Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài thuyết trình Chăm sóc bệnh nhân sau mổ trĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 32 trang )

CHĂM SÓC BỆNH
NHÂN
MỔ TRĨ
ĐH DD 3C
Tổ 3


I. Các điểm chính về bệnh học
1.Trĩ
1.1 Định nghĩa:
Trĩ là các tĩnh mạch ở hậu môn bị giãn to, nó có
thể do một phần hoặc nhiều đám rối tĩnh mạch trĩ
trong hoặc trĩ ngoài, hai đám rối tĩnh mạch này
cách nhau bởi đường hậu môn trực tràng.


1.2. Nguyên nhân:
Rối loạn lưu
thông tiêu hóa:
tóa bón, ỉa chảy

Suy yếu của
tổ chức
nâng đỡ
Yếu tố nội
tiết

Yếu tố
gia đình

NGUYÊN


NHÂN

Chế độ
ăn

Các bệnh có ứ
trệ máu ở tiểu
khung: tăng áp
lực TM cửa –
TM trực tràng
Nghề
nghiệp


2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Chảy máu vùng hậu môn ,
trực tràng
TRIỆU
CHỨNG

Sa búi trĩ
Đau rát đột ngột vùng hậu
môn









Chảy máu hậu môn trực tràng : đây là dấu hiệu
quan trọng nhất, máu đỏ tươi bám theo phân hoặc
nhỏ thành từng giọt sau khi đi đại tiện.
Sa lồi búi trĩ:
+ Sa một bó hay cả vòng trĩ khi đi ngoài hoặc gắng
sức.
+ Nếu búi trĩ không tự co lên được sau đại tiện thì
người bệnh phải dùng tay đẩy lên.
Đau rát vùng hậu môn: do kích thước các búi trĩ lớn
dần và hiện tượng sa búi trĩ ra ngoài nên người
bệnh thường đau rát, ngứa ngáy.


Triệu chứng khác
Tắc mạch trĩ
+ Trĩ ngoại tắc mạch: đó là một khối nhỏ, thường đơn
độc, màu xanh tím, chắc, nằm dưới da rìa hậu môn.
Nếu để tự diễn biến sẽ tự tiêu thành miếng da thừa
vùng rìa hậu môn.
+ Trĩ nội tắc mạch: hiếm gặp, thường biểu hiện bằng
những cơn đau dữ dội trong ống hậu môn. Khám hậu
môn trực tràng thấy một khối nhỏ hơi rắn, đau,
soi hậu môn thấy khối màu xanh tím, niêm
mạc nề nhẹ.
+ Sa trĩ tắc mạch: đau dữ dội vùng
hậu môn, khó có thể đẩy trĩ vào
lòng ống
hậu môn.



3.PHÂN LOẠI

Phân loại
theo giải
phẫu
(lấy đường
lược làm
mốc)
Phân loại
theo vị trí

Trĩ nội: nằm ở khoang dưới niêm mạc,
trên đường lược, có nguồn gốc từ động
mạch trực tràng trên
Trĩ ngoại nằm ở khoang cạnh hậu môn,
dưới da, dưới đường lược, từ đám rối
trĩ ngoài
Trĩ hỗn hợp: gồm cả 2 loại trĩ nội và trĩ
ngoại
Nếu coi hậu môn như một mặt kính
đồng hồ, BN nằm tư thế phụ khoa. Sự
phân bố thông thường nhất của 3 trĩ ở
vị trí 3-8- 11h


Tùy theo quá
trình phát triển
của trĩ nội chia
làm 4 độ


Độ 1: Trĩ cương tụ, có hiện tượng
chảy máu
Độ 2: Sa trĩ khi rặn, tự co lên sau khi
đi ngoài
Độ 3: Sa trĩ khi rặn, phải dùng tay
đẩy lên
Độ 4: Trĩ sa thường xuyên, kể cả
trường hợp sa trĩ tắc mạch


4.ĐIỀU TRỊ :
4.1: Điều trị nội
-Các nguyên tắc vệ sinh ăn uống, lao động, vệ sinh
hậu môn: ăn ít gia vị, tránh táo bón.
-Thuốc tại chỗ: thuốc mỡ, viên đạn trĩ có tác dụng
chống viêm, giảm đau, tăng sức bền thành mạch như:
Titanoreine
-Thuốc toàn thân: thuốc giảm đau, chống viêm, chống
co thắt, như: Daflon


4.2.ĐIỀU TRỊ BẰNG THỦ THUẬT
Tiêm xơ có tác dụng cầm máu,

hạn chế sa bó trĩ: Kinurea 5%.
Anuselerol,...để gây xơ.
Thắt búi trĩ bằng vòng cao su

o


Đốt búi trĩ bằng laser
cacbonic.

Dùng tia hồng ngoại: Làm

đông đặc niêm mạc
Đốt bằng dao điện .


4.3. ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA

Chỉ định:

- Khi các biện pháp khác thất bại
- Sa trĩ thường xuyên
- Sa trĩ tĩnh mạch
Phương pháp mổ:
Milligan-Morgan ; Whitehead-Toupet.




2.Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng
2.1 Chăm sóc chế độ ăn
Dặn bệnh
nhân nhịn ăn
hoàn toàn
trong ngày
trước khi mổ.


Hướng dẫn bệnh nhân
nên ăn những thức ăn
nhẹ, dễ tiêu và nhuận
trường.


2.2 CHUẨN BỊ ĐƯỜNG RUỘT
(rửa sạch phân trong đại tràng)

Cách 1 : Thụt tháo cho
bệnh nhân cách 3 ngày
trước khi mổ, tối trước mổ
và sáng hôm mổ.

Cách 2 : Hòa 2 gói
Fortrans trong 2 lít nước
vào tối trước mổ cho bệnh
nhân uống.


2.3 Theo dõi tình trạng
đi cầu của bệnh nhân :
Đau khi đi đại tiện.
Đại tiện ra máu.

2.4 Chăm sóc tại chỗ :

Ngâm hậu môn trong
thuốc tím để sát trùng,

làm sạch búi trĩ và giảm
đau cho bệnh nhân.

Khi đi cầu :
Không nên lau giấy mà
phải rửa bằng xà
phòng.
Ngâm hậu môn trong
thuốc tím hoặc dung
dịch betadine hòa
loãng.


2.5 Tư vấn bệnh nhân trước mổ :
Ø

Ø

Ø

Giải thích cho bệnh
nhân biết để an tâm.
Cho bệnh nhân biết
1 số điều phiền toái
có thể xảy ra sau 1 –
2 ngày mổ.
Hướng dẫn bệnh
nhân làm thủ tục và
giấy cam đoan.



2.6 Chăm sóc bệnh nhân
trước mổ và sáng hôm
mổ :
Ø

Ø

Ø

Ø

Ø

Cho bệnh nhân tắm rửa
sạch sẽ.
Báo cho bác sĩ gây mê xem
bệnh và cho y lệnh tiền mê.
Cho bệnh nhân uống thuốc
an thần vào tối trước khi
mổ.
Kiểm tra DHST sáng hôm
mổ.
Chuyển bệnh nhân lên
phòng mổ trên xe đẩy.


III Chăm sóc sau mổ
1 Nhận định
-


Điều dưỡng nhận định và đánh giá :

+Mức độ đau?
+Số lượng máu chảy mỗi 2-4h trong 24h sau mổ (qua
quan sát gạc cầm máu có thấm băng, mùi)
+Tình trạng vết thương,dấu hiệu nhiễm trùng, sưng,
mùi, màu sắc..
+Mức độ vận động (nằm hay ngồi,..)
+ Hỏi về tình trạng đại tiện, tiểu tiện?
+ Theo hỏi dấu hiệu sinh tồn


Khám điều dưỡng
+ Băng có thấm máu không?
+ Có gạc cầm máu?
+ Có dấu hiệu sưng nề?
2.1 Chăm sóc toàn thân
Theo dõi bệnh nhân tỉnh
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2h/1 lần
Chăm sóc tư thế
+ Nằm ngửa dưới mông lót vòng cao su
+ Bệnh nhân khó chịu thì cho nằm sấp hay nằm
nghiêng
- Chăm sóc vệ sinh
+ Vệ sinh da
+ Vệ sinh răng miệng
+ Vệ sinh quần áo
-



2.2 Chăm sóc tại chỗ sau mổ
1. Thay băng vết mổ:
- Rút nòng gạc nong hậu môn sau 14
giờ
- Hàng ngày thay băng betadine sát
trùng đúng chỗ chỉ khâu, thay băng lại
sau mỗi lần đi cầu.
- Đắp gạc che kín hậu môn tránh bong
gạc hay hở gạc.
- Không cắt chỉ (chỉ tự tiêu).
2. Ngâm hậu môn hằng ngày:
- Sáng, tối và sau lúc đi đại tiện bằng
thuốc tím 1/4000 hoặc betadine hòa
loãng.


2.3 Chăm sóc bệnh nhân khi đại tiện
- Hướng dẫn giải thích cho BN đi cầu tự nhiên
tránh rặn dễ chảy máu. Không nên ngồi xổm,
không nên ngồi quá lâu trong nhà vệ sinh
- Sau khi đi phải ngâm hậu môn lại bằng thuốc
tím pha nước ấm.


2.4 Chăm sóc chế độ ăn
- Ngày đầu: uống sữa.
- Ngày thứ hai: ăn cháo sau đó ăn cơm, cần ăn
thức ăn mềm, tránh thức ăn nhiều chất xơ.
- Cho uống nhiều nước, ăn thức ăn có tính chất

nhuận tràng như đu đủ chín, chuối tiêu, khoai
lang để tránh táo bón.


2.5 Thực hiện y lệnh
Ngày đầu truyền dịch và tiêm kháng sinh
Đêm đầu tiên tiêm thuốc giảm đau
Các ngày sau dùng thuốc kháng sinh đường uống
2.6 Biến chứng
– Xuất huyết: là biến chứng thường gặp nhất sau
khi phẫu thuật cắt trĩ. Có 3 nguyên nhân gây nên tình
trạng trên là do:
+ Chữa trĩ không triệt để
+ Tình trạng táo bón hay phân khô sau khi cắt trĩ dễ
gây ra hiện tượng chảy máu nhiều.
+ Trĩ tái phát: trĩ tái phát hoặc trĩ mới mọc ra không
phải là trường hợp hiếm sau khi cắt trĩ. Lúc này, hiện
tượng đại tiện ra máu là triệu chứng của bệnh
trĩ thường gặp.


– Hẹp hậu môn tạm thời: sau khi
phẫu thuật các cơ khống chế của hậu
môn bị tê liệt do chức năng bởi vậy
có thể tự phục hồi được nên bạn
không nên quá lo lắng.
– Hẹp hậu môn vĩnh viễn: trái với
hẹp hậu môn tạm thời thì biến chứng
này nếu không can thiệp bằng phẫu
thuật thì không thể khắc phục được.

Nguyên nhân là do bẩm sinh hoặc
những tổn thương sau khi phẫu thuật
thì xuất hiện sẹo và tình trạng co rút.


×