Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên nang bổ khí hoạt huyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.75 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM VIÊN NANG BỔ KHÍ HOẠT
HUYẾT
Lâm Bích Thảo*, Dương Thị Mộng Ngọc*, Nguyễn Phương Dung**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dựa vào những bài thuốc cổ truyền và những thành tựu nghiên cứu khoa học gần đây về các
thảo dược, chế phẩm viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết” đã được các nhà nghiên cứu của Khoa Y học Cổ truyền Đaị học Y Dược TP. HCM điều chế. Chế phẩm này được dùng để nghiên cứu về tác dụng ổn định lipid máu
trên các bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid.
Mục tiêu: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên nang Bổ khí hoạt huyết làm cơ sở cho các nghiên cứu
thực nghiệm lâm sàng tiếp theo..
Phương pháp: Định tính các hợp chất saponin, alkaloid, flavonoid và paeoniflorin bằng phản ứng hoá học
và sắc kí lớp mỏng. Định lượng paeoniflorin trong chế phẩm bằng phương pháp đo quang phổ tử ngoại khả kiến.
Kết quả: Đã xây dựng được tiêu chuẩn kiểm nghiệm viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết. Định tính bằng phản
ứng hoá học và sắc ký lớp mỏng cho thấy trong chế phẩm có sự hiện diện của các hợp chất saponin, flavonoid,
alkaloid và paeoniflorin. Lượng paeoniflorin trong một viên nang là 6,3 mg.
Kết luận: Viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết đã được tiêu chuẩn hóa giúp ích cho việc ổn định quy trình sản
xuất cũng như ổn định chất lượng sản phẩm. Phương pháp phân tích này đáng tin cậy. Kết quả của nghiên cứu
này sẽ được áp dụng cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo.
Từ khoá:Viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết, paeoniflorin.

ABSTRACT
STUDY ON THE STANDARDIZATION OF BO KHI HOAT HUYET CAPSULES
Lam Bich Thao, Duong Thi Mong Ngoc, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 224 – 229
Background: Based on folk remedies and recently scientific achievements in traditional medicine, the preparation
“Bo Khi Hoat Huyet capsule” was prepared by the researchs from Faculty of Traditional Medicine - University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. The hypocholesterolemic effect on dyslipidemic patients will be


investigated in clinical trials.
Objectives: The aim of the study was to build the standard for analyzing the Bo Khi Hoat Huyet capsules
Methods: Chemical reactions and thin layer chromatography were used to identify the presence of saponins,
alkaloids, flavonoids and paeoniflorin in Bo Khi Hoat Huyet capsules. Quantitatitive determination of
paeoniflorin in the capsules was carried by spectrophotometric method..
Results: Standards for testing of Bo Khi Hoat Huyet capsules were establised. Identification by chemical
reactions and TLC showed the presence of saponin, alkaloid, flavonoid compounds and paeoniflorin in the product.
Amount of paeoniflorin in a capsule was determined to be 6.3 mg.
Conclusions: The Bo Khi Hoat Huyet capsules have been standardized for stabilizing the producing process


Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. HCM
** Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: DS Lâm Bích Thảo ĐT: 0909325233

224

Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

as well as the quality of product. The analytical method was proven to be reliable. This result is used to further
study.
Keywords: Bo Khi Hoat Huyet capsules, paeoniflorin.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bổ Khí Hoạt Huyết (BKHH) có nguồn gốc từ
bài thuốc cổ truyền Bổ Dương Hoàn Ngũ
Thang, gia thêm Nhân sâm, Bạch thược. Bài
thuốc đã được sử dụng tại Cơ sở 3 – Bệnh viện
Đại học Y dược TPHCM theo hướng phòng
chống tăng cholesterol máu dưới dạng viên
hoàn cứng. Hạn chế của dạng bào chế cổ truyền
này là người bệnh phải uống số lượng khá lớn
viên hoàn 15 – 30 viên/ lần, không thuận tiện khi
sử dụng điều trị dài ngày Để tiện lợi hơn trong
việc sử dụng thuốc cho người bệnh, Bộ môn Bào
chế Đông dược – Đại học Y Dược TPHCM đã
nghiên cứu chuyển từ dạng hoàn sang dạng
viên nang cứng với thành phần và công dụng
tương tự như dạng bào chế cũ. Trong khuôn
khổ đề tài này, chúng tôi áp dụng các phương
pháp lý hóa để khảo sát độ ẩm, độ tro, độ rã,
định tính các nhóm hoạt chất chủ yếu có trong
chế phẩm. Áp dụng phương pháp sắc ký lớp
mỏng để xác định sự hiện diện của các dược liệu
trong thành phần chế phẩm. Đồng thời, áp dụng
phương pháp đo quang phổ ở bước sóng 228
nm để định lượng hoạt chất paeoniflorin – hoạt
chất có tác dụng hạ cholesterol máu của Bạch
thược, Xích thược 7 trong viên nang Bổ Khí Hoạt
Huyết. Từ đó, góp phần tiêu chuẩn hóa và kiểm
nghiệm chất lượng chế phẩm trong các nghiên
cứu triển khai, tiến tới giới thiệu một sản phẩm
mới cho cộng đồng.


ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết (BKHH) được
sản xuất bởi Bộ môn Bào chế Đông dược – Khoa
Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TPHCM.
Thành phần gồm 9 dược liệu (Hoàng kỳ, Hồng
hoa, Đào nhân, Nhân sâm, Đương qui, Địa long,
Xích thược, Bạch thược, Xuyên khung): NSX
170810, mỗi lọ chứa 50 viên nang số 0. Bột trong

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

nang có màu nâu đậm, vị nhẫn đắng, mùi thơm
đặc trưng.

Phương tiện
Hóa chất: methanol (TQ và Merck); anhydric
acetic (Merck); ethyl acetate (TQ và Merck);
chloroform (TQ); paeoniflorin chuẩn (Sigma Aldrich, 099K1305, độ tinh khiết ≥ 98%).Dụng
cụ: máy siêu âm (lma, LC60H); tủ sấy; bể cách
thủy; bình sắc kí; cân 4 số lẻ (Mettler Tolerdo,
AB204); máy quang phổ tử ngoại khả kiến
(Thermo Spectronic - Heios )

Phương pháp khảo sát độ ẩm, độ tan rã, độ
đồng đều khối lượng1
Khảo sát độ ẩm (mất khối lượng do sấy khô)
theo DĐVN IV, mục 9.6, trang PL-182: Cân 0,5g
bột chế phẩm, sấy ở 1050C đến khối lượng

không đổi. Lặp lại thí nghiệm 3 lần.Khảo sát độ
tan rã theo DĐVN IV, mục 11.6, trang PL-226:
Thực hiện với 6 viên lấy ngẫu nhiên, trong môi
trường nước.Khảo sát độ đồng đều khối lượng theo
DĐVN IV, mục 11.3, trang PL-221 (khối lượng
trung bình viên ± 7,5%): Thực hiện với 20 viên
nang lấy ngẫu nhiên.
Định tính bằng phương pháp hóa học
Thực hiện các phản ứng hóa học để xác định
sự hiện diện của các hợp chất alkaloid,
flavonoid, saponin trong chế phẩm.Hợp chất
alkaloid: Dùng dịch chiết H2SO4 5% của 5 g bột
chế phẩm, siêu âm 30 phút, làm các phản ứng
màu với thuốc thử (TT) đặc trưng của hợp chất
alkaloid (Mayer, Bouchardat, Dragendroff).Hợp
chất flavonoid: Dùng dịch chiết ethanol 96% của 5
g bột chế phẩm, siêu âm nóng 30 phút, làm các
phản ứng màu đặc trưng của hợp chất flavonoid
(NaOH 10%, FeCl3 10%, chì acetat 5%).Hợp chất
saponin: Cân khoảng 5 g bột chế phẩm, thêm 20
ml ethanol 96%, siêu âm nóng 30 phút, lọc. Lấy
2 ml dịch lọc cô đến cắn. Hòa cắn với 0,5 ml
anhydric acetic, 1 ml chloroform và cho vào ống

225


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


nghiệm, cho từ từ vào ống nghiệm H2SO4 đđ
(phản ứng Lieberman).

Định tính bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng6
Dung dịch mẫu thử Hoàng kỳ, Đào nhân, Hồng
hoa: Cân 20 g bột chế phẩm hoặc dược liệu, thêm
200 ml nước cất, đun sôi 20 phút, cách thủy 30
phút, lọc qua bông, để nguội. Lắc dịch lọc với
ether ethylic (3 lần x 100ml). Tập trung dịch
ether ethylic cô còn 2ml dùng để làm dung dịch
chấm sắc kí.
Dung dịch mẫu thử Địa long, Xuyên khung:
Cân 20 g bột chế phẩm hoặc dược liệu. thêm
200 ml nước cất, đun sôi 20 phút, cách thủy 30
phút, lọc qua bông, để nguội. Dịch lọc lắc với
ether ethylic (3 lần x 100 ml). Lấy phần dịch
nước lắc tiếp với chloroform (3 lần x 100 ml),
loại dịch chloroform. Lấy phần dịch nước lắc
với ethyl acetat (3 lần x 100 ml). Tập trung
dịch ethyl acetat cô còn 2 ml dùng làm dung
dịch chấm sắc kí
Dung dịch mẫu thử Xuyên khung: Cân 20 g bột
chế phẩm hoặc dược liệu, thêm 200 ml nước cất,
đun sôi 20 phút, cách thủy 30 phút, lọc qua
bông, để nguội. Dịch lọc được lắc với ether
ethylic (3 lần x 100 ml), loại dịch ether ethylic.
Dịch nước được lắc tiếp với chloroform (3 lần x
100 ml). Tập trung dịch chloroform cô còn 2ml
dùng làm dung dịch chấm sắc kí.

Dung dịch mẫu thử Nhân sâm: Cân 5 g bột chế
phẩm hoặc dược liệu, thêm 50 ml methanol, siêu
âm 30 phút, lọc. Tập trung dịch lọc, cô còn 2ml
dùng để làm dung dịch chấm sắc kí.
Dung dịch mẫu thử Bạch thược, Xích thược: Cân 5
g bột chế phẩm hoặc dược liệu, thêm 50 ml
ethanol 96%, siêu âm 30 phút, lọc. Tập trung
dịch lọc, cô còn 2 ml dùng để làm dung dịch
chấm sắc kí.
Điều kiện sắc kí: Bản mỏng nhôm Silicagel
60F254 (dày 0,25 mm, 20 x 20 cm) Merck,
Germany.
Các hệ dung môi khai triển

ethyl acetat – acid formic – nước (10:3:2:1) để xác
định sự hiện diện của Đương qui Chloroform –
ethyl acetat (9:1) để xác định sự hiện diện của
Xuyên khung, Hồng hoa Toluen – ethyl acetat
(5:5) để xác định sự hiện diện của Hoàng kỳ,
Đào nhân, Chloroform – ethyl acetat – methanol
– nước (40:5:10:0,2) để xác định sự hiện diện của
Bạch thược, Xích thược n-Butanol- acid aceticnước (7:1:2) để xác định sự hiện diện của Nhân
sâm
Thể tích chấm: 20µl dung dịch dược liệu đối
chiếu, 20µl dung dịch chế phẩm, 5 µl dung dịch
paeoniflorin chuẩn
Phát hiện
Soi UV 254 nm, 365 nm để phát hiện vết Đào
nhân, Địa long, Xuyên khung, Hồng hoa,
Đương qui Thuốc thử Anisaldehyd, 1050C để

phát hiện vết Địa long, Hồng hoa Thuốc thử
H2SO4 10% / cồn, 1050C để phát hiện vết Nhân
sâm Thuốc thử Vanillin 5%/H2SO, 1050C để phát
hiện vết Hoàng kỳ, Bạch thược, Xích thược.

Định lượng paeoniflorin trong chế phẩm bằng
phương pháp quang phổ dựa vào đường cong
chuẩn của paeoniflorin chuẩn trong
methanol
Thiết lập giai mẫu: Cân chính xác 2 mg
paeoniflorin chuẩn, hòa tan trong 10 ml methanol.
Dùng micro pipette lấy chính xác dung dịch
chuẩn có thể tích lần lượt là 100 µl, 200 µl, 300
µl, 400 µl, 500 µl cho vào bình định mức 10 ml,
thêm methanol tới vạch, lắc đều. Đo quang trên
máy quang phổ tử ngọai khả kiến Thermo
Spectromic HEIOS (max = 228 nm).
Dịch methanol: Cân chính xác 0,5g bột chế
phẩm, chiết kiệt nhiều lần bằng methanol. Cô
dịch chiết còn khoảng 100 ml và qui vào bình
định mức 100 ml, lắc đều. Dùng micro pipet hút
chính xác 1 ml dịch chiết cô đến cắn. Hòa cắn
bằng methanol vào bình định mức 10ml và thêm
methanol tới vạch, lắc đều. Đo quang ở max =
228 nm.

Toluen – ethyl acetat – acid formic (20:8:0,5)
để xác định sự hiện diện của Địa longToluen –

226


Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Công thức xác định lượng hoạt chất tính
theo paeoniflorin trong mẫu thử dựa vào đường
chuẩn y= 0,007x - 0,0069

C ( mg / viên ) 

At  0,0069
b
x100 x x10  3
0,007
p

Trong đó:At: Độ hấp thu của mẫu thử.b:
Khối lượng trung bình bột chế phẩm trong 1
viên (g)p: Khối lượng bột chế phẩm thử (g)

KẾT QUẢ
Độ ẩm, độ rã, độ đồng đều khối lượng của
viên nang BKHH
Bảng 1: Độ ẩm, thời gian rã, độ đồng đều khối lượng
của viên nang BKHH
Số lần lặp
Yêu cầu
lại thí
Trung bình

phải đạt
nghiệm
Độ ẩm (%)
3
7,25 ± 0,02
≤9
Thời gian rã (phút)
6
5,33 ± 0,77
≤ 30
Khối lượng trung
bình bột thuốc
20
0,4866 ± 0,0074
trong 1 viên (g)
Độ đồng đều khối
± 7,5 %
20
0,4501- 0,5231
lượng (g)
KLTB viên
Chỉ tiêu

Nghiên cứu Y học

Độ ẩm của viên nang BKHH là 7,25%Thời
gian rã trung bình của viên nang BKHH là 5,33
phút <30 phút, đạt yêu cầu về độ rã của viên
nang theo quy định của Dược điển Việt Nam
IV.Khối lượng bột thuốc trong mỗi viên nang

rung bình nằm trong khoảng 0,4501 g - 0,5231 g,
nằm trong giới hạn cho phép (± 7,5% khối lượng
trung bình viên)n đạt yêu cầu về độ đồng đều
khối lượng theo quy định của Dược điển Việt
Nam IV.

Định tính bằng phương pháp hóa học
Bảng 2: Kết quả định tính các hợp chất có trong viên
nang BKHH bằng phương pháp hóa học
Kết
quả
Có tủa trắng với thuốc thử Mayer
+
Alkaloid
Có tủa cam với thuốc thử Dragendorff
+
Có tủa nâu vớu thuốc thử Bouchardat
+
Dung dịch tăng màu với NaOH 10%
++
Flavonoid Dung dịch có màu xanh rêu với FeCl3
++
Dung dịch có tủa trắng với chì acetat 5% ++
Saponin
Vòng ngăn cách có màu nâu đỏ
++

Hợp chất

Chế phẩm


Trong viên nang BKHH có sự hiện diện của
các hợp chất alkaloid, flavonoid, saponin

Định tính bằng sắc kí lớp mỏng
Bảng 3: Sắc kí đồ của viên nang BKHH với các nguyên liệu đối chiếu
Nguyên liệu
Hoàng kỳ
Đào nhân
Địa long
Xuyên
khung
Hồng hoa
Đương qui
Nhân sâm
Bạch thược

Xích thược

Dịch chiết chế
phẩm

Hệ dung môi

Phát hiện

Dịch chiết ether
Toluen-ethyl acetat (5:5)
Phun TT vanillin
ethylic

Dịch chiết ether
Soi UV 366nm Phun
Toluen-ethyl acetat (5:5)
ethylic
TT vanillin
Dịch chiết ethyl Toluen -ethyl acetat-acid Soi UV 254nm, 366nm
acetat
formic (20:8:0,5)
Phun vanillin
Dịch chiết
Cloroform-ethylacetat
Soi UV 366nm
Cloroform
(9:1)
Dịch chiết ether
Cloroform-ethylacetat Soi UV 254nm, 366nm
ethylic
(9:1)
Phun vanillin
Dịch chiết ether Toluen:ethyl acetat:acid
Soi UV 254nm, 366nm
ethylic
formic:nước (10:3:2:1)
Dịch chiết
n-BuOH-acid acetic-nước Phun TT H2SO4 10%
methanol
(7:1:2)
trong EtOH 96%
Cloroform-ethyl acetat Dịch chiết ethanol
methanol -nước

Phun TT vanillin
96%
(40:5:10:0,2)
Cloroform-ethyl acetatDịch chiết ethanol
methanol-nước
Phun TT vanillin
96%
(40:5:10:0,2)

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Số vết nguyên
liệu đối chứng

Số vết Số vết chế phẩm
chế
trùng với
phẩm
nguyên liệu

18

12

2

8

12


3

7

6

2

7

8

2

8

7

1

4

3

2

9

8


2

12

10

1

12

10

1

227



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Kỹ thuật phân tích bằng sắc ký lớp mỏng đã
chứng minh trong viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết
có sự hiện diện của cả 9 dược liệu Hoàng kỳ,
Hồng hoa, Đào nhân, Nhân sâm, Đương qui,
Địa long, Xích thược, Bạch thược, Xuyên khung.
Đặc biệt, trên hình ảnh sắc ký đồ đối chiếu với
nguyên liệu Bạch thược và Xích thược cho thấy
trong viên nang BKHH có một vết cùng giá trị Rf
và màu sắc với giá trị Rf và màu sắc của
paeoniflorin chuẩn. Đây là 1 hoạt chất có tác
dụng hạ cholesterol7, bảo vệ gan 4, 5, … được

phân lập từ Bạch thược trồng tại Việt Nam2.

Định lượng paeoniflorin trong viên nang
BKHH bằng phương pháp đo quang
Thẩm định đỉnh hấp thu cực đại của
paeoniflorin trên máy Thermo Spectronic Heios 

Độ hấp
thu0.

Nghiên cứu Y học

y = 0.007x 0.0069

R 2=
0.9984

0.
0.
0.
0.
0.
0.
0.
0
0

20
40
60

80
Hàm lượng paeoniflorin (µg)

100

120

Hình 2. Đường thẳng hồi quy biểu diễn tính tuyến
tính chuẩn paeoniflorin
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy có sự tương
quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu của
chuẩn paeoniflorin theo phương trình y = 0,007
x – 0,0069 ; R2= 0,9984; trong khoảng lượng
paeoniflorin
từ
20

100
µg.
Qua khảo sát cho thấy, dịch chiết MeOH của bột
viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết cũng có đỉnh hấp
thu của paeoniflorin ở bước sóng 228nm. Do đó,
ta có thể áp dụng phương trình đường chuẩn
trên để tính hàm lượng hoạt chất tính theo
paeoniflorin trong viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết.
Bảng 5: Hàm lượng hoạt chất tính theo paeoniflorin
trong 1 viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết
Lần
TN


Hình 1: Đồ thị biểu diễn đỉnh hấp thu cực đại của
paeoniflorin
Kết quả thẩm định cho thấy paeoniflorin có
đỉnh hấp thu cực đại ở bước sóng 228nm, tương
tự như các công bố của các tác giả trước3

Đường chuẩn paeoniflorin
Thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính
giữa nồng độ và độ hấp thu của chuẩn
paeoniflorin có dạng y = ax + b
Bảng 4: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính (Máy
Thermo Spectronic - Heios )
STT
1
2
3
4
5

Lượng paeoniflorin (µg)
20
40
60
80
100

Mật độ quang (OD)
0,136
0,268
0,404

0,565
0,685

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

1
2
3

Khối lượng
mẫu thử

Mật độ quang

0,5394
0,480
0,5361
0,467
0,53399
0,496
Trung bình (mg/viên)
RSD %

Hàm lượng
paeoniflorin
(mg/viên)
6,275
6,313
6,269
6,286 ± 0,03

0,219

Lượng hoạt chất tính theo paeoniflorin trong 1
viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết là 6,3 mg.
Từ những kết quả thực nghiệm trên, chúng
tôi đề nghị một số tiêu chuẩn chất lượng cho
viên nang Bổ Khí Hoạt Huyết (bảng 6).
Bảng 6. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng viên nang Bổ
Khí Hoạt Huyết
STT
1
2
3

Tiêu chuẩn
Mất khối lượng do sấy
khô
Độ rã
Độ đồng đều khối lượng

Yêu cầu
Không quá 9%
Không quá 30 phút
± 7,5 % KLTB viên

227


Nghiên cứu Y học
4


5

6

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Định tính bột viên nang
bằng
phương pháp hóa học

Phản ứng với các thuốc
thử của hợp chất
flavonoid.
Phản ứng với các thuốc
thử của hợp chất alkaloid.
Phản ứng với các thuốc
thử của hợp chất saponin.
Định tính bột viên nang
Các sắc kí đồ của chế
bằng
phẩm phải có sự hiện
diện 9 nguyên liệu: Hoàng
sắc kí lớp mỏng
kỳ, Hồng hoa, Đào nhân,
Nhân sâm, Đương qui,
Địa long, Xích thược,
Bạch thược, Xuyên khung
Định lượng paeoniflorin Hàm lượng paeoniflorin
bằng

5,34 - 7,23 mg/1 viên
phương pháp quang phổ
tử ngoại

giữ được các thành phần tương tự như bài thuốc
cổ truyền. Những kết quả thu được từ nghiên
cứu này góp phần cho việc tiêu chuẩn hóa và
kiểm nghiệm tiêu chuẩn chất lượng viên nang
Bổ Khí Hoạt Huyết, phục vụ cho các nghiên cứu
thực nghiệm và lâm sàng tiếp theo và có triển
vọng đóng góp với cộng đồng một lựa chọn
mới trong phòng chống rối loạn mỡ máu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được từ thực nghiệm,
chúng tôi có một số kết luận sau:Viên nang Bổ
Khí Hoạt Huyết đạt các yêu cầu về độ ẩm, độ rã,
độ đồng đều khối lượng theo các quy định của
Dược điển Việt Nam IV.Viên nang Bổ Khí Hoạt
Huyết có các hợp chất alkaloid, flavonoid,
saponinViên nang Bổ Khí Hoạt Huyết có sự
hiện diện của 9 dược liệu Hoàng kỳ, Hồng hoa,
Đào nhân, Nhân sâm, Đương qui, Địa long,
Xích thược, Bạch thược, Xuyên khung. Hàm

lượng paeoniflorin trong mỗi viên nang Bổ Khí
Hoạt Huyết trung bình là 6,3 mg.Những kết quả
này là một trong minh chứng cho thấy viên
nang Bổ Khí Hoạt Huyết sau chuyển dạng vẫn

228

4.

5.

6.
7.

Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, phụ lục
tr.182, 221, 226
Phan Văn Kiệm, Phạm Hải Yến, Nguyễn Xuân Nhiệm (2007),
Paeoniflorin và benzoylpaeoniflorin phân lập từ cây Bạch thược,
tạp chí Hóa học, 5, tr. 570-574.
Koide T., Murakami M., Morita Y., Saito H., Tanimoto T.,
(2003), Paeoniflorin Reference Standard (Control 021) of Natrional
Instritute of Health Sciences, Bull. Nalt/ Inst. Health Sci., 121, pp.
59-61.
Lui D.F., Wei W., Song L.H., (2006), Protective effect of
Paeoniflorin on immunological liver injury induced by bacillus
calmette-guerin plus lipopolysaccharide modulation of tumour
necrosis factor-A and interleukin-6 mRNA, Clinical and
Experimental Pharmacology and Physiology, 33, pp. 332-339.
Sun W. Y., Wei W., Wu L., Gui S.Y., Wang H., (2007), Effects
and mechanism of extract from Paeonia lactiflora and Astragalus

membranaceus on liver fibrosis induced by carbontetrachloride in
rats, Journal of Ethnopharmacology, 112, pp. 515-523.
Wagner H., Baldl B, (1996), Plant Drug Analysis A Thin Layer
Chromatrography Attlas, Springer, 305, pp. 335
Yang H.O., Ko W.K., Kim J.Y., Ro H.S., (2004), Paeoniflorin: an
antihyperlipidemic agent from Paeonia lactiflora, Fitoterapia.
75(1), pp. 45-49.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×