Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở phi công quân sự trên 35 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.52 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013

NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Ở PHI CÔNG QUÂN SỰ TRÊN 35 TUỔI
Lưu Cảnh Toàn*; Nguyễn Tùng Linh**; Nguyễn Minh Phương**
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả trên 136 phi công quân sự (PCQS) ≥ 35 tuổi được giám định sức khỏe tại Viện
Y học Hàng không (YHHK) năm 2011. Khai thác tiền sử bệnh liên quan đến hội chứng chuyển hãa
(HCCH), đo chiều cao, cân nặng, đo vòng bụng, vòng mông, đo huyết áp, tính chỉ số BMI (Body
Mass Index), xét nghiệm sinh hóa máu lúc đói. Từ đó đánh giá tỷ lệ đặc điểm của HCCH của PCQS
theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III (Third Report of the National Cholesterol Education Program). Kết
quả: 27,21% phi công > 35 tuổi mắc HCCH, trong đó, 21,32% trường hợp HCCH đạt 3 tiêu chí và
5,88% trường hợp HCCH đạt 4 tiêu chí theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III. Ở nhóm có HCCH, BMI cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có HCCH (p < 0,001). Không có sự khác biệt về tuổi
trung bình giữa hai nhóm có và không có HCCH. Tình trạng thừa cân và béo phì liên quan đến tăng
tỷ lệ HCCH, chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi với tỷ lệ mắc HCCH ở PCQS ≥ 35 tuổi.
* Từ khóa: Phi công quân sự; Hội chứng chuyển hóa.

STUDY ON THE METABOLIC SYNDROME AMONG
MILITARY PILOTS WITH AGE OF OVER 35
SUMMARY
A descriptive study was conducted on 136 pilots who were examined in Aerospace Medical Institute
in 2011. Subjects were asked about medical history and they also were measured waist, hip, height,
weight, calculated BMI, and checked fasting blood biochemical tests. Then, we evaluated rate and
characteristics of metabolic syndrome based on NCEP-ATP III guidelines. Results: the rate of
metabolic syndrome was 27.21% among military pilots in which the rate of metabolic syndrome cases
got 3 criteria and 4 criteria according to NCEP-ATP III standard were 21.32% and 5.88%. BMI of metabolic
syndrome group was higher than the group without metabolic syndrome with p < 0.001. The average
age of the group with metabolic syndrome and without metabolic syndrome was not statistically significant
different with p > 0.05. There was relation between overweight and obesity and there was no relation
between age and the rate of metabolism syndrome among military pilots with over 35 years old.


* Key words: Military pilots; Metabolic syndrome.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng
của lối sống công nghiệp, thói quen dinh
dưỡng giàu năng lượng, ít hoạt động thể

lực, tỷ lệ người đồng thời có các biểu hiện
như tăng huyết áp, tăng lipid máu, dư cân,
béo phì gặp ngày càng nhiều và yếu tố nguy
cơ dẫn đến một số bệnh nguy hiểm như
đái tháo đường, xơ vữa động mạch, bệnh tim

* Viện Y học Hàng Không
** Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh
PGS. TS. Phạm Ngọc Châu

1


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013
thiÕu m¸u côc bé (c¬n ®au th¾t ngùc, nhồi
máu cơ tim), đột quỵ não… Sự xuất hiện
của tình trạng tăng lipid máu, dư cân béo phì,
tăng đường huyết… tạo thành HCCH.
Hiện nay, cùng với sự xuất hiện ngày
càng nhiều các bệnh lý chuyển hóa và tim
mạch do tỷ lệ đối tượng có HCCH ngày
càng gia tăng ở khắp nơi trên thế giới.

Vì vậy, phát hiện sớm HCCH ở những đối
tượng chưa biểu hiện thành bệnh là một
công việc cần thiết, một biện pháp dự
phòng rất hữu hiệu hạn chế sự xuất hiện
của các bệnh liên quan đến HCCH [1, 2].
PCQS ≥ 35 tuổi là đối tượng đặc biệt
được theo dõi và giám định sức khỏe
thường xuyên, nhằm làm tốt các công tác
dự phòng, điều trị và nâng cao sức khỏe
phi công. Hiện nay, chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến việc khảo sát các biểu hiện
của HCCH ở PCQS > 35 tuổi. Vì vậy, đề tài
này được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh
giá tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở PCQS ≥ 35
tuổi theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
136 PCQS có tuổi đời > 35 tuổi, được giám
định tại Khoa Nghiên cứu Sinh lý, Viện Y
học Hàng không năm 2011.
* Tiêu chuẩn loại trừ: đang mắc các bệnh
nhiễm trùng, bệnh cấp tính khác.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
* Khám sức khoẻ cho các đối tượng nghiên
cứu:
+ Đo chiều cao (m), cân nặng (kg), đo vòng
bụng, vòng mông (cm).
+ Đo huyết áp (mmHg)


+ Khai thác tiền sử bệnh liên quan đến
hội chứng chuyển hoá như: tăng huyết áp,
đái tháo đường, gout, rối loạn lipid máu,
tiền sử gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột bị
mắc các bệnh liên quan đến HCCH).
+ Xét nghiệm sinh hoá lúc đói: glucose,
axít uric, cholesterol, triglycerid, HDL-C, men
gan, ure, creatinin.
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong
nghiên cứu:
- Tính chỉ số khối cơ thể BMI:
Áp dụng công thức của WHO:
Trọng lượng cơ thể (kg)
BMI =
[Chiều cao cơ thể (m)]2
* Đánh giá BMI áp dụng cho người châu Á:
Thiếu cân: < 18,5; bình thường: 18,5 - 22,9;
dư cân: 23 - 24,9; béo độ 1: 25 - 29,9; béo
độ 2: 30.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH:
Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của
NCEP-ATP III.
+ Glucose máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l.
+ Huyết áp ≥ 130/85 mmHg.
+ Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l (150 mg/dl).
+ HDL - cholesterol < 1,03 mmol/l ở nam;
< 1,29 mmol/l ở nữ.
+ Béo bụng: vòng eo ≥ 90 cm (với nam);
≥ 80 cm (với nữ).

Để xác định có HCCH phải ≥ 3 tiêu chí.
* Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lý số liệu thu thập được bằng phần
mềm
16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Tỷ lệ và đặc điểm của HCCH ở PCQS
> 35 tuổi.

2


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013
Có HCCH: 37 phi c«ng (27,21%); không
có HCCH: 99 phi c«ng (72,79%). Điều tra
136 đối tượng PCQS ở độ tuổi > 35, đây là
những đối tượng được giám định sức khỏe
định kỳ tại Khoa Nghiên cứu Sinh lý, Viện Y
häc Hµng kh«ng, đồng thời cũng là những
đối tượng có nguy cơ cao xuất hiện một số
bệnh liên quan đến HCCH như đái tháo
đường týp 2, tăng lipid máu gây vữa xơ
động mạch, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu
máu cục bộ, bệnh gout… Kết quả cho thấy,
27,21% trường hợp có HCCH theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của NCEP-ATP III. Có thể
nhận định đây là một tỷ lệ cao, chiếm tới
gần 1/3 các trường hợp điều tra. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của một

số tác giả.
Ở Việt Nam, Trần Thị Phượng và Hoàng
Trung Vinh nghiên cứu điều tra về dịch tễ
học của HCCH trên 703 cán bộ công chức
tại thị xã Phủ Lý nhận thấy: 28,3% có HCCH.
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác điều tra
trên một số đối tượng hẹp như béo, đái tháo
đường, tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ HCCH
khá cao. Võ Bảo Dũng, Trần Văn Trung
và CS (2004) [3] nhận thấy trong 106 BN
đái tháo đường týp 2, 65,09% có HCCH.
Quách Hữu Trung [4] nghiên cứu 84 BN tăng
huyết áp đã phát hiện và chẩn đoán được
41,0% có HCCH theo tiêu chuẩn NCEP ATP
III. Trong một quan sát ở BN ĐTĐ týp 2,
Nguyễn Thành Công, Nguyễn Thy Khuê (2005)
cũng thấy: tần suất HCCH theo tiêu chuẩn
của NCEP-ATP III là 77,6%, nếu theo tiêu
chuẩn NCEP-ATP III áp dụng cho người
châu Á thì tỷ lệ HCCH lên đến 86% [5].
* Số lượng các tiêu chí theo NCEP-ATP III
ở đối tượng nghiên cứu:
Không có tiêu chí nào: 14 phi c«ng (10,3%);
1 tiêu chí: 42 phi c«ng (30,88%); 2 tiêu chí:

43 phi c«ng (31,61%); 3 tiêu chí: 29 phi c«ng
(21,33%); 4 tiêu chí: 8 phi c«ng (5,88%).
nhóm có HCCH, tỷ lệ đối tượng có 3 tiêu
chí cao hơn đối tượng có 4 tiêu chí.
Bảng 1: So sánh giá trị trung bình một số

chỉ số hóa sinh máu giữa 2 nhóm có và không
có HCCH.
CHỈ SỐ

CÓ HCCH
(n = 37)

KHÔNG CÓ
HCCH (n = 99)

p

Cholesterol

5,27 ± 1,38

5,19 ± 0,94

p = 0,721

GOT

30,30 ± 11,83

29,82 ± 14,4

p = 0,85

GPT


36,92 ± 18,82

34,59 ± 18,55

p = 0,51

Không có sự khác biệt các chỉ số hóa
sinh máu: cholesterol, GOT và GPT giữa hai
nhóm có và không có HCCH.
2. Liên quan giữa HCCH với tuổi và BMI.
Bảng 2: So sánh giá trị trung bình tuổi và
BMI giữa hai nhóm có và không có HCCH.
X ± SD
CHỈ SỐ

Tuổi
2

BMI (kg/m )

Cã HCCH
(n = 37)

Kh«ng cã
HCCH (n = 99)

p

43,24 ± 6,27


43,06 ± 6,54

p = 0,88

25,92 ± 1,72

24,03 ± 2,01

p < 0,001

Không có sự khác biệt về tuổi trung bình
giữa hai nhóm có HCCH và không có HCCH.
So sánh tuổi trung bình của nhóm có
HCCH và không có HCCH thấy khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chứng
tỏ, không có sự liên quan giữa độ tuổi và
HCCH ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
Đại đa nghiên cứu về dịch tễ học của
HCCH nhận thấy: tỷ lệ HCCH tăng tỷ lệ
thuận với tuổi. Nam giới lứa tuổi 40 - 55, tỷ
lệ HCCH là 16%, ở lứa tuổi > 55 tỷ lệ này là
23,0% - 33,0% [3]. Các tác giả Hoa Kỳ còn
thấy tỷ lệ HCCH gặp cao nhất ở nam giới
lứa tuổi 50 - 70 [6]. Một nghiên cứu khác

3


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013
cũng cho phát hiện tỷ lệ HCCH gia tăng

theo tuổi, khoảng 40% HCCH ở tuổi 50 - 60
và 50% ở tuổi > 60 [7]. Kết quả trên đây khác
với các nghiên cứu khác, có thể do môi
trường làm việc, chế độ dinh dưỡng, luyện
tập của PCQS > 35 tuổi cã nét đặc thù riêng,
do vậy, tuổi tăng không làm tỷ lệ HCCH tăng.

- Tình trạng thừa cân và béo phì có liên
quan đến tăng tỷ lệ HCCH.

Trong một nghiên cứu về mối liên quan
giữa tần suất HCCH với tuổi, Alexander CM,
Landsman PB và CS (2003) [8] nhận thấy ở
lứa tuổi 50 - 60, tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn
của NCEP - ATP III khoảng 43,5%; nhóm
tuổi 60 - 70, tỷ lệ đó khoảng 50%.

2. Trần Hữu Dàng, Trần Thị Tuấn, Trần Thừa
Nguyên. Hội chứng chuyển hoá và béo phì.Tạp
chí nội tiết và các rối loạn chuyển hoá. 2004, số 11,
tr.43-47.

Ở nhóm có HCCH thì BMI cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm không có HCCH
(p < 0,001). Điều đó chứng tỏ tình trạng dư
cân và béo phì làm tăng tỷ lệ HCCH.
Trong một nghiên cứu để xác định mối
liên quan giữa HCCH và BMI, các tác giả đã
phát hiện: nếu đối tượng có BMI < 25 kg/m2,
HCCH chỉ gặp ở 4,6% trường hợp, khi BMI

là 25 - 29,9 kg/m2 (béo độ 1), tỷ lệ là 22,4%
và nếu BMI 30 kg/m2, HCCH gặp ở 59,6%
[6]. Kết quả trên cũng tương tự nghiên cứu
của một số tác giả nước ngoài, tỷ lệ HCCH
ở những đối tượng không béo ở nam chỉ là
13,4%, nhưng ở đối tượng béo phì, tỷ lệ này
là 38,0% [7].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 136 PCQS > 35 tuổi được
giám định tại Khoa Nghiên cứu Sinh lý, Viện
Y học Hàng không để khảo sát HCCH theo
tiêu chuẩn của NCEP - ATP III có kết luận sau:
* Tỷ lệ và một số đặc điểm của HCCH:
- Tỷ lệ HCCH là 27,21%.
- 21,32% trường hợp HCCH đạt 3 tiêu chí,
5,88% đạt 4 tiêu chí.
* Mối liên quan của một số yếu tố với
HCCH (tuổi và BMI):

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Văn Bình. Hội chứng chuyển hoá,
Người bệnh đái tháo đường cần biết. Nhà xuất
bản Y học. 2004, tr.31-41.

3. Võ Bảo Dũng, Trần Văn Trung, Nguyễn
Ngọc Chất và CS. Hội chứng chuyển hoá ở BN
đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bình Định (2003 - 2004). Kỷ yếu các đề tài nghiên
cứu khoa học Hội nghị Nội tiết đái tháo đường
miền Trung mở rộng lần IV. 2004, tr.231-236.

4. Quách Hữu Trung, Hoàng Trung Vinh.
Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở BN tăng
huyếp áp. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa
học Hội nghị Nội tiết - đái tháo đường miền
Trung mở rộng lần thứ IV. 2004, tr.219-224.
5. Nguyễn Thy Khuê, Nguyễn Thành Công.
HCCH ở BN đái tháo đường týp 2. Kỷ yếu toàn
văn các công trình nghiên cứu khoa học. Đại hội
Hội Nội tiết - Đái tháo đường quốc gia Việt
Nam lần thứ 3. 2005, tr.331-340.
6. Park Y, Zhu S, Palaniappan L, et al. The
metabolic syndrome. Prevalence and associated
risk factor findings in the US population from the
third. International Health and nutrition examination
survey, 1988 - 1994. Arch Intern Med. 2003, 163,
pp.427-436.
7. Tenenbaum A. Matabolic syndrome and
type 2 diabetes mellitus. Focus on peroxisame
proliferator activated receptor (PPAR). Cardiovac
Diabetol. 2003, 2 (1), 4.
8. Teutsch SM, Alexander CM, Landsman PB,
Haffner SM. NCEP - defined metabolic syndrome,
diabetes and prevalenee of coronary artery
disease among NHANES III participants age 50
years and older. Diabetes. 2003, 52, pp.1210-214.

- Ở PCQS > 35 tuổi, chưa tìm thấy mối
liên quan giữa tuổi với tỷ lệ mắc HCCH.

4



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013

Ngày nhận bài: 22/1/2013
Ngày giao phản biện: 25/1/2013
Ngày giao bản thảo in: 14/3/2013

5



×