Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Võ Bá Tường*, Huỳnh Kim Ngân*, Lê Hữu Mỹ*,Nguyễn Thị Tâm*, Ngô Văn Quang Anh*,
Nguyễn Hải Long*,Phan Bình Nguyên*, Nguyễn Vũ Hiệp*, Hoàng Nguyễn Nhật Tân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật u màng
não tại bệnh viện Trung ương Huế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 46 bệnh nhân bị u màng não
được phẫu thuật tại khoa ngoại Thần kinh, bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 3 năm
2014.
Kết quả: Có 46 bệnh nhân, gồm 24 nữ và 22 nam, tuổi trung bình là 51,3. Đau đầu là triệu chứng gặp nhất
ở bệnh nhân u màng não khi vào viện. Khối u xuất hiện chủ yếu ở vòm sọ 52,2%, cạnh đường giữa và liềm não
chiếm 15,4% . Đa số u màng não lành tính chiếm 93,5%. Không có tai biến trong mổ, điều trị phẫu thuật triệt để
(Simpson I và II) là 91,3%, có 1 trường hợp tử vong sau 2 tháng do biến chứng viêm phổi.
Kết luận: Tiên lượng và kết quả phẫu thuật u màng não lành tính là tốt. Hiện nay, vi phẫu thuật là một
phương pháp tối ưu, kết quả lấy hết u rất cao, tỷ lệ biến chứng thấp.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE RESULT OF MENINGIOMA SURGERY TREATMENT
AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Vo Ba Tuong, Huynh Kim Ngan, Le Huu My, Nguyen Thi Tam, Ngo Van Quang Anh,
Nguyen Hai Long, Phan Binh Nguyen, Nguyen Vu Hiep, Hoang Nguyen Nhat Tan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 111 – 115
Objective: Description of clinical features, imaging finding and evaluated the short‐term results of
meningioma surgery treatment at Hue central hospital.
Method and materials: Retrospective review of 46 cases of meningioma undergone surgical treatment from
January‐ 2011 to March‐ 2014.
Results: The 46 patients consisted of 24 females and 22 males, whose average age was 51,3 years. Most
clinical symptoms are headache. The region injuried the most is the convexity (52,2%), parasagittal and falx
(15,4%). Meningioma is the most frequent neoplasm of benign lesion (93,5%). There were no intraoperative
complication, radical surgical removal (Simpson I and II): 91,3% and one case died due to pneumonia after two
months.
Conclusion: The prognosis and the outcome of surgery treatment for meningioma is generally very
good. Until now, microsurgery is the best procedure as the result of meningioma resection are good, with a
high rate of total resection and a low incidence of complications.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não là một loại u não nguyên phát
nội sọ, phát triển từ lớp màng nhện, chiếm 30,1%
các loại u trong sọ, đứng thứ hai sau u tế bào
thần kinh đệm(2). U màng não có thể gặp ở bất cứ
đâu có màng nhện, từ bề mặt của một bán cầu
đại não, đến lòng của một não thất bên, nơi có
* Khoa Ngoại Thần Kinh‐ Bệnh viện Trung ương Huế
Tác giả liên lạc: BS. Võ Bá Tường
Bệnh Lý Sọ Não
ĐT: 0905 997 679; Email:
111
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
các đám rối mạch mạc. Về mô bệnh học u màng
não được chia làm nhiều loại khác nhau từ lành
tính đến ác tính, trong đó đa số là lành tính. Vì
vậy phẫu thuật bóc hết u màng não phần lớn sẽ
khỏi bệnh, không tái phát(9).
Phương pháp nghiên cứu
Điều trị u màng não hiện nay phẫu thuật
lấy u là phương pháp quan trọng nhất, với
mục đích loại bỏ toàn bộ u. Điều trị phẫu thuật
triệt để u màng não sẽ chữa lành cho người
bệnh và là mục tiêu phấn đấu của các phẫu
thuật viên thần kinh.
Đặc điểm chung
Mặc dù có trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật
tiên tiến trong phẫu thuật u não ở những nước
phát triển, việc lấy bỏ triệt để u màng não không
phải lúc nào cũng làm được.
‐ Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của u
màng não
Tại Việt Nam người bệnh thường đến
khám khi u đã phát triển, làm cho điều trị
phẫu thuật lấy bỏ u trở nên khó khăn hơn, đặc
biệt là các khối u nằm ở nằm ở sâu hoặc những
vùng chức năng của não. Vì vậy việc thăm
khám chẩn đoán sớm giúp cho việc phẫu thuật
được dễ dàng hơn và kéo dài thời gian sống
của người bệnh hơn. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh
học u màng não.
2. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u màng
não .
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 46 bệnh nhân chẩn đoán u màng não
được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần kinh bệnh
viện trung ương Huế từ tháng 01/2011 đến tháng
3/2014 được phẫu thuật bóc u.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
‐ Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng hướng tới u màng não, được phẫu
thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu
thuật là u màng não.
‐ Các bệnh nhân u não được phẫu thuật và
có kết quả giải phẫu sau phẫu thuật bệnh là u
màng não.
112
Nghiên cứu mô tả hồi cứu, không đối
chứng.
Các đặc điểm nghiên cứu
‐ Tuổi: phân loại theo nhóm ‐ Giới: tỷ lệ
nam, nữ
Đặc điểm lâm sàng của u màng não.
‐ Điểm Glasgow lúc vào viện + Tốt: 15 – 13 +
Khá: 12 – 9 + Nặng: 8 – 6 + Nguy kịch: 5 – 3
‐ Đánh giá về mặt lâm sàng trước mổ và sau
mổ thường áp dụng thang điểm Karnofsky
(1949)
Chia thành 4 nhóm
+ Nhóm 1: rất tốt từ 100 – 80 điểm + Nhóm 2:
tốt từ 60 – 70 điểm
+ Nhóm 3: trung bình từ 40 – 50 điểm +
Nhóm 4: xấu từ 10 – 30 điểm
Chẩn đoán hình ảnh
Dựa vào CTScanner sọ có tiêm thuốc cản
quang tĩnh mạch và cộng hưởng từ có tiêm
thuốc đối quang từ, đánh giá các đặc điểm sau:
‐Vị trí, số lượng u
‐ Kích thước u: đường kính u + Nhỏ: < 3cm +
Vừa: 3‐6 cm + Lớn: > 6 cm
‐ Di lệch đường giữa + Độ I: < 5 mm + Độ II: 5
‐ 10 mm + Độ III: > 15 mm
‐ Phù não cạnh: Kazner và cộng sự (1981) đề
xuất mức độ phù não
+ Phù não độ I: dưới 2 cm từ chu vi u. + Phù
não độ II: trên 2 cm từ chu vi u.
+ Phù não độ III: phù 1/2 bán cầu não.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh
Kết quả phẫu thuật
‐ Mức độ phẫu thuật triệt để u
Theo phân độ của Simpson vào năm 1954
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
‐Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau
phẫu thuật: Theo thang điểm thang điểm
Karnofski khi ra viện
Tái khám
‐ Chụp phim cắt lớp vi tính kiểm tra sau mổ
‐ Karnofski sau 3 tháng và 6 tháng sau phẫu
thuật
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo chương trình SPSS
16.0.
Bảng 3 Triệu chứng lâm sàng của u màng não
Triệu chứng
Đau đầu
Hội chứng TALNS
Rối loạn tâm thần
Động kinh
Yếu, liệt vận động
Hội chứng tiểu não
Tổn thương dây thần kinh sọ
Rối loạn nội tiết
Bảng 4 Karnofski trước mổ
Karnofski
Bảng 3.1 Phân bố theo giới tính
Bệnh nhân
Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng
n
Tỷ lệ %
22
24
46
47,8
52,2
100%
Vị trí u
Bảng 5 Vị trí u
Vị trí
Liềm não, cạnh đường giữa
Vòm sọ
Xương bướm
Vùng yên
Lều tiểu não
Rãnh khứu
Tháp xương đá
Lỗ chẩm
Nhiều vị trí
Tổng cộng
20
16
15
9
8
6
5
2
3
2
0
0
< 15 15 ‐ 21‐30 31‐40 41‐50 51‐60 61‐70 71‐80 > 80
20
Trước mổ
Tỷ lệ (%)
6,5
39,1
47,8
6,5
100
Chẩn đoán hình ảnh
Tuổi
10
n
3
18
22
3
46
Nhóm 1 (80- 100 điểm)
Nhóm 2 (60- 70 điểm)
Nhóm 3 (40- 50 điểm)
Nhóm 4 (10- 30 điểm)
Tổng cộng
Giới tính
Tỷ lệ (%)
93,4
39,1
6,5
10,8
21,7
4,3
10,8
0
‐ Karnofski trước mổ
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
n
43
18
3
5
10
2
5
0
n
7
24
5
1
3
3
2
1
0
46
Tỷ lệ (%)
15,4
52,2
10,9
2,2
6,5
6,5
4,3
2,2
0
100
Kích thước u
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuổi trung bình 51,3 ; tuổi nhỏ nhất 15, tuổi
lớn nhất 78
Tuổi
Lâm sàng
‐ Điểm Glassgow lúc vào viện
Bảng 2 Điểm Glassgow trước mổ
Điểm Glassgow
13-15
9-12
Tổng số bệnh nhân
n
42
4
46
Tỷ lệ (%)
91,3
8,7
100
‐ Các triệu chứng lâm sàng của u màng não
Bệnh Lý Sọ Não
Biểu đồ 3.2 Kích thước u
Bảng 6 Mức độ di lệch đường giữa
Mức độ di lệch
Độ 1
Độ 2
n
19
8
Tỷ lệ (%)
41.3
17,4
113
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Mức độ di lệch
Độ 3
Không
Tổng cộng
n
1
18
46
Tỷ lệ (%)
2.2
39.1
100.0
Mức độ phù não quanh u
Bảng 7 Mức độ phù não quanh u
Mức độ phù não
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Không phù
Tổng cộng
n
14
15
1
16
46
Tỷ lệ (%)
30,4
32,6
2,2
34,8
100
Kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 8 Kết quả giải phẫu bệnh
Giải phẫu bệnh
Biểu mô
Cát
Lành tính
Hợp bào
Mạch
Độ
I
n
10
5
12
3
Tỷ lệ (%)
21,7
10,9
93,5
26,1
6,52
Giải phẫu bệnh
Độ
Sợi
Lành tính khác
Tế bào sáng Chuyển tiếp II
Ác tính
Ác tính
III
Tổng cộng
n
9
4
1
2
46
Tỷ lệ (%)
19,6
8,7
2,2
4,3
100
Kết quả phẫu thuật
Mức độ phẫu thuật triệt để u
Bảng 9 Mức độ phẫu thuật bóc u theo phân độ Simpson
Độ
1
2
3
4
5
Tổng cộng
n
19
23
4
0
0
46
Tỷ lệ (%)
41,3
50,0
8,7
0
0
100
‐ Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau
phẫu thuật
‐ Có 1 trường hợp tử vong sau phẫu thuật 2
tháng do viêm phổi
Sự thay đổi điểm Karnofski sau phẫu thuật và khi tái khám
Bảng 10. Điểm Karnofski trong quá trình theo dõi
Karnofski
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Tử vong
Tổng cộng
Ngay khi ra viện
n
Tỷ lệ %
19
41,3
23
50,0
3
6,5
0
0
1
2,2
46
100
BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu còn ngắn và số
lượng bệnh nhân được phẫu thuật còn ít, kết quả
trong nghiên cứu này chỉ là đánh giá ban đầu và
tiếp tục được theo dõi, đánh giá với số lượng
bệnh nhân lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn.
Kết quả về tuổi của bệnh nhân được trình
bày ở bảng 1, bao gồm các lứa tuổi từ 15 tới 78,
tuổi trung bình và độ lệch chuẩn là 51,31±13,36.
U màng não là bệnh lý thường gặp ở lứa tuổi từ
40 tới 60 tuổi.
Theo Germano thấy rằng, u màng não dưới
20 tuổi hiếm gặp, chỉ khoảng 1‐4% tổng sỗ u
màng não và chỉ chiếm 13,4‐27,3% u não nói
114
Sau phẫu thuật 3 tháng
n
Tỷ lệ %
27
61,4
14
31,8
2
4,5
0
0
1
2,3
44
100
Sau phẫu thuật 6 tháng
n
Tỷ lệ %
31
75,6
9
22,0
1
2,4
0
0
0
0
41
100
chung được mổ ở lứa tuổi này(5). Trong nghiên
cứu của chúng tôi chỉ có 1 bệnh nhân chiếm 2,2 %.
Trong nghiên cứu này, phần lớn các bệnh
nhân đều nhập viện trong tình trạng tri giác tốt,
chỉ có 4 bệnh chiếm 8,7% nhập viện trong tình
trạng hôn mê. Đau đầu: chiếm tỷ lệ cao 93,4%
phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả khác
trong nước. Đau đầu có thể do tăng áp lực nội sọ
hoặc do khối u chèn ép trực tiếp vào các dây thần
kinh và mạch máu. Yếu, liệt vận động chiếm tỷ lệ
21,7%, gặp chủ yếu ở u màng não vòm sọ và cạnh
đường giữa. Kết quả của Alkemade là 28%(3,4),
Mezue 15,4%, Mascarenhas 11%(6).
Trong nghiên cứu của chúng tôi u màng não
vòm sọ và cạnh đường giữa chiếm tỷ lệ lớn nhất
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
67,6%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Phạm Ngọc Hoa 58,5%, Trần Văn Việt
57%, Mascarenhas 57%(3,6).
não lành tính 93,5% .Kết quả phẫu thuật tốt với tỉ
lệ bóc u triệt để Simpson độ 1,2 là 91,1%. Đa số
bệnh nhân phục hồi tốt sau mổ.
U màng não có kích thước từ 3‐6cm là
thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 45,7%, tương tự các
tác giả khác Dương Đại Hà 49,2%, Trần Văn Việt
50%, thấp hơn Nguyễn Đức Tuấn 63,9%, Đỗ
Mạnh Thắng 69,23%(3,4). Trong nghiên cứu này, u
màng não có kích thước > 6cm chiếm một tỷ lệ
lớn 37,1%, cao hơn so với các tác giả nước ngoài
Mascarenhas 14%(6), chứng tỏ còn nhiều bệnh
nhân nhập viện muộn khi u kích thước đã lớn.
Kết quả sau phẫu thuật phụ thuộc và các yếu
tố: tuổi, thời gian mắc bệnh, tình trạng trước mổ,
kích thước khối u, tình trạng phù não và di lệch
đường giữa.
Theo nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ u
màng não có di lệch đường giữa chiếm tỷ lệ
60,9%. Kết quả của chúng tôi cao hơn so với một
số tác giả Trần Đức Tuấn 45,4%, thấp hơn so với
Rockhill 76,7%(10).
Tỷ lệ u màng não lành tính độ 1 theo WHO
chiếm tỷ lệ 93,5%, tỷ lệ ác tính WHO độ 2,3
chiếm 6,5%. Kết quả này cũng tương đương với
các tác giả trong và ngoài nước khác: Đỗ Mạnh
Thắng (98,08%)(3), Rockhill (93,7%)(9)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khả năng
lấy bỏ hết u theo thang điểm Simpson 1 chiếm
41,3%, Simpson 2 chiếm 50,0%.
Như vậy đa số các khối u màng não đều
được phẫu thuật triệt để. Kết quả phẫu thuật
của chúng tôi có cao hơn một số tác giả là vì
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi u não hố
sau chỉ có 1 trường hợp, phần lớn đều tập
trung ở vòm sọ, sàn sọ trước nên phẫu thuật
bóc u dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN
U thường gặp ở lứa tuổi trung niên từ 40 –
60 tuổi, chiếm tỷ lệ 54,3%. Vị trí thường gặp của
u là vòm sọ, cạnh đường giữa và liềm não chiếm
tỷ lệ 67,6%. Tùy từng vị trí mà các triệu chứng
lâm sàng khác nhau, trong đó các triệu chứng
thường gặp là đau đầu 93,4%.Chụp cắt lớp vi
tính và cộng hưởng từ sọ não có thuốc với các
hình ảnh điển hình rất có giá trị gợi ý u màng
não. Kết quả giải phẫu bệnh : đa số là u màng
Hiện nay, vi phẫu thuật là một phương
pháp tối ưu, có thể quan sát rõ các cấu trúc, tỷ lệ
lấy u hoàn toàn cao hơn, bảo tồn được chức
năng thần kinh sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Adegbite A.B, Khan M.I. et al (1983), “The recurrence of
intracranial meningiomas after surgical treatment”, J. Neurosurg,
Vol. 58:pp. 51‐56.
2.
Calvocoressi L. et al (2010), “Epidemiology and Natural History
of Meningiomas”, Meningiomas: A Comprehensive Text. 9th ,
Edit by I. Pamir, Saunders, an imprint of Elsevier Inc, pp. 61‐73
3.
Dương Đại Hà (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và quả kết quả phẫu thuật u màng não trên lều tiểu não tại
Bệnh viện Việt Đức”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các bệnh
viện, trường Đại học Y Hà Nội
4.
Đỗ Mạnh Thắng và cộng sự (2011), “Đánh giá kết quả phẫu
thuật u màng não tại Bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội”, Tạp
chí Y học Việt Nam, tháng 7, số 1, tr. 13‐17.
5.
Germano I.M, Edward M.S. et al (1994), “Intracranial
meningiomas of the first two decades of life”, J Neurosurg, 80,
pp. 447‐453.
6.
Mascarenhas L, Fonseca M. et al (2005), “Analysis of the
influence of the variable size on the characteristics and behavior
of meningiomas”, Neurocirugía16:486‐491.
7.
Okonkwo D.O. (2008), “Meningiomas: Historical Perspective”,
Meningiomas ‐ Diagnosis, Treatment, and Outcome, 9th, edit by Lee
J.H , Springer, USA, pp 3‐10
8.
Phạm Ngọc Hoa (2000), “Một số đặc điểm dịch tễ học u màng
não nội sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học thực hành, tháng
9, tr. 22‐24.
9.
Prayson R.A. (2010), “Pathology of Meningiomas”,
Meningiomas: A Comprehensive Text. 9th , Edit by I. Pamir,
Saunders, an imprint of Elsevier Inc, pp. 31‐44
10. Rockhill J. et al (2007), “Intracranial meningiomas: an overview
of diagnosis and treatment”, Neurosurg Focus / Volume 23 /
October:1‐7.
Ngày nhận bài báo
02/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
27/10/2014
Ngày bài báo được đăng:
5/12/2014
Bệnh Lý Sọ Não
115