Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nguy cơ sâu răng của một số học sinh 9-10 tuổi có sâu răng cao tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.48 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

NGUY CƠ SÂU RĂNG CỦA MỘT SỐ HỌC SINH 9-10 TUỔI
CÓ SÂU RĂNG CAO TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bùi Huỳnh Anh*, Hoàng Trọng Hùng*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích nguy cơ sâu răng ở nhóm học sinh 9-10 tuổi có sâu răng cao (so với nhóm hoàn toàn
không sâu răng) tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2011.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 149 học sinh được khám đánh giá sâu
răng theo tiêu chí WHO biến đổi (bao gồm cả sang thương sâu răng chưa tạo lỗ) được chia thành 2 nhóm: 52 học
sinh không sâu răng vĩnh viễn (hoặc chỉ có tối đa 1 răng sữa sâu) và 97 học sinh có sâu răng cao. Các chỉ tố và
yếu tố nguy cơ sâu răng được thu thập ngay tại trường học và bảng câu hỏi gởi đến phụ huynh của những học
sinh trong mẫu nghiên cứu. Các đặc điểm nước bọt như pH mảng bám, độ nhớt nước bọt, pH nước bọt không
kích thích và có kích thích, lưu lượng, khả năng đệm của nước bọt được thu thập bằng bộ thử nghiệm mảng bám
Plaque-check + pH và bộ thử nghiệm nước bọt Saliva-Check Buffer. Hàm lượng vi khuẩn Streptococcus mutans
và Lactobacilli được đánh giá bằng bộ test CRT® Bacteria.Tình trạng vệ sinh răng miệng của trẻ được ghi nhận
bằng chỉ số OHI-S bởi 3 điều tra viên đã được chuẩn hoá. Ngoài ra, các đặc điểm kinh tế xã hội như học vấn, thu
nhập của cha mẹ học sinh và các yếu tố thói quen như chế độ ăn có đường, axít, số lần chải răng và sử dụng fluor
được ghi nhận thông qua bảng câu hỏi. Kiểm định 2, thống kê OR và phân tích hồi quy logistic được áp dụng
trong nghiên cứu này.
Kết quả: Phân tích từng phần cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % học sinh có pH nước
bọt không kích thích từ 5,0-6,6; pH nước bọt kích thích 5,0-6,6; số lượng lactobacilli ≥ 105 CFU/ml và chế độ ăn có
đường ≥ 3 lần/ngày giữa nhóm học sinh có sâu răng cao và không sâu răng. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy
logic cho thấy pH nước bọt kích thích 5,0-6,6 (p=0,037) và số lượng lactobacilli ≥ 105 CFU/ml (p< 0,001) được
xem là yếu tố nguy cơ chính lên quan đến tình trạng sâu răng cao của học sinh ở nhóm sâu răng cao so với nhóm
không sâu răng. Những học sinh có pH nước bọt kích thích từ 5,0-6,6 có nguy cơ sâu răng cao nhiều gấp 8,82
lần (KTC 95%: 1,14-68,17; p=0,037) và những học sinh có hàm lượng Lactobacilli ≥ 105 CFU/ml có nguy cơ sâu


răng cao nhiều gấp 8,07 lần (KTC 95%: 3,09-21,03, p<0,001) so với học sinh không có những yếu tố này.
Kết luận: pH nước bọt 5,0-6,6 và số lượng Lactobacilli ≥ 105 CFU/ml được xem là yếu tố nguy cơ liên quan
đến tình trạng sâu răng cao của nhóm học sinh 9-10 tuổi ở huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Nguy cơ sâu răng, OHI-S, pH mảng bám, độ nhớt nước bọt, pH nước bọt, lưu lượng nước bọt,
khả năng đệm nước bọt, Streptococcus mutans, Lactobacilli, Plaque-check + pH, Saliva-Check Buffer, CRT
Bacteria.

* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Bùi Huỳnh Anh
ĐT: 0909094950

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Email:

87


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

ABSTRACT
CARIES RISKS AMONG 9-10-YEAR-OLD CHILDREN IN BINH CHANH DISTRICT,
HOCHIMINH CITY, VIET NAM
Bui Huynh Anh, Hoang Trong Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Votố chải răng hàng ngày trong
nghiên cứu.

Bảng 3: Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ sâu răng của nhóm sâu răng cao (so với nhóm không

sâu răng).
Tham số

90

SR CAO n (%)

OR thô
(KTC 95%)

OR hiệu chỉnh
(KTC 95%)(*)

p

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Vệ sinh răng miệng
pH mảng bám
Độ nhớt nước bọt
Lưu lượng nước
bọt KT
pH nước bọt không
KT
pH nước bọt KT
Khả năng đệm
nước bọt

Mutans
Streptococci
Lactobacilli
Chế độ ăn có
đường
Chế độ ăn có axít
Số lần chải răng
Học vấn của cha
Học vấn của mẹ
Thu nhập cha,mẹ
/tháng

Kiểm định
học sinh.

Tham số

SR CAO n (%)

Trung bình và tốt
Kém
 6,0
≤ 5,5
Thấp
Trung bình và cao
 3,5ml
<3,5ml
6,8-7.8
5,0-6,6
6,8-7.8

5,0-6,6
Trung bình và cao
Thấp
< 105 CFU/ml
≥ 105 CFU/ml
< 105 CFU/ml
≥ 105 CFU/ml
≤ 2 lần/ngày
≥ 3 lần/ngày
≤ 2 lần/ngày
≥ 3 lần/ngày
 2 lần/ngày
≤ 1lần/ngày
Cấp 3 trở lên
Cấp 2 trở xuống
Cấp 3 trở lên
Cấp 2 trở xuống
> 2 triệu
≤ 2 triệu

74 (64,3)
23 (67,6)
66 (62,3)
31 (72,1)
8 (61,5)
89 (65,4)
43 (58,9)
54 (71,1)
61 (57,5)
36 (83,7)

72 (59)
25 (92,6)
70 (68,6)
27 (57,4)
83 (64,3)
14 (70)
37 (48,1)
60 (83,3)
47 (58)
50 (73,5)
66 (62,3)
31 (72,1)
64 (63,4)
33 (68,8)
21 (53,8)
76 (69,1)
20 (62,5)
77 (65,8)
19 (55,9)
78 (67,8)

Nghiên cứu Y học

OR thô
(KTC 95%)
1,16
(0,51 – 2,61)
1,57
(0,72 – 3,39)


OR hiệu chỉnh
(KTC 95%)(*)
1,24
(0,43- 3,61)
1,35
(0,51- 3,59)

1,18
(0,37 – 3,82)
1,71
(0,87 – 3,38)

2,41
(0,47-12,32)
2,25
(0,93-5,44)

3,79
(1,55 – 9,3)
8,68
(1,97 – 38,32)
0,62
(0,30 – 1,26)
1,29
(0,47 – 3,59)

1,58
(0,40-6,22)

5,41

(2,52 – 11,61)
2,01
(1,00 – 4,03)
1,57
(0,72 – 3,39)
1,27
(0,61 – 2,65)
1,92
(0,91 – 4,05)
1,16
(0,51 – 2,60)
1,67
(0,76 – 3,64)

8,82
(1,14-68,17)
0,31
(0,12-0,86)
2,27
(0,56-9,16)
8,07
(3,09-21,03)
2,91
(0,87-9,73)
0,84
(0,21-3,30)
2,04
(0,79-5,30)
1,69
(0,59-4,83)

0,48
(0,15-1,57)
1,54
(0,55-4,30)

p

0,692
0,549
0,291
0,072
0,515
0,037
0,054
0,251
<0,001
0,082

0,804
0,142
0,326
0,225

0,410

, hồi quy logic: (*) OR đã hiệu chỉnh khi xét chung với tất cả các yếu tố trong bảng và giới tính

Đối với các đặc điểm nước bọt, SanchezPerez (2009)(22) và Tamaki (2009)(25) cũng có
những kết quả tương tự trong nghiên cứu ở
nhóm trẻ 5-10 tuổi, là pH nước bọt không kích

thích là một yếu tố tiên đoán nguy cơ có hiệu
quả trong tiên đoán sâu răng ở răng sữa và
răng vĩnh viễn. Tuy nhiên cũng có một số ý
kiến trái ngược về ảnh hưởng của pH nước
bọt đối với sâu răng (Stookey, 2008(18); Preethi,
2010(20)). Ngoài ra, pH nước bọt cũng có thể
thay đổi tùy thuộc khả năng đệm, chế độ ăn,
hệ vi sinh môi trường miệng và thay đổi tùy
những giai đoạn khác nhau trên cùng cá
thể(14).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Trong phân tích hồi quy ở Bảng 3, “số lượng
lactobacilli ≥ 105 CFU/ml” được xem như là một
chỉ tố sinh học chính cách biệt giữa nhóm 1 và 2.
Rõ ràng, hàm lượng vi khuẩn lactobacilli cao
góp phần làm trầm trọng mức độ sâu răng của
trẻ 9-10 tuổi sống ở vùng không có chương trình
thêm fluor vào nước máy tại thành phố Hồ Chí
Minh. Nhận định này cũng phù hợp với các
nghiên cứu từ thập niên 1990 như Alaluusua
(1987)(1) và Kingman (1988)(8) khẳng định rằng số
lượng lactobacilli cao có liên quan rõ ràng với
chỉ số SMT-MR. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Disney (1992) cho rằng yếu tố số lượng
lactobacilli chỉ góp phần nhỏ vào nguy cơ sâu

91



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

sau 3 năm trên nhóm trẻ cùng trang lứa(6). Ngoài
ra, Parvinen (1981) nhận xét rằng sự hiện diện
của lactobacilli liên quan đến pH nước bọt trong
khi mật độ khúm của vi khuẩn lại bị ảnh hưởng
bởi lưu lượng nước bọt(12). Anderson (2002) cũng
làm sáng tỏ vai trò của lactobacilli qua tổng hợp
nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn này liên
quan nhiều đến sự tiêu thụ carbohydrate và sự
phát triển sâu răng qua những giai đoạn có lỗ
sâu(2).
Đối với chế độ ăn uống, mặc dù là một yếu
tố dự báo nguy cơ nhưng trong phân tích hồi
quy, yếu tố này không cho thấy có liên quan có
ý nghĩa với tình trạng sâu răng cao. Kết luận
này không phù hợp với nhận xét việc tiêu thụ
đường hàng ngày từ 3 tuổi có liên quan rõ đến
tăng sâu răng ở tuổi 7-10 của Mattila (2001)(11)
hay nhận xét về sự tồn tại mối liên hệ rất mạnh
giữa yếu tố tiêu thụ đường và sâu răng ở vùng
không thêm fluor vào nước máy của Zero
(2004)(22). Tuy nhiên, dù thực tế sâu răng không
thể xảy ra nếu không có sự hiện diện của
carbohydrate nhưng đa số nghiên cứu phân tích
ảnh hưởng của chế độ ăn uống đến sâu răng
đều khó phát hiện mối liên quan, có thể do


không thể thực hiện được xét nghiệm đo lượng
đường trực tiếp trong khi thông tin khai thác
qua câu hỏi để tính ra lượng đường hoặc số lần
ăn đường có độ tin cậy không cao.
Ngoài ra, tuy không tìm thấy mối liên hệ với
sâu răng trong nghiên cứu này với những yếu tố
kinh tế xã hội như học vấn và thu nhập của phụ
huynh học sinh, nhưng những yếu tố khách
quan này ít nhiều có thể tác động lên tình trạng
sức khỏe răng miệng của học sinh, cụ thể là
bệnh sâu răng. Theo tổng kết của Viện Nha khoa
trẻ em Hoa Kỳ (2008-2009), hầu hết các điều tra
quốc gia cho thấy trẻ xuất thân từ các gia đình
có thu nhập thấp, trẻ thuộc dân tộc thiểu số, cha
mẹ của trẻ có học vấn không cao thì trẻ dễ bị sâu
răng hoặc có nhiều răng trám hơn các đối tượng
trẻ khác(9).
Nói chung, do bản chất phức tạp của bệnh
sâu răng, khi so sánh các kết quả của nhiều
nghiên cứu, ta thấy có sự không thống nhất về
mối liên quan có ý nghĩa cũng như mức độ liên
quan mạnh yếu của các yếu tố ảnh hưởng với
bệnh sâu răng (Bảng 4).

Bảng 4: So sánh các yếu tố liên quan sâu răng với các nghiên cứu khác.
Tác giả, năm, Địa điểm
Garcia-Closas, 1997
(6)
Tây Ban Nha

Mascarenhas, 1998
Hoa Kỳ(15)

92

Tuổi
6-15
11-15

Vanobbergen, 2001
Bỉ(29)

7-10

Tagliaferro, 2008
Braxin(23)

6-15

Phân tích hồi quy logic liên quan với SMR-MR, smt-mr Mức độ liên quan
Tần suất tiêu thụ thức ăn ngọt
+++
Số lượng Streptococus mutans cao
+
VSRM kém
+++
Học vấn của mẹ
+++
Răng nhiễm độc mãn tính do fluor
+

Hiện có sâu răng sữa
+++
Chải răng với kem có fluorua
++
Chải răng không thường xuyên
++
Bắt đầu chải răng sau 4 tuổi
++
Chải răng < 1 lần/ngày
++
Sử dụng thức uống có đường mỗi ngày
+
Ăn quà vặt > 2 lần/ngày
+
Không bổ sung viên fluor
+
Nơi cư trú
++
Có sang thương đốm trắng
+++
Có nhiễm độc fluor trên răng
+
Chải răng dưới 2 lần/ngày
+

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Tác giả, năm, Địa điểm

Ngô U. Châu, 2006
(16)
Q.Bình Tân

Tuổi
12

Bùi H. Anh, 2011
H.Bình Chánh

9-11

Phân tích hồi quy logic liên quan với SMR-MR, smt-mr Mức độ liên quan
Số lượng Mutans Streptococci cao
+++
VSRM kém
+++
Nước bọt nhày quánh
+++
Số lượng Lactobacilli cao
+++
pH nước bọt kích thích thấp
+++

KẾT LUẬN

9.

Nghiên cứu ở nhóm học sinh 9-10 tuổi tại
trường tiểu học Nguyễn Văn Trân, huyện Bình

Chánh, Tp.HCM ghi nhận “pH nước bọt kích
thích 5,0-6,6” và “số lượng lactobacilli ≥ 105
CFU/ml” là hai yếu tố nguy cơ đối với tình
trạng sâu răng cao hiện tại của nhóm học sinh
này. Trong đó, yếu tố “số lượng lactobacilli ≥ 105
CFU/ml” được xem như là nguy cơ chính làm
trầm trọng tình trạng sâu răng cao của nhóm
học sinh 9-10 tuổi so với nhóm học sinh cùng
trang lứa không sâu răng (p<0,001).

10.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

15.

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.


8.

Alaluusua S, Kleemola-Kujala E (1987). Caries in the primary teeth
and salivary Streptococcus mutans and lactobacillus levels as
indicators of caries in permanent teeth. Pediatric Dentistry, 9(2):
126-130.
Alaluusua S, Kleemola-Kujala E, Grönroos L (1990). Salivary
caries-related tests as predictors of future caries increment in
teenagers. A three-year longitudinal study. Oral Microbiology and
Immunology, 5(2): 77-81.
Cao Hữu Tiến (2002). Khảo sát một số yếu tố sinh hóa và vi khuẩn
trong nước bọt liên quan đến sâu răng. Luận văn thạc sĩ y học, Đại
học Y Dược Tp.HCM.
Disney JA, Graves RC, Stamm JW (1992). The University of North
Carolina Caries Risk Assessment study: further developments in
caries risk prediction. Community Dent Oral Epidemiol, 20: 64-75.
Fejerskov O, Kidd E (2008). Dental caries: The disease and its
clinical management, Chapter 3, 4, 8, 9, 10, 11, 12, 15, 16, 28, 29.
Blackwell Munkgaard.
Garcia-Closas R, GarcIa-Closas M, Serra-Majem L (1997). A crosssectional study of dental caries, intake of confectioneryand foods
rich
in
starchand
sugars,
and
salivarycountsof
Streptococcusmutansin children in Spain. Am J Clin Nutr, 66: 12571263.
Gudkina J, Brinkmane A (2008). Caries experience in relation to
oral hygiene, salivary cariogenic microflora, buffer capacity and
secretion rate in 6-year olds and 12 year olds in Riga Stomatologija.

Baltic Dental and Maxillofacial Journal, 10: 76-80.
Kingman A, Little W, Gomez I (1988). Salivary levels of
Streptococcus mutans and lactobacilli and dental caries experiences
in a US adolescent population. Community Dentistry and Oral
Epidemiology, 16(2): 98-103.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

11.
12.

13.

14.

16.

17.

18.
19.

20.

21.

22.


23.
24.

Maltz M, Jardim JJ, Alves LS (2010). Health promotion and dental
caries. Braz Oral Res, 24(1): 18-25.
Mascarenhas AK (1998). Oral hygiene as a risk indicator of enamel
and dentin caries. Community Dentistry and Oral Epidemiology,
26(9), 331-339.
Mattila ML, Rautava P, Paunio P (2001).Caries Experience and
Caries Increments at 10 Years of Age. Caries Res, 35: 435-441.
Ngô Uyên Châu, Hoàng Tử Hùng (2006). Tình hình sâu răng và
lượng giá nguy cơ ở học sinh 12 tuổi trường THCS An Lạc, quận
Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú.
Nguyễn Bạch Dương, Ngô Thị Quỳnh Lan, Hoàng Trọng Hùng
(2007). Liên quan giữa các yếu tố nước bọt và sâu răng ở học sinh
13 tuổi tại quận Bình Tân, TPHCM. Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ
răng hàm mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2011). Các yếu tố nước bọt liên quan đến
mức độ trầm trọng sâu răng-Nghiên cứu trên học sinh 9-10 tuổi,
Huyện Bình Chánh, TTPHCM. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y
Dược Tp.HCM.
Parvinen T, Larmas M (1981). The Relation of Stimulated Salivary
Flow Rate and pH to Lactobacillus and Yeast Concentrations in
Saliva. J Dent Res, 60(12): 1929-1935.
Preethi B, Pyati A, Dodawad R (2010). Evaluation of flow rate, pH,
buffering capacity, calcium, total protein and total antioxidant
levels of saliva in caries free and caries active children - An in vivo
study. Biomedical Research, 21(3): 289-294.
Sanchez-Perez L, Golubov J (2009). Clinical, salivary, and bacterial
markers for caries risk assessment in schoolchildren: a 4-year

follow-up. International Journal of Paediatric Dentistry, 19: 86-192.
Stookey GK (2008). The effect of saliva on dental caries. J Am Dent
Assoc, 139: 11S-17S.
Tagliaferro EPS, Pereira AC (2006). Assessment of Dental Caries
Predictors in a Seven-year Longitudinal Study. Journal of Public
Health Dentistry, 66(3): 169-173.
Tagliaferro EPS, Ambrosano GMB (2008). Risk indicators and risk
predictors of dental caries in schoolchildren. J Appl Oral Sci, 16(6):
408-413.
Tamaki Y, Nomura Y (2009). Construction of a dental caries
prediction model by data mining. Journal of Oral Science, 51(1): 6168.
Vanobbergen J, Martens L, Lesaffre E (2001). The Value of a
Baseline Caries Risk Assessment Model in the Primary Dentition
for the Prediction of Caries Incidence in the Permanent Dentition.
Caries Res, 35: 442-450.
Zero DT (2004).Sugars - The Arch Criminal? Caries Res, 38: 277285.
Zero DT, Fontana M (2009). The biology, prevention, diagnosis
and treatment of dental caries: Scientific advances in the United
States. J Am Dent Assoc, 140: 25S-34S.

93



×