Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

25 đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt đoạn trực tràng thấp qua nội soi với miệng nối đại tràng hậu môn khâu tay qua đường hậu môn có bảo tồn cơ thắt cho ung thư trực tràng thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.94 KB, 6 trang )

25 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN
TRỰC TRÀNG THẤP QUA NỘI SOI VỚI MIỆNG NỐI ĐẠI TRÀNG- HẬU MÔN
KHÂU TAY QUA ĐƯỜNG HẬU MÔN CÓ BẢO TỒN CƠ THẮT
CHO UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP
Nguyễn Minh Hải*, Võ Tấn Long*
TÓM TẮT
Mục ñích: ñánh giá tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng thấp qua nội soi với
kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng, bảo tồn thần kinh tự ñộng vùng chậu và bảo tồn cơ thắt hậu môn
cho ung thư trực tràng thấp.
Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu trên 20 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp khoảng từ 6cm cách rìa
hậu môn, không có xâm lấn cơ thắt và cơ nâng hậu môn từ tháng 1/ 2006 tới tháng 12/2009.
Kết quả: Thời gian mổ trung bình 270 phút, tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ: 3/20 (15%), trong ñó có 2 ca
rò miệng nối (10%), 1 ca phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và làm iléostomy và 1 ca áp xe vùng tiểu khung
ñược mổ rạch áp xe qua ñường tầng sinh môn. Tỉ lệ tử vong: 0%. Tỉ lệ biến chứng muộn như hẹp miệng nối
2/20 (10%), tắc ruột non sau 1 tháng: 1/20. Theo dõi sau mổ từ 1 tới 36 tháng cho thấy bệnh nhân có ñại
tiện phân nhỏ 5 tới 6 lần/ngày trong vòng 6 tháng ñầu sau ñó giảm dần còn 2-3 lần trong những tháng tiếp
theo. Kết quả theo dõi ngắn hạn về ung thư cho thấy có 1 bệnh nhân có di căn gan và phổi sau 3 năm. Các
bệnh nhân khác vẫn sống chưa có di căn.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt ñoạn trực tràng thấp, với miệng nối ñại tràng -ống hậu môn khâu tay,
có bảo tồn cơ thắt hậu môn khả thi và an toàn cho ung thư trực tràng thấp ñược lựa chọn ñúng chỉ ñịnh.
Phẫu thuật này có ưu ñiểm là bệnh nhân ít ñau, phục hồi nhanh, ñảm bảo chức năng hậu môn, giảm chi phí
khâu nối máy. Cần tiếp tục nghiên cứu kết quả lâu dài về ung thư học.
Từ khóa: Cắt ñọan trực tràng thấp, nối ñại tràng -ống hậu môn, bảo tồn cơ thắt.
ABSTRACT

EARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC INTERSPHINCTERIC RESECTION FOR
RECTAL LOW CANCER WITH HANDSEWN COLOANAL ANASTOMOSIS
Nguyen Minh Hai, Vo Tan Long * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 151 - 156
Aim: To evaluate the feasibility and early results of laparoscopic intersphincteric resection for low
rectal cancer with handsewn coloanal anastomosis.
Method: Prospective study. From 1/2006 to 12/2009 we performed laparoscopic intersphincteric


resection for low rectal cancer with handsewn coloanal anastomosis in 20 patients with low rectal cancer
about 6 cm from anal verge with no sphincter involvement.
Results: Mean operation time was 270 minutes. Early complications was 15% (3/20). 2 cases had
anastomotic leak (10%) in which one was relaparoscopy for lavage and ileostomy, another developed pelvic
abcess which was drainage via perineum incision. There was no mortality. Late complications include:
anastomotic stenosis 10% (2/10), bowel obstructio n 5% (1/20) one month later. With the follow-up time
from 1- 36 months, most of patients had small stool 5 – 6 times/day in the first 6 months which was gradually
less frequently to 2 -3 times / day in the following months. There was one case with liver and lung metastasis
in 3 year follow-up.
Conclusion: Laparoscopic intersphincter resection for low rectal cancer with handsewn coloanal
anastomosis is feasible and safe if patients had been selected carefully. It has many advantages likes: less
pain, early recovery, lower cost for not using staplers besides preserving sphincter function. It is necessary
to further study to evaluate the longterm oncologic outcomes.
Keywords:
low
anterior
resection,
coloanal
anastomosis,
sphincter
preservation.
* Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Đỗ Kim Quế

151


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực
tràng và bảo tồn thần kinh tự ñộng vùng chậu ñược

coi là phẫu thuật chuẩn cho ñiều trị ung thư trực
tràng 1/ 3 giữa với những khối u cách rìa hậu môn
< 10 cm. Đối với ung thư trực tràng thấp cách rìa
hậu môn < 6 cm thì phẫu thuật cắt bỏ trực tràng qua
ñường bụng và ñường tầng sinh môn (phẫu thuật
miles) là phẫu thuật sử dụng nhiều nhất. Trong một
thời gian dài phẫu thuật Miles ñược coi là lựa chọn
duy nhất với ung thư trực tràng 1/3 dưới. Tuy nhiên
ñây là phẫu thuật nặng nề cắt toàn bộ trực tràng,
hậu môn và cơ thắt, tổ chức mỡ quanh hậu môn.
Bệnh nhân luôn bị ám ảnh phải mang hậu môn
nhân tạo nên nhiều người ñã từ chối mổ. Với sự
phát triển hiện nay về hóa và xạ trị, MRI, siêu âm
lòng trực tràng, nhiều nghiên cứu hiện nay trên thế
giới cho thấy vẫn có thể cắt ñoạn trực tràng và bảo
tồn cơ thắt cho ung thư trực tràng thấp có kết quả
tốt như phẫu thuật Miles, và ñảm bảo chất lượng
cuộc sống cho người bệnh Chỉ ñịnh của phẫu thuật
này cho những ung thư ở giai ñoạn T1-T2. Với
những ung thư ở T3, T4 cần hóa và xạ trước mổ ñể
làm giảm giai ñoạn của ung thư.
Hiện nay, mới có một vài báo cáo về phẫu thuật
nội soi cắt ñoạn trực tràng thấp bảo tồn cơ thắt trên
y văn thế giới do những khó khăn về kỹ thuật của
phẫu thuật này. Phẫu thuật nội soi cho phép giải
phóng toàn bộ trực tràng qua cơ nâng hậu môn và
kỹ thuật cắt gian cơ thắt (bao gồm cắt một phần hay
toàn bộ cơ thắt trong), nối ñại tràng với ống hậu
môn bằng khâu tay ngay trên ñường lược hạn chế
ñược những khó khăn và không cần thiết phải sử

dụng stapler mà vẫn ñảm bảo nguyên tắc của phẫu
thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng, bảo tồn thần
kinh tự ñộng vùng chậu và cơ thắt hậu môn. Mục
ñích của nghiên cứu này là ñánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng thấp
qua nội soi với miệng nối ñại tràng- hậu môn khâu
tay qua ñường hậu môn có bảo tồn cơ thắt cho ung
thư trực tràng thấp cách rìa hậu môn < 6 cm ở giai
ñoạn T1-T3.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Nghiên cứu tiền cứu, có so sánh với kết quả của
các tác giả khác về mổ nội soi và mổ mở. Bước ñầu
ñánh giá kết quả sớm của phẫu thuật về tỉ lệ tử
vong, biến chứng phẫu thuật, kết quả chức phận
như số lần ñi cầu, tình trạng són phân, sự hài lòng
của bệnh nhân.

Chỉ ñịnh phẫu thuật
Dựa trên thăm khám lâm sàng bằng ngón tay,
nội soi và CT, MRI, siêu âm lòng trực tràng qua
ngả hậu môn, kết quả giải phẫu bệnh và tình trạng
trong lúc mổ.
Khối u ở giai ñoạn T1, T2, T3, không có xâm
lấn cơ thắt, cơ nâng hậu môn.
Với u ở T3, chỉ ñịnh hóa xạ trước mổ với u >
3cm, mổ sau 6 tuần sau khi hóa và xạ trị.
Khối u ở trực tràng thấp cách rìa hậu môn < 6
cm. Cực dưới u cách rìa hậu môn ít nhất là 3cm.
Với khối u biệt hóa kém, xâm lấn cơ thắt và cơ
nâng hậu môn không có chỉ ñịnh trong phẫu thuật

này.Trong lúc mổ không thấy khối u xâm lấn xung
quanh.
Kỹ thuật phẫu thuật
Nguyên tắc
+ Lấy toàn bộ mạc treo trực tràng và bảo tồn
thần kinh tự ñộng vùng chậu và theo nguyên tắc
phẫu thuật ung thư.
+ Diện cắt cách khối u ít nhất 2 cm với u ở T2,
T3 và 1cm với u ở T1.
Kỹ thuật
Bệnh nhân nằm tư thế Trendenlenburg, dạng
hai chân. Sử dụng 5 trocars.
Thắt ñộng mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng
dưới tận gốc. Giải phóng ñại tràng sigma, ñại tràng
trái và toàn bộ trực tràng ñến mức thấp nhất có thể
ñược (qua cơ nâng hậu môn và thấy cơ thắt hậu
môn).
Cắt gian cơ thắt qua ngả hậu môn
(Intersphincteric resection: bao gồm cắt một phần
hay toàn bộ cơ thắt trong –hình a, b và c. Trực tràng
ñược kéo qua ngả hậu môn và ñược cắt thành một
khối cùng với mạc treo và cuống mạch.
Miệng nối thực hiện khâu bằng tay qua ngả hậu
môn ngay trên ñường lược (hình d) Mở hồi tràng ra
da ở hầu hết các trường hợp.

152


Hình 1: (a): ñường cắt gian cơ thắt và giải phóng trực tràng qua nội soi. (b): kỹ thuật cắt gian

cơ thắt (Intersphincteric resection: cắt toàn bộ cơ thắt trong (1), cắt gần toàn bộ cơ thắt trong (2)
và cắt một phần cơ thắt trong (3). (c): ñường cắt ngay gần ñường lược (d): khâu miệng nối ñại
tràng-hậu môn(5)
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1/2006 tới tháng 12/2009, chúng tôi thực hiện cho 20 bệnh nhân
(nam: 14, nữ: 6), tuổi từ 35 tới 72. Tất cả các trường hợp khối u ñều ở trực tràng thấp, cực dưới
khối u cách rìa hậu môn trong khoảng từ 3-5cm. Xếp giai ñoạn ung thư T1: 1 ca, T2:12 ca, T3: 8
ca. Một trường hợp khối u ở T3, kích thước 5X6 cm ñược hóa xạ trước mổ. Thời gian mổ trung
bình là 270 phút. Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. Lượng máu mất không ñáng kể.
Kết quả xét nghiệm vi thể ñường cắt dưới u không có tế bào ung thư ở tất cả các trường hợp. Tỉ lệ
biến chứng sớm sau mổ: 3/20 (15%), trong ñó có 2 ca rò miệng nối (10%), 1 ca không có làm
Iléostomy phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và làm iléostomy và 1 ca áp xe vùng tiểu khung ñược
mổ rạch áp xe qua ñường tầng sinh môn. Tỉ lệ tử vong là 0%. Tỉ lệ biến chứng muộn như hẹp
miệng nối 2/20 (10%) ñược nong hậu môn, tắc ruột non sau 1 tháng: 1/20. Theo dõi sau mổ từ 1
tới 36 tháng cho thấy bệnh nhân có ñại tiện phân nhỏ 5 tới 6 lần/ngày trong vòng 6 tháng ñầu sau
ñó giảm dần còn 2-3 lần trong những tháng tiếp theo. Kết quả theo dõi ngắn hạn về ung thư cho
thấy có 1 bệnh nhân có di căn gan và phổi sau 3 năm. Các bệnh nhân khác vẫn sống chưa có di
căn.
BÀN LUẬN
Một số thuật nghữ thường dùng trong y văn cho phẫu thuật này như: “Intersphincteric
resection-cắt gian cơ thắt”, “Pull-through procedure-phương pháp kéo qua hậu môn”, “Ultralow
153


anterior resection- cắt trước cực thấp”, “Sphinter-saving resection- cắt bảo tồn cơ thắt”, “Ultralow coloanal anastomosis-miệng nối ñại tràng ống hậu môn cực thấp”..có thể hiểu về nguyên tắc
ñây là phẫu thuật cắt ñoạn trực tràng thấp phối hợp ñường bụng và qua ngả hậu môn, cắt một
phần hay toàn bộ cơ thắt trong, bảo tồn cơ thắt ngoài; Lấy toàn bộ mạc treo trực tràng và bảo tồn
thần kinh tự ñộng vùng chậu; bệnh phẩm ñược kéo qua ngả hậu môn; miệng nối ñại tràng với ống
hậu môn thực hiện bằng tay.
Về chỉ ñịnh phẫu thuật

Từ khi kỹ thuật này ñược thực hiện, có nhiều nghiên cứu ñã thông báo kết quả trên y văn thế
giới. Tilney H. S. và Tekkis. P ñiểm lại 21 nghiên cứu từ 13 trung tâm trên thế giới trên 612 bệnh
nhân có khối u cách ñường lược từ 1-5 cm không có xâm lấn cơ thắt trong thời kỳ 1992 -2006
(Chỉ ñịnh hóa xạ trước mổ cho ung thư ở T3, T4 tùy theo nghiên cứu) cho thấy thời gian sống
thêm 5 năm là 81, 5% (71-87, 5%) và tỉ lệ tái phát tại chỗ là 9, 5% (0-31%)( Kết quả này cho
thấy phẫu thuật cắt gian cơ thắt nếu có chọn lựa ñúng chỉ ñịnh, nắm vững về kỹ thuật có thể cho
kết quả tốt tránh cho bệnh nhân phải mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn, cải thiện chất lượng cuộc
sống cho người bệnh. Qua kết quả này, nhiều tác giả cho rằng phẫu thuật này là lựa chọn tối ưu
ñể thay thế cho phẫu thuật Miles kinh ñiển. Tilney.H.S và Tekkis P.P còn ñưa nhan ñề bài báo
của mình: “Extending the horizons of restorative rectal surgery: intersphincteric resection for
low rectal cancer- Mở ra một chân trời phẫu thuật trực tràng phục hồi: phẫu thuật cắt gian cơ
thắt cho ung thư trực tràng thấp”(6). Tuy nhiên, hiện nay phẫu thuật nội soi cắt ñoạn trực tràng
thấp và bảo tồn cơ thắt cho ung thư trực tràng thấp mới chỉ có một vài báo cáo trên y văn do
những khó khăn về kỹ thuật phẫu thuật nội soi Tại Việt Nam, Phẫu thuật bảo tồn cơ thắt ñã ñược
thực hiện rộng rãi tại nhiều trung tâm cho ung thư trực tràng 1/3 trên và giữa. Đối với ung thư
trực tràng 1/3 dưới chủ yếu vẫn là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ trực tràng hậu môn qua ngả bụng và
ñường tầng sinh môn do nhiều lý do như thiếu hiểu biết về kiến thức ung thư và hóa xạ trị trước
mổ; khó khăn về kỹ thuật và trang thiết bị. Mặt khác, bệnh nhân thường tới ở giai ñoạn muộn T3T4 nên phẫu thuật bảo tồn không khả thi. Trong thời gian 3 năm 2006-2009, chúng tôi chỉ mới
thực hiện 20 trường hợp có khối u ở cách rìa hậu môn từ 3-5 cm; T1: 1 ca, T2:12 ca, T3: 8 ca.
Một trường hợp khối u ở T3, kích thước lớn 5X6 cm ñược hóa xạ trước mổ với liều 45Gy, và mổ
sau 6 tuần sau hóa xạ. Trường hợp này bệnh phẩm ñược gởi sang một trung tâm giải phẫu bệnh
tại Malaysia, các bác sĩ không tìm thấy tế bào ung thư trên các diện cắt lần ñầu. Chúng tôi phải
gửi cho họ kết quả trước khi hóa xạ và họ ñã cắt lại bệnh phẩm và tìm thấy một vài tế bào ung
thư. Có thể thấy hóa xạ trước mổ ñã làm giảm giai ñoạn ung thư ở trường hợp này, giúp cho
chúng tôi thực hiện ñươc phẫu thuật bảo tồn cho bệnh nhân. Sau 1 năm phẫu thuật bệnh nhân
khỏe mạnh, tăng 10 kg. Trong giai ñoạn này chúng tôi vẫn còn thận trọng trong chỉ ñịnh cho phẫu
thuật nội soi nên chủ yếu cho khối u ở T1-T2; với T3 khối u< 3cm. Mặt khác do chỉ ñịnh hóa xạ
trước mổ còn chưa phổ biến nên số lượng bệnh nhân lựa chọn cho phẫu thuật này còn ít.
Về kỹ thuật phẫu thuật
Trong phẫu thuật này, thì giải phóng toàn bộ trực tràng giống như trong phẫu thuật Miles nội

soi. Do có kinh nghiệm nhiều khi thực hiện phẫu thuật cắt trước thấp và TME nên chúng tôi
không gặp khó khăn. Ưu ñiểm của phẫu thuật cắt gian cơ thắt là phối hợp thì giải phóng trực
tràng qua nội soi và cắt gian cơ thắt qua ngả hậu môn nên những khó khăn khi sử dụng stapler
khâu nối không gặp phải, nhất là ở bệnh nhân có khung chậu hẹp và dài. Cắt gian cơ thắt qua ngả
hậu môn cũng ñảm bảo diện cắt cách u ít nhất 2cm với T2-T3 và 1cm với T1. Có thể cắt một
phần hay toàn bộ cơ thắt trong tùy theo vị trí u cách rìa hậu môn(4). Trong 20 ca, diện cắt dưới của
chúng tôi không có trường hợp nào còn sót tế bào ung thư. Miệng nối khâu bằng tay cũng giảm
chi phí phải sử dụng stapler cho phẫu thuật cũng là ưu ñiểm của phẫu thuật này. Một số tác giả
khuyên nên khâu kín mỏm cắt trực tràng khi kéo bệnh phẩm qua hậu môn ñể tránh rơi vãi tế bào
ung thư. Phẫu thuật qua nội soi và kéo bệnh phẩm qua ngả hậu môn nên bệnh nhân rất ít ñau,

154


phục hồi nhanh cũng là xu hướng hiện nay của phẫu thuật Hybrid Notes (qua ngả tự nhiên) trên
thế giới.
Kết quả sớm của phẫu thuật
Theo Tilney H. S. và Tekkis. P ñiểm lại 21 nghiên cứu từ 13 trung tâm trên thế giới trên 612
bệnh nhân (chủ yếu là mổ mở) cho thấy tỉ lệ tử vong chung khoảng 1, 6% (0-5%), rò miệng nối
khoảng 10, 5% (0-48, 4%), hẹp miệng nối 5, 8% với những phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Thời
gian mổ trung bình của chúng tôi là 270 phút, tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ: 3/20 (15%), trong ñó
có 2 ca rò miệng nối (10%), 1 ca không có làm Iléostomy phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và làm
iléostomy, 1 ca ñiều trị nội khoa ổn ñịnh và 1 ca áp xe vùng tiểu khung ñược mổ rạch áp xe qua
ñường tầng sinh môn. Tỉ lệ tử vong: 0%. Tỉ lệ biến chứng muộn như hẹp miệng nối 2/20 (10%)
ñược nong hậu môn, tắc ruột non sau 1 tháng: 1/20. Chúng tôi cũng ñồng ý với ý kiến cho rằng tỉ
lệ rò miệng nối cũng liên quan tới hẹp miệng nối về sau. Chúng tôi gặp 1 ca rò miệng nối gây hẹp
miệng nối.
Tuy miệng nối ngay sát hậu môn nhưng nếu có xì rò vẫn có tình trạng viêm phúc mạc vì vậy
chúng tôi khuyến cáo nên mở hồi tràng ra da thường qui ở tất cả các trường hợp. Chúng tôi có
một trường hợp viêm phúc mạc vào ngày thứ 5 phải mổ nội soi lại rửa ổ bụng và ñưa hồi tràng ra

da.
Kết quả chức năng
Để ñánh giá kết quả chức năng, các nghiên cứu ở nước ngoài dựa vào lâm sàng như tần suất
ñại tiện/24 giờ và ño áp lực hậu môn, test cảm giác hậu môn trực tràng trước và sau mổ( Nhiều
nghiên cứu cho thấy phẫu thuật bảo tồn cơ thắt có thể chấp nhận ñược về kết quả ung thư và chức
năng trên cơ sở lựa chọn bệnh nhân kỹ lưỡng. Một số tác giả chủ chương nối ñại tràng ống hậu
môn kiểu túi J ñể cải thiện kết quả chức năng ñi tiêu3 nghiên cứu so sánh kết quả chức năng ñại
tiện của bệnh nhân ở nhóm nối tận-tận và nhóm nối kiểu túi J cho thấy kết quả chức năng ở nhóm
nối kiểu túi J tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng theo dõi sau mổ từ 1 tới 36 tháng cho thấy
bệnh nhân có ñại tiện phân nhỏ 5 tới 6 lần/ngày, trong vòng 6 tháng ñầu sau ñó giảm dần còn 2-3
lần trong những tháng tiếp theo, không có tình trạng són phân. Chúng tôi không thực hiện kiểu
nối kiểu túi J nên không có kinh nghiệm về vấn ñề này. Theo Yamada. K, qua 35 bệnh nhân ñược
thực hiện cắt gian cơ thắt một phần hay toàn bộ, kết quả chức năng sau mổ cho thấy phẫu thuật
này có thể thay thế cho phẫu thuật Miles và kết quả chức năng về ñại tiện xấu hơn ở những bệnh
nhân cắt toàn bộ cơ thắt trong so với nhóm cắt một phần hay gần toàn bộ cơ thắt trong
Kết quả về ung thư học
Qua 21 nghiên cứu từ 13 trung tâm trên 612 bệnh nhân trong thời gian 1992 tới 2006 và
một số nghiên cứu mới ñây cho thấy tỉ lệ sống thêm sau mổ 5 năm là trên 81, 5% (71-88%)
và tỉ lệ tái phát tại chỗ vào khoảng 9, 5 % là minh chứng cho thấy tính hiệu quả của phẫu
thuật về mặt ung thư học. Tất nhiên trong ñó việc lựa chọn bệnh nhân kỹ lưỡng cho phẫu
thuật này góp phần lớn cho thành công của kỹ thuật bảo tồn cơ thắt. Kết quả theo dõi ngắn
hạn về ung thư trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 1 bệnh nhân có di căn gan
và phổi sau 3 năm. Các bệnh nhân khác vẫn sống chưa có di căn.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi cắt ñoạn trực tràng thấp, với miệng nối ñại tràng -ống hậu môn khâu
tay, có bảo tồn cơ thắt hậu môn khả thi và an toàn cho ung thư trực tràng thấp ñược lựa chọn
ñúng chỉ ñịnh. Phẫu thuật này có ưu ñiểm là bệnh nhân ít ñau, phục hồi nhanh, ñảm bảo chức

155



năng hậu môn, giảm chi phí khâu nối máy. Cần tiếp tục nghiên cứu kết quả lâu dài về ung thư
học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akasu T, Takawa M, Yamamoto S. Intersphincteric resection for very low rectal
adenocarcinoma: Univariate and Multivariate analyses of risk factors for recurrence. Annals
of surgical oncology 2008; 15(10): 2668-2676.
2. Person B, Vivas D. A, Wexner S. D. Totally laparoscopic low anterior resection with
transperineal handsewn colonic J-pouch anal anastomosis for low rectal cancer. Sur Endosc
(2006) 20: 700-702.
3. Portier G, Ghouti L, Kirzin S. Oncological outcome of ultra-low coloanal anastomosis with
and without intersphicteric resection for low rectal adeocarcinoma. British journal of surgery
2007; 94: 341-435.
4. Rullier E, Cunha A. SA, Couderc P. Laparoscopic intersphincteric resection with coloplasty
and conoanal anastomosis for mid and low rectal cancer. British journal of surgery 2003;90:
445-451.
5. Schiessel R, Novi G, Holzer B. Technique and Long-Term results of intersphincteric
resection for low rectal cancer. Dis Colon Rectum 2005; 48: 1858-1867.
6. Tilney H. S and Tekkis P. P. Extending the horizons of restorative rectal surgery:
intersphincteric resection for low rectal cancer. Colorectal disease 2007; 10: 3-16.
7. Veenhof A. A. F. A, Van der Peet D. L, Sietses C. Pull-through procedure as treatment for
coloanal anastomotic dehiscence following laparoscopic total mesorectal excision. Int J
Colorectal Dis (2007) 22: 1413-1414.
8. Yamada K, Ogata S, Saiki Y. Functional results of intersphincteric resection for low rectal
cancer. British journal of surgery 2007; 94: 1272-1277.

156




×