Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả bước đầu điều trị bệnh hẹp phì đại môn vị bằng phẫu thuật nội soi: 29 ca kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.19 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ BỆNH HẸP PHÌ ĐẠI MÔN VỊ
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI: 29 CA KINH NGHIỆM
Bùi Đức Hậu*, Nguyễn Thanh Liêm*, Vũ Mạnh Hoàn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Trình bày kinh nghiệm và kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh hẹp
phì đại môn vị.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2008 đến tháng 5/2010, 29 bệnh nhân (26 nam, 3 nữ)
bị bệnh hẹp phì đại môn vị đã được phẫu thuật nội soi. Tuổi nhỏ nhất 18 ngày, lớn nhất 130 ngày. Phẫu thuật
được thực hiện qua 2 trocar 5 mm (1 qua rốn để camera, 1 đặt ở dưới sườn phải 2 cm, điểm giữa đường núm vú
và đường nách trước) và vị trí thứ 3 dưới mũi ức khoảng 3cm để đưa trực tiếp dụng cụ mở cơ qua thành bụng.
U cơ được đưa sát thành bụng vị trí mà dụng cụ mở cơ từ ngoài thành bụng vào. Rạch một đường trên u cơ
được theo chiều dọc bằng dao mũi nhọn, tiếp theo đưa panh nhỏ mũi nhọn qua thành bụng vị trí mũi dao vừa
chọc vào để tách cơ.
Kết quả: Trong nghiên cứu này có 29 bệnh nhân bị hẹp phì đại môn vị được phẫu thuật nội soi (18 trường
hợp đầu được mở hoàn toàn bằng dụng cụ nội soi qua 3 trocar, 11 trường hợp sau mở theo kỹ thuật mô tả trên).
Thời gian mổ trung bình 45 phút. Không có tử vong, có 1 biến chứng thủng niêm mạc phải chuyển mổ mở. 3
trường hợp đầu phải mổ mở cơ lại. Thời gian nằm viện trung bình 3,3 ngày. Tất cả bệnh nhân đều ổn định
Kết luận: Kết quả bước đầu điều trị bệnh hẹp phì đại môn vị bằng phẫu thuật nội soi rất khả quan, an toàn,
biến chứng thấp, cần hoàn thiện kỹ thuật mở cơ nội soi.
Từ khoá: Hẹp phì đại môn vị, phẫu thuật nội soi.

ABSTRACT
THE EARLY OUTCOME OF LAPAROSCOPIC PYLOROMYOTOMY FOR HYPERTROPHIC PYLORIC
STENOSIS: EXPERIENCE 29 CASES
Bui Duc Hau, Nguyen Thanh Liem, Vu Manh Hoan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 56 - 59


Objective: To report our experience and early outcome of laparoscopic pyloromyotomy for hypertrophic
pyloric stenosis.
Methods: There were 29 patients (26 boys, 3 girls) operated from 12/2008 to 5/2010. Patients age ranged
from 18 days to 130 days. Two ports of 5mm and one incision of 3 cm at epigastric area (for portless inserting of
instrumenst) were used. The duodenum, was grasped by an instrument from the right side. An inexpensive
disposable knife was inserted portlessly to incise the pyloric serosa and myotomy was started, which was
completed by a laparoscopic spreader until the muscle was separated sufficiently to relieve the obstruction.
Results: For the group of 18 first patients, 3 ports were used. The last 11 patients were operated with
the technique described above. The mean operated time was 45 minutes. There was no death. One case
required conversion due to mucosal perforation. 3 cases were reoperated due to insufficient myotomy. The
mean postoperative hospital stay was 3.3 days (ranged from 1 day to 27 days). All patients were discharged
in good health.
* Bệnh viện Nhi Trung Ương
Tác giả liên lạc: BSCKII Bùi Đức Hậu,

56

ĐT: 0913522604

Email:

Chuyên Đề Ngoại Nhi


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

Conclusions: Laparoscopic myotomy is feasible and safe procedure. However the technique for
pyloromyotomy needs to be improved.

Key words: Hypertrophic stenosis, laparoscopic pyloromyotomy.
chứng và tử vong sau mổ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật mở cơ môn vị ngoài niêm mạc để
điều trị bệnh hẹp phì đại môn vị (HPĐMV) theo
kỹ thuật fredet- Ramsted được áp dụng vào
những năm 1907 và 1912(3). Cho đến nay kỹ
thuật này vẫn được sử dụng với những đường
mổ mở khác nhau như đường trắng giữa, đường
trắng bên, đường ngang dưới sườn phải, đường
vòng trên rốn(2,5,8). Bắt đầu từ năm 1987, một số
tác giả trên Thế giới đã áp dụng phẫu thuật nội
soi (PTNS) để điều trị HPĐMV. Cho đến nay đã
có nhiều báo cáo cho thấy PTNS trong điều trị
bệnh HPĐMV là một phương pháp điều trị hiệu
quả và an toàn(1,4,6). Ở Việt Nam, trước đây và
hiện nay kỹ thuật mổ mở fredet- Ramsted vẫn
đang được sử dụng ở một số trung tâm phẫu
thuật nhi(7). Từ năm 2008 PTNS để điều trị bệnh
HPĐMV đã được áp dụng tại Bệnh viện Nhi
Trung Ương và kết quả bước đầu đã có những
thành công đáng khích lệ.

Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày kinh nghiệm và những kết quả
bước đầu ứng dụng PTNS trong điều trị bệnh
HPĐMV tại Bệnh viện Nhi Trung Ương

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu

Tất cả bệnh nhân bị HPĐMV được mổ
bằng phương pháp PTNS trong giai đoạn từ
tháng 12-2008 đến tháng 5-2010, tại Bệnh viện
Nhi Trung ương.

Phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp mô tả tiến cứu, tất cả bệnh
nhân được nghiên cứu theo một mẫu bệnh án
thống nhất. Các thông tin nghiên cứu bao gồm;
Tuổi, giới, biểu hiện lâm sàng là nôn ra sữa và
cặn sữa từ sau đẻ khoảng từ 1-2 tuần (có khoảng
trống thời gian không nôn ngay sau đẻ), siêu âm
có u cơ môn vị. Phương pháp phẫu thuật: kỹ
thuật nội soi mở cơ môn vị, thời gian mổ, biến

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Kỹ thuật mổ
Bệnh nhân nằm ngửa, đầu hướng về màn
hình nội soi. Phẫu thuật được thực hiện hai troca
(1 đặt qua rốn để camera, 1 đặt dưới sườn phải 2
cm trên đường giữa cạnh giữa phải). Vị trí thứ 3
dưới mũi ức 3 cm để đưa dụng cụ mở cơ môn vị
trực tiếp qua thành bụng mà không dùng trocar.
U cơ môn vị được đưa sát thành bụng sát mũi
ức, vị trí sẽ đưa dụng cụ mở cơ từ ngoài thành
bụng vào. U cơ được rạch một đường nông theo
chiều dọc bằng mũi dao nhọn qua thành bụng,
tiếp theo đưa pince nhỏ mũi hơi nhọn qua vị trí
của mũi dao vừa chọc qua thành bụng để tách

cơ. Kết thúc phẫu thuật 12 giờ sau mở cơ có thể
cho trẻ uống nước, cho ăn sữa sau mổ một ngày.
Xuất viện vào ngày thứ 3-4 sau mổ. Khám lại
định kỳ sau một tháng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12-2008
đến tháng 5-2010, 29 bệnh nhân (26 nam, 3 nữ)
bị bệnh HPĐMV đã được mở cơ môn vị bằng
PTNS (bảng 1). Tuổi từ 18 ngày đến 180 ngày
(bảng 2). (Bảng 3) Biểu hiện lâm sàng 100% có
nôn sữa hoặc cặn sữa. Có khoảng trống thời gian
không nôn sau đẻ, thời gian trống dưới 1 tuần có
2 bệnh nhân, 27 bệnh nhân có thời gian trống dài
trên 1 tuần. 25 bệnh nhân có biểu hiện sút cân
chiếm 93,1%. 100% bệnh nhân khám sờ thấy u
cơ môn vị sau khi gây mê. Trên siêu âm cho thấy
chiều dày u cơ môn vị mỏng nhất là 3,6 mm, dầy
nhất là 10mm. trung bình 5,8 mm. Chiều dài u
cơ: ngắn nhất 10 mm, dài nhất 26 mm, trung
bình dài 18,8 mm (bảng 2). Thời gian mổ ngắn
nhất 30 phút, dài nhất 120 phút, trung bình 45
phút. Không có tử vong trong và sau mổ. Không
mất máu trong và sau mổ, không phải truyền
máu trong và sau mổ. Có một trường hợp biến
chứng thủng niêm mạc dạ dày phải chuyển mổ
mở khâu lại lỗ thủng và được mở lại cơ môn vị ở

57



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

vị trí khác vì đang phẫu thuật bị mất khí ổ bụng.
Có 3 trường hợp phải mổ lại sau mổ vì không
mở hết cơ môn vị qua nội soi (chủ yếu rơi vào
những trường hợp đầu tiên). Thời gian nằm viện
sau mổ ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 27 ngày chủ
yếu là những trường hợp bị biến chứng, trung
bình 3,3 ngày. Theo dõi sau mổ 1 tháng được
80% trong số theo dõi được thì tất cả các bệnh
nhân đều không còn nôn sữa, tăng cân tốt sinh
hoạt bình thường.
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ giới tính
Giới
Nam
Nữ
Tổng số

Số lượng
29
3
29

Tỷ lệ%
89,7
10,3
100,0


Bảng 1 cho thấy tỷ lệ nam bị HPĐMV chiếm
89,7%, nữ là 10,3%. Tỷ lệ nam/nữ là 8,7/1.
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ tuổi phẫu thuật
Tuổi phẫu thuật
< 1 tháng
1 – 2 tháng
> 2 tháng
Tổng số

Số lượng
10
16
3
29

Tỷ lệ%
34,5
55,2
10,3
100

Bảng 2 cho thấy phẫu thuật ở 1-2 tháng tuổi
chiếm 55,2%, tiếp ở dưới 1 tháng là 34,5% và
trên 2 tháng là 10,3%.
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng và kết quả siêu âm ổ
bụng
Triệu chứng
Có khoảng trống thời gian
Nôn sữa và cặn sữa

Khám sờ thấy u cơ
Siêu âm có u cơ
Sút cân

Số lượng
29
29
29
29
25

Tỷ lệ%
100
100
100
100
86,2

khoảng 1/1000 trẻ mới sinh và chủ yếu gặp ở con
trai(3) nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ =
8,7/1.
Kết quả 29 bệnh nhân bị HPĐMV được điều
trị bằng PTNS của chúng tôi không có tử vong,
biến chứng thấp: 1 (3,4%) trường hợp bị thủng
niêm mạc vì khí trong ổ bụng bị xẹp do khi
dùng panh mở cơ làm lỗ chân panh ở thành
bụng bị hở rộng, sau rút kinh nghiệm chúng tôi
đặt vị trí khớp nối của panh đúng vào thành
bụng để khi mở panh không làm lỗ chân bị hở. 3
(10,3%) trường hợp đầu phải mổ lại vì chưa mở

hết cơ, đây là những trường hợp mở cơ bằng
panh nội soi trong ổ bụng, không mở bằng panh
trực tiếp qua thành bụng, tuy nhiên cũng do
chưa có nhiều kinh nghiệm trong những ca mổ
đầu. Tỷ lệ biến chứng của chúng tôi thấp hơn so
với một số tác giả cũng áp dụng PTNS(1,4,6),
tương với tỷ lệ của một số tác giả mổ mở(7,2,3,5,8)
Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng tôi là
45 phút còn cao hơn của một số tác giả khác là
22,5 phút(1,4,6). Thời gian nằm viện trung bình của
chúng tôi là 3,3 ngày, tuy ngắn hơn so với mổ
mở của chúng tôi trước đây là 6 ngày(7), song vẫn
nằm viện lâu hơn so với các tác giả khác mổ nội
soi là 2 ngày(1,4,6). Kết quả là 100% bệnh nhân khi
xuất viện đều hết nôn, bú tốt tương đương tỷ lệ
của các tác giả khác(1,4,6), 80% bệnh nhân được
kiểm tra sau một tháng đã tăng cân, bú tốt và
hết nôn hoàn toàn. Qua kết quả này, chúng tôi
có nhận xét như sau: PTNS để điều trị bệnh
HPĐMV an toàn, biến chứng thấp, không có tử
vong và thẩm mỹ cao.

KẾT LUẬN

Bảng 2 thấy 100% bệnh nhân có các triệu
chứng: có nôn sữa hoặc cặn sữa. Có khoảng
trống thời gian không nôn sau đẻ. 100% bệnh
nhân khám sờ thấy u cơ môn vị sau khi gây mê
và có hình ảnh u cơ trên siêu âm. 86,2% bệnh
nhân đến viện trong tình trạng sút cân.


PTNS để điều trị bệnh HPĐMV an toàn, biến
chứng thấp, không có tử vong và thẩm mỹ cao.
Kỹ thuật không phức tạp, có thể thực hiện ở
những cơ sở phẫu thuật nhi và những phẫu
thuật viên nhi có kỹ năng về nội soi.

BÀN LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hẹp phì đại môn vị là một cấp cứu khá
thường gặp ở trẻ em. Trong 10 năm từ 1981 đến
1990 tại Viện Nhi đã có 93 bệnh nhi được phẫu
thuật vì hẹp môn vị phì đại(7). Bệnh chiếm tỷ lệ

58

1.
2.
3.

Alain JL. Grousseau D, et al (1991). Extramucosal pylorotomy
by laparoscopy. J Pediatr Surg, 26: 1191-1192.
Bell MJ (1968). Infantile pyloric stenosis: Experiences with 305
cases at Louisville children’s hospital. Surgery, 64: 983-989.
Benson CD (1979). Infantile hypertrophic pyloric stenosis. In:

Chuyên Đề Ngoại Nhi



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

4.

5.

6.

Ravitch MM, Welch KJ, Benson CD et al, eds. Pediatric
surgery. 3d 3d, volume 2. Chicago: 891-894.
Castanon J, Portillia E, Rodrigue E et al (1995). A new
technique for laparoscopic repair of hypertrophic pyloric
stenosis. J Pediatr Surg, 30: 1294 – 1296.
Feldman RW, Andrassy RJ, Larsen GI et al (1976). Pyloric
stenosis: A 13 year experience in operative management. Am
Surg, 42: 551-553.
Greason KL, Thompson WR, et al (1995). Laparoscopic

Chuyên Đề Ngoại Nhi

7.

8.

Nghiên cứu Y học

pylorotomy for infantile hypertrophic pyloric stenosis: report
of 11 case. J Pediatr Surg, 30: 1571.
Nguyễn Xuân Thụ, Hoàng Bội Cung, Trần Lễ, Phạm Thanh,

Nguyễn Thanh Liêm và cộng sự (1991). Mười năm hoạt động
của khoa phẫu thuật nhi Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em. Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học 10 năm (1981-1990). Viện Bảo
vệ sức khoẻ trẻ em, Hà Nội, trang 111-124.
Zenn MR. Redo SF (1993). Hypertrophic pyloric stenosis in
the newborn. J Pediatr Surg, 12: 1577 – 1578.

59



×