Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.79 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Ở BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
VÀ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
Trần Như Hải*, Trương Quang Bình**

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
Phương pháp: nghiên cứu mô tả
Kết quả: nghiên cứu trên 136 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Tuổi trung bình là 64,8 tuổi, nữ chiếm
tỷ lệ 35,3%, rối loạn lipid máu chỉ 13,97%, đái tháo đường 22,79%, béo phì 31,62% và tăng huyết áp 70,59%.
Triệu chứng đau ngực là 88,24%, suy tim 21,32%, ST chênh lên trên điện tâm đồ 64,7% và 66,91% bệnh nhân
có tăng men tim troponin.
Kết luận: đặc điểm nổi bật của bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại
học Y Dược TP Hồ Chí Minh là: tuổi lớn, tỷ lệ phái nữ cao, tỷ lệ tăng huyết áp cao và bệnh cảnh lâm sàng chủ
yếu là đau ngực.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME
AT CHO RAY HOSPITAL AND UNIVERSITY MEDICAL CENTER
Tran Nhu Hai, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 50 - 55
Objectives: Find out the characteristics of patients with acute coronary syndrome.
Methods: descriptive methode
Results: 136 patients with acute coronary syndrome were admitted in Cho Ray hospital and University
Medical Center. Their characteristics are: average age is 64.8, female 35.3%, dyslipidemias 13.97%, diabetis
mellitus 22.79%, obesity 31.62% and hypertension 70.59%. Their clinical manifestations at admission are: chest
pain (82.24%), heart failure (21.32%) ST elevation on ECG (64.7%) and cardiac enzyme troponin I elevated


(66.91%).
Conclusions:The prominent characteristics of patients with acute coronary syndrome at Cho Ray hospital
and University Medical Center are: older, high rate of female, hypertension and chest pain.
Tim thành phố Hồ Chí Minh, đều ghi nhận tỷ
ĐẶT VẤN ĐỀ
lệ mắc bệnh động mạch vành đã gia tăng đáng
Bệnh động mạch vành là bệnh thường gặp
kể trong vài năm qua(11).
và cũng là một trong những nguyên nhân
Hội chứng vành cấp (HCVC) là thuật ngữ
hàng đầu gây tử vong ở các nước phát triển. Ở
bệnh
học dùng để chỉ một phổ bệnh lý bao
các nước đang phát triển, tỷ lệ bệnh này cũng
gồm đau thắt ngực (ĐTN) không ổn định, nhồi
đang gia tăng cùng với quá trình phát triển
máu cơ tim (NMCT) ST không chênh lên và
kinh tế- xã hội(11). Báo cáo thống kê của bệnh
nhồi máu cơ tim ST chênh lên(2,6,10). Năm 2007 ở
* BV ĐKKV Tân Phú, Đồng Nai ** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP.HCM

viện Chợ Rẫy, bệnh viện Thống Nhất, Viện

Chuyên Đề Nội Khoa

Mỹ, ước tính tần suất mới mắc HCVC khoảng

1



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
700.000 người và 500.000 người tái phát hội
chứng vành cấp. Tử vong do NMCT là 221.000
người trong năm 2002(13).
Nhờ những hiểu biết gần đây về cơ chế bệnh
sinh, cũng như những tiến bộ trong việc điều trị
các bệnh lý tim mạch bằng nhiều biện pháp điều
trị mới, đã rất thành công trong việc giảm tỉ lệ tử
vong và tỉ lệ biến chứng.

Nghiên cứu Y học

Tiền căn hút thuốc lá, béo phì, cao huyết áp.
Tiền căn tiểu đường, tiền căn gia đình có
bệnh mạch vành sớm.
Tiền căn dùng thuốc aspirin
Tiền căn đau ngực 6 tuần gần đây, 24 giờ
trước vào viện.
Mạch, huyết áp.

Tuy nhiên, hiểu rõ được đặc điểm của bệnh
nhân hội chứng mạch vành cấp sẽ giúp ích trong
việc phòng ngừa và phân tầng nguy cơ để tiên
lượng bệnh. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu để thấy rõ được đặc điểm của những bệnh
nhân có hội chứng vành cấp ở người Việt Nam.

Cận Lâm Sàng

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU


huyết thanh, đường huyết, SGOT, SGPT, bilan

Phương pháp nghiên cứu

lipid).

Mô tả

Đối tượng nghiên cứu

Dấu hiệu suy tim (dựa vào lâm sàng và siêu
âm tim).
Biến đổi đoạn ST trên điện tâm đồ.
Các xét nghiệm sinh hóa (chỉ số creatin

Men tim (troponin I).

Xử lý số liệu thông kê.

Bệnh nhân có hội chứng vành cấp

Nhập và quản lý dữ liệu bằng phần mềm

Tiêu chuẩn chẩn đoán HCMV cấp

Access 2003, số liệu được phân tích thông kê

Cơn đau ngực kiểu mạch vành, và/hoặc
Có dấu hiệu biến đổi ST trên điện tâm đồ, và

/ hoặc

nhờ phần mềm stata8.0.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích các
biến số liên tục như tuổi, huyết áp, chỉ số cơ

Có men tim tăng và diễn biến theo kiểu
NMCT cấp.

thể (BMI), creatinin huyết thanh tìm ra giá trị

Tiêu chuẩn loại trừ

rời rạc tính tỉ lệ phần trăm. Tất cả các phân tích

Những bệnh nhân không thỏa tiêu chí đánh
giá nguy cơ của các thang điểm như đau ngực
không điển hình và những bệnh nhân không ghi
nhận được số điện thoại. Bệnh nhân không đồng
ý tham gia nghiên cứu.

được kết luận có ý nghĩa thống kê khi p <0,05

Phương pháp tiến hành

Bảng 1

Chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT hoặc
ĐTN không ổn định nhập bệnh viện Chợ Rẫy và

BV Đại Học Y Dược trong thời gian từ tháng 12/
2006 đến tháng 6/ 2007.

Biến số Số BN

Ghi nhận các thông số
Lâm Sàng
Tuổi, giới.

2Chuyên Đề Nội Khoa

trung bình và độ lệch chuẩn. Với các biến số

(khoảng tin cậy 95%).

KẾT QUẢ
Tuổi trung bình của bệnh nhân

Tuổi

136

Trung
bình
64,84

Độ lệch
chuẩn
± 12,10


Nhỏ
nhất
38

Lớn
nhất
87

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể
bệnh HCVC
Bảng 2
Chẩn đoán
Đau thắt ngực không ổn định
NMCT ST chênh lên
NMCT ST không chênh lên

Số người
31
88
17

%
22,79
64,71
12,50


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình theo
nhóm tuổi và giới tính


Bảng 8
Nam

< 40
40-50
50-60
60-70
>= 70
Toàn
nhóm

BMI trung bình của
BMI trung bình của Nữ
Nam

X

S

n

X

S

n

23,54
23,75

23,27
20,88
20,03

1,86
3,94
3,00
2,94
5,69

16
22
24
21
5

27,51
21,47
22,66
21,86
21,02

2,65
2,35
4,02
3,55
5,19

2
3

11
22
10

X = 22,47 ± 3,66 (min12,40 -max 31,22)

X=37,81 ± 10,10

Toàn nhóm

Bảng 9
Nam

X= 113,04 ± 44,96

Nữ

X= 120,81 ± 46,37

Toàn nhóm

X= 115,79 ± 45,45

Triglycerid theo giới và nhóm tuổi.
Bảng 10
Nam

X= 218,12 ± 113,96

Nữ


Bảng.4

X= 178,56±106,54

Toàn nhóm

Hút thuốc lá

Nam

Không (n(%)) 21 (23,86%)

Tổng

48 (100%)

69 (50,74%)

Số yếu tố nguy cơ (YTNC) theo phái tính

67 (76,14%)

0 (0,00%)

67 (49,26%)

Bảng 11

Tổng


88 (100%)

48 (100%)

136 (100%)

Giới
n(%)

Phân bố bệnh đái tháo đường theo lứa tuổi
và giới tính.
Bảng 5
Tiểu đường
Giới
Nhóm
Nam (n,%)
tuổi (n(%))

Tổng
Nữ

<40

1 (6,67%)

0 (0,00%)

1 (3,23%)


40-50

4 (26,67%)

1 (6,25%)

5 (16,13%)

50-60

7 (46,67%)

6 (37,50%)

13 (41,94%)

60-70

2 (13,33%)

6 (37,50%)

8 (25,81%)

1 (6,67%)

3 (18,75%)

4 (12,90%)


15 (100,00%) 16 (100,00%) 31 (100,00%)

Tỉ lệ tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.
Bảng 6
Huyết áp
HA bình thường
Tăng HA
Tổng

X= 204,16 ± 112,61

Nữ

Có (n(%))

Tổng

X=115,78 ± 45,45

LDL-c theo giới và nhóm tuổi

Tỉ lệ hút thuốc lá theo giới tính

>=70

X=36,65 ± 8,66

Nữ

Bảng 3

Nhóm
tuổi

Nghiên cứu Y học

Tần số (n)
40
96
136

Phần trăm (%)
29,41
70,59
100.00

Số YTNC
1

2

3

4

5

Nam

2
19

(2,27%) (21,59%)

40
(45,45%)

Nữ

4
20
(8,33%) (41,67%)

13
9 (18,75%) 2 (4,17%)
(27,08%)

Tổng

6
4,41

39
28,68

53
38,97

21
6 (6,82%)
(23,86%)


30
22,06

8
5,88

Nhận xét: Ở Nam giới BN có 3 yếu tố nguy
cơ chiếm tỉ lệ cao nhất (45,45%), trong khi đó ở
nữ tỉ lệ BN có 1 yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao
nhất (41,67%). Số YTNC là 3 chiếm tỉ lệ cao nhất
(38,97%) tính chung cho cả 2 giới.

Tỉ lệ phân suất tống máu (EF = ejection
fraction), Creatinin, Troponin của mẫu
nghiên cứu
80

78.68
72.79
66.91

70
60

Cholesterol toàn phần theo giới và nhóm
tuổi
Bảng 7

50
40

30

33.09
21.32

18.38

20

7.35

10

Nam

X=192,70 ± 48,53
X=194,44 ± 47,38

Nữ
Toàn nhóm

X=193,32 ± 47,96

HDL-c theo giới và nhóm tuổi
Chuyên Đề Nội Khoa

1.47

0
EF


Creatinine

Troponin

EF<40
Creatinin>1.2
Troponin>0.2
n=
29
37
91
%
21.32
27.21
66.91
Biểu đồ 3.17. Tỉ lệ EF, Creatin, Troponin của mẫu nghiên cứu

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
Lý do nhập viện của đối tượng nghiên cứu
Bảng 12
Lý do vào viện

Tần số

%


Đau hạ sườn phải
Đau ngực
Đột quy
Hôn mê
Khó thở
Mệt
Nặng ngực
Ngừng thở
Oi ra máu
Khó thở và hôn mê
Tổng

1
120
1
1
5
2
3
1
1
1
136

0,74
88,24
0,74
0,74
3,68
1,47

2,21
0,74
0,74
0,74
100,00

BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện trên 136
bệnh nhân HCVC. Qua khảo sát chúng tôi đưa
ra một số nhận xét về đặc điểm của mẫu nghiên
cứu như sau:

Về tuổi
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi là 64,8 ± 12,1 cho cả hai giới (Bảng 1). Tuổi
trung bình cao, phù hợp với các nghiên cứu trên
đối tượng bệnh động mạch vành cấp. Hầu hết
các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ mắc bệnh cao ở
nhóm tuổi 60-70.
Tuổi trung bình của các đối tượng trong
nghiên cứu Nguyễn Hải Cường(5) là 66,6±12,3
và tỉ lệ mắc bệnh cao (47,8%) ở lứa tuổi sau 65.
Nghiên cứu của Goncalces và cộng sự(7) cũng
nêu lên con số tương tự (tuổi trung bình là 63,4
± 10,8).
Tuổi là một yếu tố nguy cơ tim mạch của
bệnh động mạch vành. Hầu hết các biến cố tim
mạch mới xuất hiện sau tuổi 65, nhất là ở phụ nữ
và tỉ lệ tử vong do bệnh động mạch vành tăng

theo quy luật lũy thừa theo tuổi(12).
Về phái tính.
Tại Hoa kỳ, ở lứa tuổi < 60 chỉ có 1/17 phụ nữ
là có biến cố bệnh động mạch vành trong khi
nam giới là 1/5. Cả hai phái đều có nguy cơ tim
mạch như nhau nhưng nam giới phát triển bệnh

4Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

động mạch vành sớm hơn nữ giới 10 -15 năm.
Anh hưởng của nguy cơ giới tính lên bệnh động
mạch vành là phụ thuộc cholesterol(13). Trong
nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ nữ mắc bệnh so
với nam chỉ là 48/88. Chúng tôi nhận thấy là tuổi
mắc hội chứng động mạch vành cấp trong
nghiên cứu này là 64,8 tuổi, có thể đây là lý do
giải thích tại sao bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ
không thấp như các nghiên cứu khác.

Hút thuốc lá.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có
bệnh nhân nữ nào hút thuốc, trong khi đó nam
có hút thuốc lá chiếm tỉ lệ 76,14%. Tỉ lệ này là
khá cao, tương tự với kết quả nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Hải Cường(5) (tỉ lệ hút thuốc là 40,9%
cho cả hai giới).
Hút thuốc lá là một yếu tố tiên đoán mạch
mẽ của nhồi máu cơ tim nhưng không tiên đoán

cho cơn đau thắt ngực không biến chứng. Điều
này có nghĩa là thuốc lá có tính gây huyết khối
hơn là gây xơ vữa động mạch(12). Hút thuốc lá
gây tăng nguy cơ biến cố tắc động mạch vành do
huyết khối, ở BN đã có sang thương xơ vữa
động mạch(1,10).
Béo phì
Nghiên cứu của chúng tôi, BMI trung bình ở
cả hai giới là 22,47 ± 3,66 (Bảng3.3). Ở nam giới
không có nhóm tuổi nào có BMI cao (>23), trong
khi ở nữ nhóm tuổi < 40 thì có BMI trung bình là
27,5. Tuy nhiên, nhóm tuổi này chỉ có 2 BN nên
không thỏa mãn điều kiện đưa vào phân tích
(Bảng 3). Có 31,62% (43 BN) thuộc nhóm béo phì
(BMI >25). Yếu tố béo phì chiếm tỉ lệ khá cao. Cả
hai nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Cường(5)
và của Goncalces(7) đã không khảo sát chỉ số khối
cơ thể. Nghiên cứu “khảo sát yếu tố tiên lượng
nặng và tử vong trong NMCT cấp ở người có
tuổi tại bệnh viện Thống Nhất” của Lê Thị Ba(4)
có tỉ lệ thừa cân 9,4% (14 BN), thấp hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi.

Đái tháo đường.
Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh
mạch vành được giải thích là do các yếu tố nguy


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
cơ truyền thống khác liên quan đến đái tháo

đường như cao huyết áp, rối loạn lipid. Đái tháo
đường là yếu tố nguy cơ phụ thuộc giới tính và
tương tác mạnh với cholesterol gây nên bệnh
động mạch vành(12).
Số BN bệnh đái tháo đường mắc HCVC là
31, chiếm tỉ lệ 22,79% (18,18% ở nam và 34,09%
ở nữ)-(Bảng 5). Nghiên cứu của Nguyễn Hải
Cường cũng nêu con số tương tự. Trong
nghiên cứu của Goncalces có 23,5% BN bệnh
đái tháo đường(7).

Tăng huyết áp.
Tăng huyết áp là một nguy cơ chính, độc lập
của bệnh động mạch vành. Tăng huyết áp làm
tăng nguy cơ tử vong tương đối do bệnh động
mạch vành từ 1,5 đến 2 lần cho cả hai nhóm đối
tượng có nguy cơ cao và thấp(12).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN có
tăng huyết áp mắc bệnh HCVC là 70,59% (96
BN). Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với kết quả của
Nguyễn Hải Cường (57,5%). Khác biệt này có
thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao
gồm cả thể bệnh NMCT ST chênh lên. Tuy
nhiên, tỉ lệ BN cao huyết áp trong nghiên cứu
của tác giả Goncalces và cộng sự là 61,7%, không
có chênh lệch nhiều so với nghiên cứu của chúng
tôi.

Về rối loạn lipid máu.
Đã có nhiều nghiên cứu về mối liên quan

giữa mức lipid máu và tỉ lệ mắc bệnh mạch
vành. Tăng cholesterol và giảm HDL là yếu tố
nguy cơ chính, độc lập mắc bệnh động mạch
vành(9). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân có
rối loạn lipid máu trong nhóm mắc bệnh động
mạch vành cấp là 13,97%. Tỉ lệ thấp này hơn
nhiều so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hải Cường (57,5%). Trị số trung bình của
cholesterol, triglyceride, LDL-C trong nghiên
cứu của chúng tôi, lần lượt là 115,78 mg%, 204,16
mg%, 115,79 mg%. Chỉ số LDL-C đều tăng ở hai
phái tính (Bảng 7, 8, 9, 10).

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

Về số lượng yếu tố nguy cơ của từng bệnh
nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
trường hợp nào có đủ 5 yếu tố nguy cơ (hút
thuốc lá, tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, béo
phì, tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành
sớm và rối loạn lipid máu). Số BN có 2 yếu tố
nguy cơ chiếm tỉ lệ cao nhất (39,87%) và số
bệnh nhân không có YTNC nào chiếm tỉ lệ
4,41% (Bảng 11).
Trong tất cả các YTNC, tăng huyết áp chiếm
tỉ lệ cao nhất (70,59%) (Bảng 11). Nghiên cứu của
tác giả Goncalces(7) cho kết quả tương tự như

nghiên cứu của chúng tôi (61,7%). Trong khi đo,
kết quả của Nguyễn Hải Cường(5) thì yếu tố tăng
lipid máu chiếm tỉ lệ cao nhất (65,6%).

Về đau ngực, suy tim, creatinin, men tim.
Hầu như đau ngực là lý do chính khiến
bệnh nhân vào viện, tỉ lệ đau ngực khi vào
viện trong nghiên cứu của chúng tôi là 88,24%,
chiếm tỉ lệ khá cao. Những triệu chứng khác ít
gặp hơn, điều này phản ánh triệu chứng điển
hình trong hội chứng vành cấp là đau ngực(10).
Nghiên cứu của Nguyễn Hải Cường tỉ lệ BN
đau ngực là 84,9%.
Men tim troponin I là chất chỉ điểm cho hoại
tử tế bào cơ tim, kết quả nhiều nghiên cứu cho
thấy mức độ tăng troponin I tương quan đến độ
nặng của bệnh và tỉ lệ xảy ra biến cố tim mạch
(tử vong hoặc nhồi máu cơ tim không tử vong).
Trong nghiên cứu FRISC, tỉ lệ tử vong hoặc nhồi
máu cơ tim trong vòng 40 ngày gia tăng từ 5,7%
(ở bệnh nhân có mức troponin thấp) lên 12,5%,
15,75% ở hai mức troponin cao hơn(1). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 91 bệnh nhân tăng
troponin, chiếm tỉ lệ 66,91% (Biểu đồ 1).
Nồng đồ creatinin trong máu bệnh nhân
đánh giá chức năng thận và là yếu tố tiên đoán
độc lập nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch (đau
ngực tái phát, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong)(8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tăng
creatinin máu là 27,21% (Biểu đồ 1).


5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009
Suy tim trong nhồi máu cơ tim là một yếu
tố tiên lượng nặng. Theo bảng phân loại Killip,
tỉ lệ tử vong tăng cao theo độ nặng của suy
tim. Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh
nhân suy tim trái (EF < 40%) chiếm tỉ lệ 21,37%
(Biểu đồ 1)

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 136 bệnh nhân hội
chứng mạch vành cấp chúng tôi tìm ra được
những đặc điểm sau:
Tuổi mắc bệnh tương đối cao: 64,8
Phái nữ chiếm tỷ lệ cao: 35,3%
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: rối
loạn lipid máu chỉ 13,97%, đái tháo đường
22,79%, béo phì 31,62% và tăng huyết áp chiếm
tỷ lệ cao nhất là 70,59%.
Bệnh cảnh lâm sàng: triệu chứng đau ngực là
thường gặp nhất và là nguyên nhân chính khiến
bệnh nhân vào viện. Suy tim trong bệnh cảnh
hội chứng mạch vành cấp chỉ có 21,37%.
Có đến 64,7% bệnh nhân là có ST chênh lên
trên điện tâm đồ và 66,91% bệnh nhân có tăng
men tim troponin.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

6.
7.

Christopher Heeschen, et al. (1999). "Troponin concentrations
for stratification of patients with acute coronary syndromes in
relation to therapeutic efficacy of tirofiban." The Lancet
354(9192): 1757-1762.
Eugene Braunwald, et al. (2000). "ACC/AHA guidelines for
the management of patients with unstable angina and non-stsegment elevation myocardial infarction: A report of the
american college of cardiology/ american heart association
task force on practice guidelines (committee on the
management of patients with unstable angina)." J Am Coll
Cardiol 36(3): 970-1062.
Genes J Et Al, Hypertension physiopathology and treatment.
1997, New York: NY: Mc Graw-Hill. 888-910.
Lê Thị Ba, Khảo sát yếu tố tiên lượng nặng và tử vong trong
NMCT cấp ở người có tuổi tại BV Thống Nhất. 2007: Luận
văn thạc sĩ.
Nguyễn Hải Cường (2005). "Giá trị của thang điểm TIMI
trong phân tầng nguy cơ bệnh nhân hội chứng vành cấp

không ST chênh." Luận văn tôt nghiệp cao học.
Nguyễn Huy Dung, Tim mạch học bài giảng hệ nội khoa.
2004: Y học.
Pedro De Araujo Goncalves, Jorge Ferreira, Carlos Aguiar,
and Ricardo Seabra-Gomes (2005). "TIMI, PURSUIT, and
GRACE risk scores: sustained prognostic value and
interaction
with
revascularization
in
NSTE-ACS.
10.1093/eurheartj/ehi187." Eur Heart J 26(9): 865-872.

6Chuyên Đề Nội Khoa

8.

9.
10.
11.

12.
13.

Nghiên cứu Y học

Santopinto, et al. (2003). "Creatinine clearance and adverse
hospital outcomes in patients with acute coronary syndromes:
findings from the global registry of acute coronary events
(GRACE). 10.1136/heart.89.9.1003." Heart 89(9): 1003-1008.

Trương Quang Bình, Nghiên cứu các rối loạn Lipid,
Lipoprotein. 2001: Trường đại học y dược Tp HCM.
Trương Quang Bình, Hội chứng mạch vành cấp, Bệnh động
mạch vành trong thực hành lâm sàng. 2006, Y học. p. 209 -225.
Trương Quang Bình, Lịch sử, dịch tể học và tầm quan trọng
của bệnh động mạch vành, Bệnh động mạch vành trong thực
hành lâm sàng. 2006, Nhà suất bản Y Học. p. 1-12.
Trương Quang Bình, Sinh bệnh học xơ vữa động mạch, Bệnh
động mạch vành trong thực hành lâm sàng. 2006. p. 13 -47.
Wayne Rosamond, et al. (2007). "Heart Disease and Stroke
Statistics--2007 Update: A Report From the American Heart
Association Statistics Committee and Stroke Statistics
Subcommitte.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

7


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009

8Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học




×