Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) với mức độ phục hồi chức năng trong nhồi máu não cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.36 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROTEIN
PHẢN ỨNG C SIÊU NHẠY (hs-CRP) VỚI MỨC ĐỘ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP
Hồ Thượng Dũng*, Hà Thị Kim Chi**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vai trò của tiến trình viêm trong bệnh sinh gây nghẽn tắc mạch máu và việc ứng dụng dấu ấn
viêm hs-CRP (hypersensitive C Reactive Protein) trong ĐQ thiếu máu não cục bộ (ĐQTMNCB) đã được đề cập
đến trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. Một số tác giả nghiên cứu cho thấy có khác biệt trong nồng độ hs- CRP
ở những bệnh nhân có các mức độ phục hồi chức năng khác nhau.
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CRP với mức độ phục hồi chức năng của ĐQTMNC theo
thang điểm Rankin.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.
Đối tượng: Những bệnh nhân ĐQTMNC được xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO)
và hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập bệnh viện Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008. Đánh giá khả
năng phục hồi của bệnh nhân vào thời điểm xuất viện theo thang điểm Rankin có điều chỉnh (MRS).
Kết quả: Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy có sự liên quan của một
số yếu tố với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi- hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,018 và 0,001);
Giới - hs-CRP1 (p= 0,011); Tiền sử hút thuốc lá - hs-CRP1 (p= 0,024); THA - hs-CRP2 (p= 0,020); Đường
huyết lúc nhập viện - hs-CRP1 (p= 0,023); Fibrinogen - hs-CRP2 và hs-CRP3 (p= 0,000 và 0,026). Có sự tương
quan giữa kết cục phục hồi chức năng ở thời điểm xuất viện với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ:
với hs-CRP1 (r=0,226, p=0,019); với hs-CRP2 (r=0,454, p=0,000); với hs-CRP3 (r=0,445, p=0,000).
Kết luận: Nồng độ hs-CRP tăng cao ở bệnh nhân ĐQTMNC và có sự tương quan giữa kết cục phục hồi
chức năng ở thời điểm xuất viện với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ, tương quan yếu với hsCRP1 và tương quan khá với hs-CRP2 và với hs-CRP3.
Từ khóa: nồng độ hs- CRP, yếu tố nguy cơ đột quỵ, đột quỵ thiếu máu não cục bộ, khả năng phục hồi sau
ĐQTMN, chỉ số MRS.


ABSTRACT
ASSESSING THE RELATIONSHIP BETWEEN HYPERSENSITIVE C REACTIVE PROTEIN (hs-CRP)
CONCENTRATION WITH THE RECOVERY ABILITY IN ACUTE CEREBRAL INFARCTION
Ho Thuong Dung, Ha Thi Kim Chi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 342 - 347
Background: Role of inflammation in pathology of Ischemic Stroke was emphasized recently. Some studies
showed the application of hs- CRP in predicting the recovery probability in Ischemic Stroke
Objectives: Assessing the relationship between the hs-CRP concentration with recovery probability at the
discharged time of that in cerebral infarcted patients.
Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361
*

342

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Methods: Cross-sectional descriptive, prospective analysis study. Patients: patients having diagnosis of
cerebral infarction by clinical criteria of World Health Oganization and getting imaging studies (Cranial CT scan
or MRI) at Thong Nhat hospital from 11/2007 to 06/2008. Assessing the recovery ability by the Modified Rankin
Score (MRS).
Results: In assessing 108 cases of ischemic stroke showed the relationship between some factors and hs-CRP
achieved at different time of cerebral infraction: age - hs-CRP2 and hs-CRP3 (p= 0.018 and 0.001); gender - hsCRP1 (p= 0.011); smoking - hs-CRP1 (p= 0.024); hypertension - hs-CRP2 (p= 0.020); glucose at admission - hsCRP1 (p= 0.023); Fibrinogen - hs-CRP2 and hs-CRP3 (p= 0.000 and 0.026). There is the moderate correlation

between the hs-CRP2 and hs-CRP3 with the MRS at the discharged time.
Conclusions: There is the moderate correlation between the hs-CRP2 and hs-CRP3 with the recovery ability
by MRS at the discharged time.
Key words: cerebral infraction; hs-CRP, stroke risk factor, recovery ability, MRS.
hình ảnh học (CT Scan hoặc MRI sọ não), nhập
ĐẶT VẤN ĐỀ
BV Thống Nhất từ 11/2007- 6/2008:
Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột
Khởi phát đột ngột.
quỵ não (ĐQ) là nguyên nhân gây tàn phế hàng
Có thiếu sót chức năng thần kinh khu trú.
đầu, nguyên nhân tử vong hàng thứ 3 và là một
Không hồi phục triệu chứng trong vòng
gánh nặng về vật chất và tinh thần cho BN, gia
24
giờ.
đình, xã hội. Tại nước ta, ĐQ chiếm đa số trong
các khoa thần kinh với tỷ lệ tử vong cao, di
CT-Scan hoặc MRI não có hình ảnh TMNCB,
chứng nặng nề. Ngày nay có nhiều tiến bộ đạt
hoặc nếu chưa thấy hình ảnh TMNCB thì cũng
được trong dự phòng, chẩn đoán và điều trị nhờ
không có hình ảnh XHN- màng não.
nhắm đến yếu tố nguy cơ (YTNC) và cơ chế
Tiêu chuẩn loại trừ
bệnh sinh. Vai trò của tiến trình viêm trong bệnh
BN hôn mê, Glasgow 8 điểm.
sinh gây nghẽn tắc mạch máu và việc ứng dụng
Sốt ngay lúc nhập viện.
dấu ấn viêm hs-CRP (hypersensitive C Reactive

BN có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu nhưng đang
Protein) trong ĐQ thiếu máu não cục bộ

các
bệnh nặng khác hoặc bệnh lý viêm nhiễm
(ĐQTMNCB) đã được đề cập đến trong nhiều
cấp tính làm tăng nồng độ CRP trong máu.
nghiên cứu trên thế giới. Tại VN, hs-CRP chưa
được khảo sát thường quy trong bệnh lý
Đánh giá khả năng phục hồi của bệnh nhân
ĐQTMNCB. Một số tác giả nghiên cứu cho thấy
vào thời điểm xuất viện theo thang điểm Rankin
có khác biệt trong nồng độ hs- CRP ở những
có sửa đổi (MRS): Phục hồi tốt khi MRS là 0-2,
bệnh nhân có các mức độ phục hồi chức năng
phục hồi không tốt (xấu) khi MRS là 3-6.
khác nhau. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
Hs-CRP (mg/L): trong vòng 24 giờ (hsnhằm khảo sát sự thay đổi trong nồng độ hsCRP1), 48- 72 giờ (hs-CRP2) sau khởi bệnh và
CRP và sự tương quan với mức độ phục hồi
lúc xuất viện (hs-CRP3). Thực hiện trên máy
chức năng của bệnh nhân ĐQTMNCB.
Olympus OSR6199

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những BN ĐQTMNCB được xác định bằng
tiêu chuẩn lâm sàng của TCYTTG (WHO) và

Cỡ mẫu
Chọn mẫu liên tục, thu thập tất cả BN trong

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

343


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

thời gian nghiên cứu.

Tiền sử
Hút thuốc lá
Uống rượu
Tuổi >55

Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5.

Có (%)
33 (30,6)

16 (14,8)
87 (80,6)

Không (%)
75 (69,4)
92 (85,2)
21 (19,4)

Tổng (%)
108 (100)
108 (100)
108 (100)

Mô tả chung các biến số nghiên cứu. Biến
định lượng (giá trị trung bình và độ lệch chuẩn),
biến định tính (tần số và tỷ lệ %).

THA: tỷ lệ cao nhất (81,4%), tương tự nc
Framingham (80,8%) và Minh Trí (69,7%)(12), Lan
Vi(1) (72,2%), Bình Gấm (83,1%)(14), Kelly (74,4%).

Phân tích đơn biến nhằm xác định mối liên
quan giữa nồng độ hs-CRP với các đặc điểm của
ĐQ TMNCB cấp và kết cục phục hồi chức năng
ở thời điểm xuất viện.

Tuổi> 55: 80,6%. Tuổi là YTNC quan trọng
của ĐQ. Một số NC lớn (Framingham,
Rottredam…): sau 55 tuổi, thêm 10 tuổi thì nguy
cơ ĐQ tăng gấp đôi


Với biến số định tính: Dùng phép kiểm 2
hoặc phép kiểm chính xác Fisher (khi tần số
trong một ô bất kỳ nào <5)

Các đặc điểm và cũng là YTNC như: hút
thuốc,TBMMN cũ, ĐTĐ, uống rượu chiếm tỷ lệ
tương đối và phù hợp với nhiều nghiên cứu
khác.

Với các biến định lượng: Dùng phép kiểm t
(có so sánh phương sai).
Các test đều 2 chiều, mức p có ý nghĩa cho
mọi trường hợp là <0,05.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chúng tôi đã tiến hành phân tích 108 bệnh
nhân ĐQTMNC nhập Bệnh viện Thống Nhất từ
tháng 11/2007-6/2008.

Các đặc điểm và các yếu tố nguy cơ
Giới
56 BN nam (51,9%) và 52 BN nữ (48,1%).

Tần suất bệnh nhân có RLLPM là 69,4%.
Xét theo từng chỉ số riêng biệt, loại RLLPM
hay gặp nhất là tăng TG (39,8%), tiếp theo là
tăng C-TP (35,5%), rồi đến hạ HDL-C (27,8%)
và cuối cùng là tăng LDL-C (24,1%).
Bảng 3: Phân bố thể trọng của đối tượng nghiên cứu.

Thể trọng
Nhẹ cân/gầy
Bình thường
Dư cân
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2

BMI
<18,5
18,5- 22,9
23- 24,9
25- 29,9
 30

N
13
45
27
22
1

%
12
41,7
25,0
20,4
0,9

Tuổi
Tuổi trung bình khá cao (68,22  12,56).


thể trọng bình thường (41,7%). Có 27 bệnh

Bảng 1: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu.

nhân dư cân (chiếm tỷ lệ 25%). Trong 23 bệnh

Tuổi
42- 49 tuổi
50- 59 tuổi
60- 69 tuổi
70- 79 tuổi
 80 tuổi

Số trường hợp
10
21
17
41
19

%
9,3
19,4
15,7
38,0
17,6

Đa số (71,3%) bệnh nhân có tuổi từ 60 trở lên, tần
suất cao nhất ở lứa tuổi từ 70- 79 chiếm 38%, cao hơn

lứa tuổi 60- 69 (15,7%), giảm sau 80 tuổi (17,6%).
Bảng 2: Tần suất một số đặc điểm trong tiền sử.
Tiền sử
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
TBMMN
Điều trị liên tục

344

Có (%)
89 (81,4)
21 (19,4)
23 (21,3)
41(45)

Không (%)
19 (17,6)
87 (80,6)
85 (78,8)
52(55)

Tổng (%)
108 (100)
108 (100)
108 (100)
93 (100)

Đánh giá theo BMI thì đa số bệnh nhân có


nhân béo phì (21,3%) thì hầu như là béo phì
độ 1, chỉ có 1 bệnh nhân béo phì độ 2.
BMI>=25: 21,3% (23/108 BN) cao hơn Di
Napoli: 37%(4)
Vòng eo TB: 89,118,49 cm, cao hơn Văn
Thảo (84,939,74 cm).
Béo phì bụng: 64,8%.
Có tỷ lệ chênh rất lớn khi xác chẩn béo phì dựa
theo hai tiêu chí khác nhau là BMI và vòng eo.
Theo một số NC: vòng eo có giá trị hơn BMI
trong lượng giá nguy cơ bệnh tật. Đo vòng eo

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

đơn giản hơn tính BMI nên dễ dàng áp dụng
hơn trong thực hành.
Bảng 4: Một số đặc điểm khác
Đặc điểm
Rung nhĩ
Phì đại thất trái
Tăng fibrinogen
Hẹp ĐM cảnh>50%

Có (%)
16 (14,8)
34 (31,5)
25 (23,1)

18 (16,7)

Không (%)
92 (85,2)
73 (68,5)
80 (76,9)
90 (83,3)

Tổng (%)
108 (100)
107 (100)
105 (100)
108 (100)

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN
có rung nhĩ là 14,8%, PĐTT là 31,5%, tăng
fibrinogen máu là 23,1% và hẹp ĐM cảnh >
50% qua siêu âm doppler là 16,7%.

Nồng độ hs- CRP
Bảng 5: Nồng độ hs-CRP của đối tượng nghiên cứu.
Giá trị
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn

Hs- CRP1
(mg/L)
0,29

24,93
4,59
4,67

Hs- CRP2 Hs- CRP3
(mg/L)
(mg/L)
0,42
0,5
37,82
28,07
11,44
7,19
9,65
6,70

Nghiên cứu Y học

Nồng độ hs-CRP 3 có liên quan tới tuổi và
nồng độ fibrinogen (với p lần lượt là 0,001 0,026).
Bảng 6: Tương quan giữa hs-CRP và một số đặc tính
của đối tượng nghiên cứu.
Đặc tính
Tuổi
CN
VB
BMI
HATT
HATTr
ĐH

Fibrinogen

Hs-CRP1
(mg/L)
R
p
0,211 0,028
0,117 0,228
0,028 0,773
0,005 0,956
0,033 0,773
0,067 0,489
0,277 0,004
0,375 0,000

Hs-CRP2
(mg/L)
R
p
0,260 0,007
0,128 0,188
0,009 0,923
0,035 0,718
0,002 0,987
0,016 0,869
0,192 0,047
0,413 0,000

Hs-CRP3
(mg/L)

r
P
0,433 0,000
0,135 0,180
0,056 0,567
0,055 0,583
0,075 0,456
0,053 0,599
0,095 0,345
0,306 0,002

Hs-CRP1 có tương quan thuận mức độ yếu
với tuổi (r= 0,211; p= 0,028); với nồng độ HDL
(r= 0,248, p= 0,011) và với ĐH lúc nhập viện (r=
0,277, p= 0,004), tương quan thuận mức độ trung
bình với fibrinogen (r= 0,375, p= 0,000).

Nồng độ trung bình (TB) CRP khác nhau
có ý nghĩa thống k ở 3 thời điểm (p lần lượt
của chúng tôi, Napoli(4), Winbeck: 0,000 0,0002-0,003).

Hs-CRP 2 tương quan thuận mức độ trung
bình với tuổi (r= 0,433; p= 0,000), tương quan
thuận mức độ trung bình với fibrinogen (r =
0,413; p = 0,000).

Nồng độ trung bình không đồng nhất trong
“động học” có ý nghĩa.

Hs-CRP3 tương quan thuận mức độ yếu với

tuổi (r= 0,26; p= 0,007), tương quan thuận mức
độ trung bình với fibrinogen (r= 0,306; p= 0,002).

Nồng độ hs-CRP và sự tương quan với các
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Không có mối tương quan giữa nồng độ hsCRP ở các thời điểm khác nhau của ĐQ với cân
nặng, VB, BMI, HATT, HATTr.

từng nghin cứu nhưng tất cả đều có sự thay đổi

Qua bảng kết quả phân tích cho thấy rằng
nồng độ hs-CRP ở các thời điểm khác nhau của
ĐQTMNC không liên quan tới hầu hết các đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu ngoại trừ một số đặc tính và YTNC:
Nồng độ hs-CRP1 có liên quan tới giới tính,
tiền sử hút thuốc lá, nồng độ ĐH lúc nhập viện
(với p lần lượt là 0,011 - 0,024 - 0,023)
Nồng độ hs-CRP2 có liên quan tới tuổi, tiền
sử THA và nồng độ fibrinogen (với p lần lượt là
0,018 - 0,020 - 0,000).

Các tác giả cũng cho thấy có sự liên quan
của nồng độ ở các thời điểm với một số đặc
điểm và yếu tố nguy cơ:
Hs- CRP1: Di Napoli nhận thấy nồng độ hsCRP1 có liên quan với giới (p= 0,0209), TS hút
thuốc (p= 0,0071) nhưng không đề cập đến mức
ĐH lúc nhập viện
Hs-CRP2: Muir: với tuổi (p= 0,01), C-TP (p=

0,01), TS THA (p= 0,93) và không đề cập đến
nồng độ fibrinogen.
Hs-CRP3: các tác giả khác không đề cập đến
các mối liên quan ở thời điểm này.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

345


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Tương quan giữa hs-CRP và một số đặc
điểm
Với tuổi: hs-CRP1 và hs-CRP2 tương quan
thuận mức độ yếu (r= 0,21; p= 0,028 và r= 0,26;
p= 0,007), còn hs-CRP3 tương quan thuận mức
độ trung bình (r= 0,43; p= 0,000).

(p đều <0,000).

Tương quan giữa nồng độ hs-CRP và khả
năng phục hồi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 8. Tương quan giữa nồng độ hs -CRP và khả
năng phục hồi của đối tượng nghiên cứu
Thông
số


Với ĐH: hs-CRP1 và hs-CRP2 tương quan
thuận mức độ yếu (r= 0,27; p= 0,004 và r= 0,19;
p= 0,047).
Với fibrinogen: Cả hs-CRP1, hs-CRP2 và hsCRP3 đều tương quan thuận mức độ trung bình
(r= 0,38; p= 0,000 – r= 0,41; p=0,000 - r= 0,31; p=
0,002).
Dù còn những điểm chưa tương đồng với
các tác giả khác, có thể do mẫu của chúng tôi
nhỏ và sự khác nhau về tiêu chuẩn chọn bệnh,
thời điểm xét nghiệm nhưng kết quả của chúng
tôi là phù hợp.

Nồng độ hs-CRP và khả năng phục hồi của
bệnh nhân ĐQTMNC
Liên quan giữa nồng độ hs -CRP và khả năng
phục hồi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 7. Nồng độ hs-CRP và khả năng phục hồi của
đối tượng nghiên cứu.

Hs-CRP1
(mg/dL)
Hs-CRP2
(mg/dL)
Hs-CRP3
(mg/dL)

<10
 10
Tổng
<10

 10
Tổng
<10
 10
Tổng

MRS
P
Tốt
Xấu
Tổng
32 (34,4) 61 (65,6) 93 (100)
2 (13,3) 13 (86,7) 15 (100) 0,087
34 (31,5) 74 (68,5) 108 (100)
30 (46,9) 34 (53,1) 64 (100)
4 (9,1) 40 (90,9) 44 (100) 0,000
34 (31,5) 74 (68,5) 108 (100)
32 (42,7) 13 (57,3) 75 (100)
1 (3,8) 25 (96,1) 26 (100) 0,000
33 (32,7) 68 (67,3) 101 (100)

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa
nồng độ hs-CRP1 và khả năng phục hồi của
bệnh nhân (p=0,087 > 0,05). Nhưng có mối liên
quan giữa nồng độ hs-CRP2, cũng như nồng độ
hs-CRP3 và khả năng phục hồi của bệnh nhân

346

MRS


Hs-CRP1
Hs-CRP2
(mg/L)
(mg/L)
R
P
r
p
0,226 0,019 0,454 0,000

Hs-CRP3
(mg/L)
R
P
0,445 0,000

Nhận xét: Hs-CRP1 có tương quan thuận
mức độ yếu với khả năng phục hồi của bệnh
nhân (r=0,226; p=0,019). Hs-CRP2 có tương
quan thuận mức độ trung bình với khả năng
phục hồi của bệnh nhân (r=0,454; p=0,000).
Hs-CRP3 có tương quan thuận mức độ trung
bình với khả năng phục hồi của bệnh nhân
(r=0,445; p=0,000).
Liên quan giữa MRS (xuất viện) với hsCRP1, hs-CRP2, hs-CRP3 có lần lượt p=0,0870,000- 0,000.
Tương quan giữa MRS (xuất viện) với hsCRP1, hs-CRP2, hs-CRP3 có lần lượt (r=0,226;
p=0,019); (r=0,454; p=0,000); (r=0,445; p=0,000).
Một số nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của
CRP trong tiên đoán phục hồi chức năng của

bệnh nhân ĐQTMN cấp. Tác giả Muir nhận
thấy CRP liên quan đến khiếm khuyết thần kinh
- tàn phế, CRP còn cao sau ĐQ có liên quan đến
nguy cơ tử vong. Muir cho là CRP lúc xuất viện
giúp nhận diện nhóm nguy cơ cao cần phải
được theo dõi chặt chẽ và điều trị kháng đông
thích hợp.
Winbeck nhận thấy CRP tăng cao trong
vòng 24-48 giờ sau khởi phát bệnh có liên quan
rõ nhất với kết cục hồi phục sau ĐQTMNC.
Di Napoli cho là có liên quan giữa tăng hsCRP và fibrinogen với nguy cơ tử vong và biến
cố mạch máu mới trong vòng 1 năm sau ĐQ.
Smith nhận thấy nồng độ đỉnh IL-6 và CRP
trong tuần đầu tương quan chặt với độ nạng và
phục hồi lâm sàng (MRS) sau 3 tháng.
Một số tác giả còn cho là hs-CRP vài tháng
sau ĐQ có thể phản ánh tốt hơn động lực học

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

của bệnh lý XVĐM tiềm ẩn, tăng CRP dai dẳng
phản ánh tiến trình viêm vẫn đang tiếp diễn và
có vẻ là nguy cơ cao nhất của các biến cố tim
mạch sau ĐQ. Nếu khả năng cho phép hs-CRP
nên đo lúc nhập viện, lúc xuất viện, 1-3 tháng
hoặc định kỳ từng thời khoảng khi cần nhằm
nhận diện những đối tượng có nguy cơ cao cần

được theo dõi và điều trị tích cực.

KẾT LUẬN
Qua khảo sát tiền cứu 108 trường hợp
ĐQNMNC chúng tôi nhận thấy có sự liên quan
của một số yếu tố nguy cơ với nồng độ hs-CRP
đo ở các thời điểm khác nhau của ĐQ: Tuổi - hsCRP2 và hs-CRP3; Giới - hs-CRP1; Tiền sử hút
thuốc lá - hs-CRP1; THA - hs-CRP2; Đường
huyết lúc nhập viện - hs-CRP1; Fibrinogen - hsCRP2 và hs-CRP3. Có sự tương quan giữa kết
cục phục hồi chức năng ở thời điểm xuất viện
với hs-CRP đo ở các thời điểm khác nhau của
ĐQ: tương quan yếu với hs-CRP1 và tương
quan trung bình- khá với hs-CRP2 và với hsCRP3.

4.

5.

6.

7.

8.
9.
10.
11.

12.

13.


14.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

Bùi Thi Lan Vi (2004). Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến
mạch máu não. Luận văn thạc sĩ y khoa. Trường Đại học Y Dược
TPHCM.
Chamorro A (2004). Role of inflammation in stroke and
atherothrombosis. Cerebrovas Dis. 17(Suppl 3): 1-5.
Christensen H, Boysen G. (2004). C-reactive protein and white
blood cells count increases in the first 24 hours after acute stroke.

15.
16.

Nghiên cứu Y học

Cerebrovas Dis. 18: 214Di Napoli M (2003). Editorial Comment- C- Reactive Protein and
Vascular Risk in Stroke Patients: Potential Use for the Future. Stroke
34: 2468- 2470.
Di Napoli M, Papa F and Bocola V (2001). C- Reactive Protein in
Ischemic Stroke: And Independent Prognostic Factor. Stroke 32: 917924.
Gorelick PB., Sacco RL., Smith DB, (1999). Prevention of a First
Stroke. A Review of Guidelines and a Multidisciplinary Consensus
Statement From the National Stroke Association. JAMA 281: 11121120.

Hashimoto H, Kitagawa K and Shimizu Y,(2001).“C- reactive
protein is an independent predictor of the rate of increase in early
carotid atherosclerosis. Circulation 104: 63-67.
Hoàng Khánh (2004). Một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu
não. Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản y học: 164-171.
Iyigun I and Di Napoli M (2002). C- Reactive protein in Ischemic
Stroke- Response. Stroke 33: 2146- 2147.
Muir KW. and Weir CJ. (1999). C-Reactive Protein and Outcome
After Ischemic Stroke. Stroke 30: 981-985.
Nguyễn Bá Thắng (2006). Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng sớm
trong nhồi máu não tuần hoàn trước. Luận văn thạc sỹ y học.
Trường Đại học Y Dược TPHCM.
Nguyễn Thị Minh Trí (2007). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ
của đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trên người có tuổi. Luận án
chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược TPHCM.
Paoletti R and Gotto AM. (2004). Inflammation in Atherobclerosis
and Implications for Therapy. Circulation 109[suppl III]: III-20- III26.
Trần Bình Gấm (2008), Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng yếu tố
nguy cơ và yếu tố tiên lượng của nhồi máu não. Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ nội trú. Trường Đại học Y Dược TPHCM.
Wang Q (2007). The Inflammatory Response In Stroke. J
Neuroimmunol 184: 53- 68.
Yasojima K (2001). Generation of C- Reactive Protein and
Complement Components in Atherosclerotic Plaques. American
Journal of Pathology 158: 1039- 1051.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

347




×