về thận và các bệnh 
liên quan đến thận cụ thể là: 
­ Tiền sử, bệnh sử  và khám nội khoa về  thận bình thường, loại trừ  các bệnh  
mạn tính có  ảnh hưởng đến chức năng thận, huyết áp bình thường được phân loại  
theo JNV­VI. 
­ Xét nghiệm 10 thông số  nước tiểu bình thường bằng giấy thử  nước tiểu  
Multistix.10SG. 
­ Siêu âm tổng quát hai thận đều bình thường.
1.2. Số lượng
Đối tượng nghiên cứu gồm 360 người được chia thành 2 nhóm:


­ Nhóm 1 gồm những người cao tuổi được chia thành 2 độ tuổi
+ Người nhiều tuổi từ 60 ­ 74 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ).
+ Người già từ  75 ­ 90 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ).
17


­ Nhóm 2 gồm những người tuổi thanh niên và trung niên để so sánh với người  
cao tuổi được chia thành 2 độ tuổi.
+ Thanh niên từ 18 ­ 44 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ).
+ Trung niên từ 45 ­ 59 tuổi gồm 90 người (45 nam, 45 nữ).
2. Phương pháp nghiên cứu: 
­ Loại nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích... 
­ Kỹ  thuật thực hiện nghiên cứu: Thực hiện nghiệm pháp Volhard thăm dò 
chức năng cô đặc của thận.
­ Xử lý và phân tích số liệu: Trên máy vi tính với phần mềm EpiInfo.6 của Tổ 
chức Y tế Thế giới.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.   Thời   gian   cô   đặc   tối   đa   của   thận   theo   độ   tuổi   bằng   nghiệm   pháp 
Volhard:
Bảng 1: Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình 8 pha trong 24 giờ của nam (n = 180).
Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ
Độ tuổi
18­44
(n = 45)
45­59
(n = 45)
60­74
(n = 45)
75­90
(n = 45)


3 giờ

6 giờ

9 giờ

12 giờ

15 giờ

18 giờ

21 giờ

24 giờ

1,0281
0,0030
1,0280
0,0029
1,0258 
0,0022
1,0250
0,0023

1,0293
0,0022
1,0285
0,0028

1,0275
0,0028
1,0255
0,0031

1,0300 
0,0024
1,0287
0,0031
1,0280
0,0031
1,0260
0,0024

1,0310
0,0022
1,0296
0,0027
1,0285
0,0024
1,0265
0,0024

1,0320
0,0024
1,0305
0,0026
1,0295
0,0026
1,0270

0,0028

1,0330
0,0028
1,0317
0,0029
1,0304
0,0029
1,0275
0,0026

1,0341
0,0026
1,0328
0,0032
1,0317
0,0027
1,0280
0,0030

1,0352
0,0029
1,0335
0,0022
1,0325
0,0032
1,0285
0,0027

Từ bảng 1 cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu của nam giữa 8 pha sau khi thực  

hiện nghiệm pháp cô đặc biến đổi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỷ  trọng cô đặc 
nước tiểu cao nhất ở độ tuổi thanh niên 1,0350 và thấp nhất ở người già 1,0285.
Bảng 2:  Tỷ trọng cô đặc nước tiểu trung bình 8 pha trong 24 giờ của nữ (n = 180)
Tỷ trọng cô đặc nước tiểu của 8 pha trong 24 giờ
Độ tuổi
3 giờ

6 giờ

9 giờ

12 giờ

15 giờ

18 giờ

21 giờ

24 giờ

18­44
(n=45)

1,0274
0,0029

1,0283
0,0028


1,0290
0,0029

1,0300
0,0028

1,0315
0,0032

1,0323
0,0031

1,0332
0,0032

1,0342
0,0031

45­59 
(n=45)

1,0257
0,0026

1,0266
0,0024

1,0275
0,0028


1,0284
0,0022

1,0298
0,0033

1,0306
0,0029

1,0319
0,0032

1,0325
0,0025

18


60ư74
(n=45)

1,0250
0,0023

1,0262
0,0029

1,0273
0,0028


1,0286
0,0027

1,0294
0,0022

1,0304
0,0032

1,0312
0,0030

1,0325
0,0024

75ư90
(n=45)

1,0240
0,0022

1,0245
0,0026

1,0250
0,0023

1,0255
0,0027


1,0260
0,0029

1,0265
0,0024

1,0270
0,0028

1,0275
0,0030

Tbng2chothyttrngcụcnctiucangia8phasaukhithc
hinnghimphỏpcụcbinicúýnghathngkờ(P<0,05).T trngcục
nctiucaonhttuithanhniờn1,0342vthpnhtngigi1,0275.
Bng3:Ttrngcụcnctiutrungbỡnhnamvn
ca8phatrong24githeotui(n=360)
Ttrngcụcnctiuca8phatrong24gi

tui
18ư44
(n=90)
45ư59
(n=90)
60ư74
(n=90)
75ư90
(n=90)

3gi


6gi

9gi

12gi

15gi

18gi

21gi

24gi

1,0278

1,0288

1,0295

1,0305

1,0318

1,0328

1,0337

1,0347


0,0030
1,0269
0,0028
1,0254
0,0023
1,0245
0,0023

0,0025

0,0027

1,0276

0,0025

1,0281

0,0026

1,0290

0,0030

1,0269

0,0025

1,0277


0,0029

1,0286

0,0030

1,0250

0,0026

1,0255

0,0029

1,0260

0,0024

0,0026

0,0028
1,0302

0,0030
1,0312

0,0030
1,0295


0,0029
1,0304

0,0024
1,0265

0,0031
1,0270

0,0029

0,0025

0,0029
1,0324
0,0032
1,0315
0,0029
1,0275
0,0029

Tỷ trọng cô đ ặc nước tiểu

1.04

1.035

18 ư 44 tuổi
45 ư 59 tuổi
60 ư 74 tuổi


1.03

75 ư 90 tuổi

1.025

1.02
3

6

9

12

15

18

21

24

Thời gian làm nghiệm phá p cô đặc

Biu1:Ttrngcụcnctiuca8phatrong24gi
lmnghimphỏpcụctheo4tui
19


0,0030
1,0330
0,0024
1,0325
0,0028
1,0280
0,0029


Từ  bảng 3 cho thấy tỷ  trọng cô đặc nước tiểu của cả  hai giới giữa 8 pha sau  
khi thực hiện nghiệm pháp cô đặc biến đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 
Thanh niên thì nghiệm pháp cô đặc nước tiểu thực hiện 12 giờ là đạt tỷ trọng cô đặc  
tối đa 1,0347, người già thì nghiệm pháp cô đặc nước tiểu phải thực hiện 24 giờ mới  
đạt tỷ trọng cô đặc tối đa 1,0280.
2. Những biến đổi chức năng cô đặc của thận theo độ  tuổi bằng nghiệm 
pháp Volhard:
Bảng 4: Tỷ trọng cô đặc trung bình trong nước tiểu 24 giờ theo độ tuổi

Tỷ trọng cô đặc nước tiểu 24 giờ
Độ tuổi

Nam
(n= 180)

Nữ
(n= 180)

Chung
(n= 360)


18 ­ 44

1,0352   0,0029

1,0342   0,0031

1,0347   0,0030

45 ­ 59

1,0335   0,0022

1,0325   0,0025

1,0330   0,0023

60 ­ 74

1,0325   0,0032

1,0325   0,0024

1,0325   0,0028

75 ­ 90

1,0285   0,0027

1,0275   0,0030


1,0280   0,0028

Tương quan  r

r= ­ 0,61

r= ­ 0,62

r= ­ 0,61

Tû träng c« ® Æc n­íc tiÓu

1.0360
1.0340
1.0320
1.0300
1.0280
1.0260
1.0240
Y = -0,0000847X +

1,034069

1.0220

0

20

40


60

80

§ é tuæi
Biểu đồ 2:  Tương quan giữa biến đổi tỷ trọng cô đặc nước tiểu 
với các độ tuổi (r = ­0,61)
20

100


Từ bảng 4 cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu  ở nam cao hơn tỷ trọng cô đặc  
nước tiểu ở nữ trong cùng độ tuổi, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (P > 0,05),  
tỷ  trọng cô đặc nước tiểu  ở người già biến đổi rất rõ rệt giảm 0,00067 (0,64%) so  
với độ  tuổi thanh niên, sự biến đổi này có ý nghĩa thống kê (P < 0,001), tỷ  trọng cô  
đặc nước tiểu  ở  người già sau khi làm nghiệm pháp cô đặc Volhard biến đổi có  
tương quan nghịch khá chặt chẽ với tuổi (r = ­0,61; P < 0,001).
BÀN LUẬN
Chúng tôi đã dùng nghiệm pháp Volhard cô đặc để nghiên cứu ở 360 người về 
sự thay đổi tỷ trọng cô đặc nước tiểu nhằm biết khả năng hoạt động tối đa của ống  
thận đối với việc đào thải các chất. Dưới đây chúng tôi muốn bàn về những biến đổi  
tỷ trọng cô đặc nước tiểu người già theo độ tuổi. 
1. Bàn về thời gian cô đặc tối đa của thận sau khi thực hiện nghiệm pháp 
cô đặc:
Kết quả nghiên cứu tỷ trọng cô đặc nước tiểu ở độ  tuổi thanh niên biến đổi rõ 
rệt sau thực hiện nghiệm pháp cô đặc nước tiểu, pha 1 tăng lên 1,0278, pha 2 tăng lên  
1,0288, pha 3 tăng lên 1,0295, pha 4 tăng lên 1,0305, pha 5 tăng lên 1,0318, pha 6 tăng 
lên 1,0328, pha 7 tăng lên 1,0337 và pha 8 tăng cao nhất 1,0347 sự biến đổi tỷ  trọng 

cô đặc nước tiểu giữa 8 pha có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 
Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như các tác giả: 
­ Volhard tỷ trọng cô đặc nước tiểu đạt 1,030 ­ 1,035 [06].
­ Thomas Addis và Shevky M. C tỷ trọng nước tiểu  ở người bình thường 1,032 
[05].
­ Albarran tỷ trọng nước tiểu trên 1,025 [07].
­ Nguyễn Văn Nguyên (1990), Vũ Đình Vinh (1996), Nguyễn Thế Khánh và Phan 
Tử Dương (1999) tỷ trọng cô đặc tối đa từ 1,030 ­ 1,035. [01], [03], [04].
Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng nghiệm pháp cô đặc nước tiểu  ở  độ 
tuổi thanh niên thực hiện 12 giờ  là đạt tỷ  trọng cô đặc tối đa 1,0305, độ  tuổi trung  
niên thực hiện 15 giờ  là đạt tỷ  trọng cô đặc tối đa 1,0301, người nhiều tuổi thực  
hiện 18 giờ mới đạt tỷ trọng cô đặc tối đa 1,0304, nhất là ở người già phải thực hiện  
24 giờ mới đạt tỷ trọng cô đặc tối đa 1,0280, đây là tỷ trọng cô đặc mà theo Volhard 
cũng có thể chấp nhận được thận người già đang trong tình trạng bình thường. 
2. Bàn về  những biến đổi chức năng cô đặc của thận sau khi thực hiện  
nghiệm pháp cô đặc:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ trọng cô đặc nước tiểu ở độ tuổi  
thanh niên là 1,0347. Nếu so sánh tỷ  trọng cô đặc của độ  tuổi thanh niên với người 
21


cao tuổi thì tỷ  trọng cô đặc nước tiểu bắt đầu biến đổi từ  độ  tuổi trung niên giảm  
0,0017 (0,16%), tỷ  trọng cô đặc nước tiểu biến đổi rõ  ở  người nhiều tuổi giảm 
0,0022 (0,21%), tỷ  trọng cô đặc nước tiểu biến đổi rõ rệt nhất  ở  người già giảm  
0,0067 (0,61%), các sự biến đổi trên đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Đặc biệt tỷ 
trọng cô đặc nước tiểu biến đổi có tương quan nghịch khá chặt chẽ  với tuổi (r = 
­0,61). Nghĩa là tuổi càng cao thì chức năng của  ống thận càng giảm, mặt khác dựa  
vào sự tương quan này chúng ta có thể  ước đoán được tỷ trọng cô đặc nước tiểu ở 
người cao tuổi trước khi thực hiện điều trị thuốc.
Hiện tượng giảm khả  năng cô đặc đã được ghi nhận  ở  người già, đây là dấu 

hiệu giảm chức năng đầu tiên hay gặp. Nghiệm pháp cô đặc nước tiểu cho thấy  ở 
tuổi trẻ tỷ trọng cô đặc nước tiểu cao từ 1,032 ­ 1,034, trong khi đó ở người già trên  
60 tuổi khả năng đó bị giới hạn, khả năng tái hấp thu nước ở ống thận cũng bị giảm  
theo tuổi, có thể do những quá trình xơ hóa ở tổ chức kẽ thận, đã ảnh hưởng đến tế 
bào  ống thận. Qua kết quả thực hiện nghiệm pháp cô đặc nước tiểu đánh giá chức  
năng ống thận chúng tôi thấy chức năng của ống thận biến đổi theo tuổi và có tương 
quan nghịch khá chặt chẽ  với tuổi, sự biến đổi này giải thích tính hằng định của tỷ 
lệ  giữa độ  thanh lọc cầu thận với chức năng ống thận ở tuổi từ  70 trở  đi, cho phép  
nghĩ rằng sự hao hụt các nephron xuất hiện theo đơn vị chức năng [02].
KẾT LUẬN
Qua thăm dò chức năng cô đặc của thận bằng nghiệm pháp Volhard cô đặc  ở 
360 người bình thường chúng tôi ghi nhận
1. Thời gian cô đặc tối đa của thận theo độ tuổi:
­ Độ  tuổi thanh niên nghiệm pháp Volhard  thực hiện 12 giờ là đạt tỷ trọng cô  
đặc nước tiểu tối đa 1,0305. 
­ Độ  tuổi trung niên thực hiện 15 giờ  là đạt tỷ  trọng cô đặc nước tiểu tối đa  
1,0301. 
­ Người nhiều tuổi thì thực hiện 18 giờ mới đạt tỷ  trọng cô đặc nước tiểu tối  
đa 1,0304.
­ Người già phải thực hiện 24 giờ  mới đạt tỷ  trọng cô đặc nước tiểu tối đa  
1,0280.
2. Những biến đổi chức năng cô đặc của thận theo độ tuổi:
­ Tỷ  trọng cô đặc nước tiểu độ  tuổi thanh niên là 1,0347. So sánh tỷ  trọng cô 
đặc nước tiểu ở độ tuổi thanh niên với người cao tuổi thì tỷ trọng cô đặc nước tiểu  
bắt đầu biến đổi từ  độ  tuổi trung niên giảm 0,16%, người nhiều tuổi giảm 0,21%,  
người già giảm rõ rệt nhất 0,61%.
22


­ Tỷ  trọng cô đặc nước tiểu biến đổi có tương quan nghịch khá chặt chẽ  với 

tuổi   (r = ­0,61; P < 0,01; n = 360).
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thế Khánh, Phan Tứ Dương, Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nxb 
Y học, Hà Nội (1999).
2. Phạm Khuê và Phạm Thắng, Bệnh học Nội khoa  ở người cao tuổi , Nxb Y học, 
Hà Nội (1998).
3. Nguyễn Văn Nguyên.  Sinh lý đại cương chức năng tiết niệu, Bài giảng sinh lý 
bệnh, (1990) 152 ­ 165.
4. Vũ Đình Vinh. Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh hoá, Nxb Y học, Hà Nội 
(1996).
5. Barriéty M.  Les examens paraclinin ques. Sé miologic Médicafe. Masson et Ci.e 
éditeurs: 199 ­ 202.
6. Bernard Lacour. Créatinin et foution rénale. Nðphrologie (1992) 73 ­ 83.

7. Polonovski   M,   Boulanger   P,   Machbceuf   M,   Roche   J.   Mðthodes.  Chimiques  
d'exploration   rénale.   Biochimic   Médicale.   Sixiéme   édition.   Masson   et   Ci.e 
éditeurs: (1990) 580 ­ 593.

TÓM TẮT
Tác giả  đánh giá sự  biến đổi chức năng cô đặc của thận  ở  360 người bình thường  
bằng nghiệm pháp Volhard cô đặc, so sánh chức năng cô đặc của thận ở độ tuổi thanh niên  
với người cao tuổi tại Huế và đi đến kết luận:
1. Thời gian cô đặc tối đa của thận theo độ tuổi như sau:
Độ tuổi thanh niên nghiệm pháp Volhard thực hiện 12 giờ là đạt tỷ trọng cô đặc nước  
tiểu tối đa 1,0305. Độ tuổi trung niên thực hiện 15 giờ là đạt tỷ trọng cô đặc nước tiểu tối  
đa 1,0301. Người nhiều tuổi thì thực hiện 18 giờ mới đạt tỷ  trọng cô đặc nước tiểu tối đa  
1,0304. Người già phải thực hiện 24 giờ mới đạt tỷ trọng cô đặc nước tiểu tối đa 1,0280.
2. Những biến đổi chức năng cô đặc của thận theo độ tuổi như sau:
Tỷ trọng cô đặc nước tiểu độ tuổi thanh niên là 1,0347. So sánh tỷ trọng cô đặc nước  

tiểu ở độ tuổi thanh niên với người cao tuổi thì tỷ trọng cô đặc nước tiểu bắt đầu biến đổi  
từ độ tuổi trung niên giảm 0,16%, người nhiều tuổi giảm 0,21%, người già giảm rõ rệt nhất  
0,61%. Tỷ trọng cô đặc nước tiểu biến đổi có tương quan nghịch khá chặt chẽ với tuổi (r =  
­0,61; P < 0,01; n = 360).

EVALUATING THE CHANGE
 OF CONCEMTRATED FUNCTION OF ELDERLY PEOPLE’S KIDNEYS 
IN HUE, USING CONCENTRATED VOLHARD METHODS
23


Hoang van Ngoan
College of Medicine, Hue University

SUMMARY
The author evaluated the change of renal concentrated function in 360 healthy people  
using   Volhard   method   and   compared   renal   concentrated   function   between   young   and   old  
people.
1.The maximum time of renal concentration according to age
Young age people apply concentrated Volhard methods for 12 hours to obtain maximum  
renal concentration density of 1,0305. Middle age people apply concentrated Volhard methods  
for 18 hours to obtain maximum renal concentration density of 1,0301; and elderly people 18  
hours to reach the maximum renal concentration density of 1,0280.
2.The change of renal concentrated renal function according to age
Renal   concentrated   density   in   young  age   people   is   1,0347.   The   comparison   of   renal  
concentration   density   between   young   and   old   people   shows   that   it   decreases   by   0.16%   in  
middle age people, 0.21% in older people, and 0,61 in elderly people. The change of renal  
0.61% density has a strong reverse correlation with age (r=­0.61;P 0.01; n=360).

24




×