Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật whipple cải tiến: Nối tuỵ - dạ dày qua mở mặt trước dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 11 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT WHIPPLE CẢI TIẾN:
NỐI TUỴ – DẠ DÀY QUA MỞ MẶT TRƯỚC DẠ DÀY
Lê Văn Cường*, Bùi Mạnh Côn*, Võ Văn Hùng*, Vương Thừa Đức*, Lê Hữu Phước*, Ngô Viết Thi,
Phan Văn Sử*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dò tuỵ là biến chứng thường gặp và nguy hiểm trong phẫu thuật Whipple. Khâu nối tuỵ với
dạ dày có ưu điểm là thành dạ dày dầy, chắc, máu nuôi tốt và dịch toan dạ dày ức chế men tuỵ. Khâu nối tuỵ – dạ
dày qua mở mặt trước dạ dày đơn giản, dễ thực hiện, mũi khâu chắc chắn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ dễ dàng và hiệu quả của phương pháp nối tuỵ dạ dày qua mở mặt
trước dạ dày trong phẫu thuật Whipple.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp tiền cứu, có đối
chứng và chọn mẫu thuận tiện, ứng dụng lâm sàng. Mẫu nghiên cứu bao gồm 27 bệnh nhân (16 nam, 11 nữ) có
chỉ định phẫu thuật Whipple, chia làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu (nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày) và
nhóm chứng (nối tuỵ – hổng tràng).
Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 48,22 ± 9,14, nhỏ nhất là 32 và lớn nhất là 72. Thời gian
phẫu thuật trung bình là 230,8 phút, lượng máu mất trung bình là 283 ml, không có tai biến xảy ra. Nhóm
nghiên cứu có kết quả tốt hơn nhóm chứng về lượng dịch dẫn lưu (141,8 ml so với 288,6 ml), số ngày nằm viện
sau mổ (14,9 ngày so với 22,9 ngày) và tỷ lệ biến chứng (9,1% so với 25%); có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Nhóm NC có kết quả tốt hơn nhóm chứng về lượng dịch dẫn lưu, số ngày nằm viện sau mổ và tỷ
lệ biến chứng; có ý nghĩa thống kê. Theo chúng tôi, trong phẫu thuật Whipple, nối tuỵ dạ dày được thực hiện đơn
giản, dễ làm, đường khâu chắc chắn, an toàn và có thể khâu qua nội soi.
Từ khoá: phẫu thuật Whipple, nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày.

ABSTRACT
INITIAL RESULTS OF MODIFIED WHIPPLE PROCEDURE: TRANSGASTRIC
PANCREATICOGASTRIC ANASTOMOSIS


Le Van Cuong, Bui Manh Con, Vo Van Hung, Vuong Thua Duc, Le Huu Phuoc, Ngo Viet Thi,
Phan Van Su* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 118 – 128
Background: Pancreatic fistula is a dangerous and usual complication in Whipple procedure.
Pancreaticogastric anastomosis has many advantages such as: the thick and strong wall of stomach, the richness of
the vascular supply, the acid fluid of the stomach inhibits pancreatic enzymes.
Pancreaticogastric anastomosis via opening the anterior surface of the stomach is simple procedure, easy to
perform and easy to have stable surtures.
Aims: To estimate easily and effective quality of transgastric pancreaticogastric anastomotic technique in
Whipple procedure.
Subjects and Methods: This is a prospective study with a control group and convenience sample choice for


Khoa Tổng Quát, Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: PGS. Lê Văn Cường

118

ĐT: 0903952772,

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

clinical application. This study is performed on 27 patients (16 males, 11 females) that are indicated the Whipple
procedure. They are divided into 2 groups: a study group (transgastric pancreaticogastric anastomosis) and a

control group (pancretico-jejunal anastomosis).
Results: Mean age of these patients is 48.22 ± 9.14, minimum age is 32 and maximum one is 72. Mean an
operative time is 230.8 minutes, mean lost blood quantity is 283 ml without any accidents at all. The study group
has better results than the control group about drainage fluid quantity (141.8 ml vs 288.6 ml), postoperative time
(14.9 days vs 22.9 days), complicated rate (9.1% vs 25%) - with statistical significance.
Conclusions: The study group has better outcomes than the control group about drainage fluid quantity,
postoperative time, complicated rate with statistical significance. In our opinion, the modified Whipple procedure
(transgastric pancreaticogastric anastomosis) is simple, easy, safe with stable sutures that can be performed by
laparoscopy.
Key words: Whipple procedure, transgastric pancreaticogastric anastomosis
kỹ thuật này đã được thực hiện tại Bv. Bình Dân,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bv. Chợ Rẫy khá lâu(16,24), trên thế giới thực hiện
Phẫu thuật Whipple là một trong những
đầu tiên vào năm 1946 bởi Waugh và Clagett(12).
phẫu thuật lớn trong ổ bụng, được chỉ định
Kỹ thuật này dựa trên nền tảng lý thuyết là cơ
cho các bệnh lý vùng đầu tuỵ như: ung thư
dạ dày dầy, chắc, mạch máu nuôi dồi dào và
đầu tuỵ, ung thư nhú vater, ung thư đoạn
dịch toan dạ dày trung hoà tốt dịch tuỵ bài tiết.
cuối ống mật chủ, u tá tràng (dạng GIST), sỏi
Trong mổ hở, khâu tuỵ vào mặt sau dạ dày
nhu mô đầu tụy,... Phẫu thuật Whipple được
tương đối dễ dàng, nhưng càng dễ dàng, thuận
giới thiệu đầu tiên vào năm 1889 bởi Codivilla
lợi, và an toàn hơn khi tiếp cận xuyên qua dạ
(người Ý), đến năm 1935 được phát triển rộng
dày (mở mặt trước dạ dày). Theo ý kiến chủ
rãi bởi Whipple (người Mỹ), khi đó tỷ lệ tử

quan của chúng tôi, với ưu điểm trên còn được
vong còn rất cao, từ 40% đến 50%(13). Hiện nay
nâng lên nhiều lần trong phẫu thuật khâu nối
phẫu thuật Whipple có tỷ lệ tử vong dưới
qua nội soi, nhất là khi dùng dụng cụ mang kim
5%(3,7,15,16,23), không ngừng cải tiến và những ca
tự động (Endo-Stitch). Phương pháp khâu tuỵ
đầu tiên thực hiện hoàn toàn qua nội soi ổ
với dạ dày qua mở mặt trước dạ dày đã được
bụng đã được báo cáo trên thế giới(9).
Lafemina mô tả vào năm 2010(12), còn các tài liệu
Phẫu thuật Whipple có nhiều tai biến và
trong nước hiện nay chưa thấy nghiên cứu nào
biến chứng như: chảy máu do rách tĩnh mạch
báo cáo.
cửa, xì dò miệng nối, chảy máu sau mổ,... trong
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
đó đáng ngại nhất là xì dò miệng nối tuỵ - hổng
đánh giá hiệu quả của kỹ thuật khâu nối tuỵ
tràng (chiếm khoảng 50% các ca tử
với dạ dày qua mở mặt trước dạ dày so với
vong(4,10,11,12,20)). Có nhiều nghiên cứu khoa học
các kỹ thuật khâu nối tuỵ – hổng tràng và tuỵ
đã được thực hiện nhằm mục đích hạn chế tối
– dạ dày (không mở mặt trước dạ dày). Kết
thiểu biến chứng này và tập trung vào các nhóm
quả của nghiên cứu sẽ được ứng dụng trên
sau: dụng cụ cắt tuỵ (dao thường, dao điện, dao
lâm sàng và tương lai sẽ nghiên cứu thêm để
siêu âm,...), thay đổi vật liệu khâu nối (chỉ khâu

ứng dụng vào phẫu thuật nội soi có khâu nối
không sang chấn), hạn chế bài tiết tuỵ sau mổ
tuỵ với ống tiêu hoá.
(dùng thuốc Octreotide, tắc ống tuỵ tạm thời,
Mục tiêu nghiên cứu
đặt stent ống tuỵ), thay đổi kỹ thuật khâu nối
(1,2,5,8,14,18,19,25,26,27).
với hổng tràng
Một trong những
- Xác định hiệu quả của phương pháp nối
cải tiến so với phương pháp chuẩn để hạn chế
tuỵ với mặt sau dạ dày qua mở mặt trước dạ
biến chứng này là nối tuỵ với mặt sau dạ dày,
dày trong phẫu thuật Whipple. So sánh kết quả

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

119


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

này với nhóm chứng – nối tuỵ ruột.
- Xác định phương pháp này dễ thực hiện,
an toàn và có thể áp dụng rộng rãi.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nhóm NC có độ tuổi trung bình là 46,73 ± 9,07,
tuổi lớn nhất là 62 và nhỏ nhất là 32 tuổi. Nhóm
chứng có độ tuổi trung bình là 49,25 ± 9,36, tuổi
lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 34 tuổi (biểu đồ 1).
Tuổi

Đối tượng nghiên cứu

49,25

Nghiên cứu này được thực hiện trên 27 bệnh
nhân nhập viện bệnh viện Bình Dân, từ 01 - 2009
đến 09 - 2011, bao gồm 16 nam và 11 nữ. Các
bệnh nhân này có u vùng đầu tuỵ, bóng vater và
đoạn cuối ống mật chủ hoặc sỏi nhu mô đầu tuỵ
có chỉ định phẫu thuật Whipple.

48,22
46,73

NC

Chöùng
Chung

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp tiền
cứu, có nhóm chứng và ứng dụng lâm sàng.
Chọn mẫu: Các bệnh nhân đến khám và
điều trị tại Bv. Bình Dân được chẩn đoán mắc

các bệnh lý như ung thư đầu tuỵ, ung thư bóng
vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ, sỏi nhu
mô đầu tuỵ,... và có chỉ định phẫu thuật
Whipple. Các bệnh nhân này được chia thành 2
nhóm, nhóm nghiên cứu (NC) là nhóm nối tuỵ –
dạ dày qua mở mặt trước dạ dày và nhóm
chứng là nhóm nối tuỵ – ruột. Cách chọn mẫu
trong 2 nhóm là chọn mẫu một cách thuận tiện,
với các bệnh lý tương tự được chẩn đoán và
điều trị song song trong cùng thời điểm, địa
điểm với nhau.
Cỡ mẫu: được lấy từ đầu năm 2009 đến nay,
với số mẫu là 27 trường hợp. Được chia làm 2
nhóm: 11 trường hợp thuộc nhóm NC và 16
trường hợp thuộc nhóm chứng.
Phương pháp thống kê: các biến số định
lượng được tính ra trung bình, độ lệch chuẩn và
dùng phép kiểm định t (độ tin cậy 95%) để đánh
giá sự khác biệt giữa 2 nhóm. Các biến số định
tính được tính ra tầng xuất và dùng phép kiểm
Chi bình phương (độ tin cậy 95%) để đánh giá
sự khác biệt giữa 2 nhóm.

KẾT QUẢ
Tuổi và Giới
Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 48,22 ±
9,14, tuổi lớn nhất là 72 và nhỏ nhất là 32 tuổi.

120


Biểu đồ 1. Sự phân bố tuổi của bệnh nhân
Nhóm NC có tuổi trung bình nhỏ hơn nhóm
chứng khoảng 3 tuổi, sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê (t = 0,668 < t0,05).
72,5%

27,3
%

NC
81,3%

18,7%
Chứng

59,3%

40,7%
Chung

Biểu đồ 2. Phân bố giới tính
Trong 27 bệnh nhân có 16 nam (59,3%) và 11
nữ (40,7%). Trong nhóm NC, nam chiếm
27,3%% (N=3) và nữ chiếm 72,7% (N=8). Trong
nhóm chứng, tỷ lệ nam là 81,3% (N=13) và nữ là
18,7% (N=3) (biểu đồ 2).
So sánh tỷ lệ giới tính giữa 2 nhóm có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01 - 2 =
7,86).


Nghề nghiệp và vùng sinh sống
Nhóm NC chiếm đa số là nữ và nghề chiếm
tỷ lệ cao là nội trợ (72,7%). Nhóm chứng phân
bố tương đối đồng đều giữa các nghề (bảng 1).
Vùng sinh sống của bệnh nhân phân bố tập

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
trung ở nông thôn trong nhóm NC và phân bố
đều trong nhóm chứng (bảng 2).
Bảng 1. Phân bố nghề nghiệp.
Nhóm NC
0
8 (72,7%)
2 (18,2%)
0
1 (9,1%)
11 (100%)

CNVC
Nội trợ
Công nhân
Nông dân
Khác
Tổng

Nhóm chứng
2 (12,5%)

4 (25,0%)
2 (12,5%)
4 (25,0%)
4 (25,0%)
16 (100%)

Chung
2 (7,4%)
12 (44,4%)
4 (14,8%)
4 (14,8%)
5 (18,5%)
27 (100%)

Bảng 2. Phân bố vùng sinh sống
Nhóm NC
1 (9,1%)
5 (45,5%)
2 (18,2%)
3 (27,3%)
11 (100%)

Thành phố
Nông thôn
Miền núi
Miền biển
Chung

Nhóm chứng
4 (25,0%)

5 (31,3%)
3 (18,8%)
4 (25,0%)
16 (100%)

Chung
5 (18,5%)
10(37,0%)
5 (18,5%)
7 (26,0%)
27 (100%)

Lý do nhập viện và thời gian khởi bệnh
Vàng da là nguyên nhân thường gặp để
bệnh nhân đến khám bệnh, 5 trường hợp
(45,5%) ở nhóm NC và 10 trường hợp (66,7%) ở
nhóm chứng. Bệnh nhân vừa có vàng da vừa có
đau bụng chỉ gặp 1 trường hợp (6,6%) ở nhóm
chứng (biểu đồ 3).
6,6%

3,8%

26,7%

38,5%

Vàng+Đau

54,5%


66,7%

57,7%

Chung

45,5%

Chứng

NC

Thời gian khởi phát bệnh đến thời điểm
bệnh nhân đến khám và điều trị khá lâu khoảng
42 ngày, trong đó ở nhóm NC là 62 ngày và
nhóm chứng là 30 ngày. Thời gian lâu nhất đến
khám bệnh từ khi khởi phát là 300 ngày, thuộc
nhóm NC (bảng 3).
Bảng 3. Thời gian khởi phát bệnh.
Trung bình
62,6 ± 104,8

Giới hạn
15-300

Trung bình
30,0 ± 29,9
42,0 ± 66,9


Giới hạn
1-90
1-300

Kiểm định t
t0,05

Triệu chứng lâm sàng
Các bệnh nhân có triệu chứng vàng da đều
có tính chất tăng dần, nhóm NC có 5 trường hợp
(45,4%), nhóm chứng có 14 trường hợp (87,5%) –
trong đó có 2 trường hợp vàng sậm. Nhóm NC
có 9 trường hợp đau bụng (81,8%), trong đó đau
thượng vị, đau hạ sườn phải và đau cả 2 vị trí
lần lượt là 3, 3 và 3 trường hợp. Nhóm chứng có
15 trường hợp đau bụng (93,8%), trong đó đau
thượng vị, đau hạ sườn phải và đau cả 2 vị trí
lần lượt là 2, 6 và 4 trường hợp. Nhóm NC có 10
trường hợp (90,9%) chán ăn, nhóm chứng có 8
trường hợp (50%). Nhóm NC có 7 trường hợp
(63,6%) sụt cân, trung bình 1,6 kg/tháng; nhóm
chứng có 5 trường hợp (31,3%) sụt cân, trung
bình 1,83 kg/tháng. Triệu chứng sốt ít gặp hơn, 2
trường hợp thuộc nhóm NC (18,2%) và 3 trường
hợp thuộc nhóm chứng (18,8%). Ngoài ra còn
ghi nhận có 2 trường hợp (12,5%) trong nhóm
chứng có triệu chứng tiểu sậm, ngứa da, nổi sẩn
da. Tam chứng Charcot (đau hạ sườn phải, sốt,
vàng da) chỉ có 1 trường hợp (9,1%) thuộc nhóm
NC và 2 trường hợp (12,5%) thuộc nhóm chứng.

Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng
Vàng da
Đau bụng
Chán ăn
Sụt cân
Sốt
Khác

Nhóm NC
5 (45,4%)
9 (81,8%)
10 (90,9%)
7 (63,6%)
2 (18,2%)
0

Nhóm chứng
14 (87,5%)
12 (75,0%)
8 (50,0%)
5 (31,3%)
3 (18,8%)
2 (12,5%)

Chung
19 (70,4%)
21 (77,8%)
18 (66,7%)
12 (44,4%)
5 (18,5%)

2 (7,4%)

Cận lâm sàng

Biểu đồ 3. Lý do nhập viện của BN

(Ngày)
Nhóm NC

(Ngày)
Nhóm chứng
Chung

Nghiên cứu Y học

Kiểm định t
t =1,137 <

Công thức máu
Về số lượng bạch cầu tăng: nhóm NC có 6
trường hợp (54,5%), nhóm chứng có 10 trường
hợp (62,5%) và trong cả 2 nhóm có 16 trường
hợp (59,2%). Hiện tượng thiếu máu cũng được
ghi nhận: nhóm NC có 7 trường hợp (63,5%) –
trong đó có 6 trường hợp thiếu máu nhẹ và 1
trường hợp thiếu máu vừa; nhóm chứng có 7
trường hợp (43,7%) – trong đó có 4 trường hợp
thiếu máu nhẹ và 3 trường hợp thiếu máu vừa.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


121


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Chức năng gan
Men gan (SGOT, SGPT) ghi nhận tăng trong
7 trường hợp (63,5%) ở nhóm NC, 10 trường
hợp (62,5%) ở nhóm chứng và tổng cộng có 17
trường hợp (62,9%) cho cả 2 nhóm. Trong nhóm
NC có 4 trường hợp (36,4%) có tăng bilirubin
(trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc cả hai), tỷ lệ này ở
nhóm chứng là 56,2% (9 trường hợp).

Bảng 5. Kết quả CT-Scan bụng

Dấu ấn ung thư
Trong nhóm NC ghi nhận có 4 trường hợp
(36,4%) có tăng CA 19-9 và 1 trường hợp
(9,1%) có tăng CEA. Trong nhóm chứng có 10
trường hợp (62,5%) có tăng CA 19-9. Tổng số
có 15 trường hợp (55,6%) có định lượng CA
19-9, CEA tăng.

Chẩn đoán sau phẫu thuật thường thấy là
ung thư bóng vater, chiếm 72,7% ở nhóm NC và
56,3% ở nhóm chứng. Ung thư đầu tuỵ ghi nhận

trong 18,5% các trường hợp (biểu đồ 5).

U đầu tuỵ
U Vater
U OMC
Dãn OMC
Khác
Tổng

Nhóm NC
2 (20%)
3 (30%)
0
2 (20%)
3 (30%)
10 (100%)

Nhóm chứng
4 (26,7%)
10 (66,7%)
1 (6,6%)
0
0
15 (100%)

Chung
3 (12%)
13 (52%)
1 (4%)
2 (8%)

3 (12%)
25 (100%)

Chẩn đoán bệnh sau mổ

Siêu âm
Dấu hiệu hình ảnh của các bệnh lý vùng đầu
tuỵ qua siêu âm thường thấy là tắc mật ngoài
gan, chiếm 48,2%, ở nhóm NC là 45,4% (5
trường hợp) và nhóm chứng là 50% (8 trường
hợp). Tuy nhiên, tỷ lệ không phát hiện được qua
siêu âm khá cao 25,9%, đặc biệt ở nhóm NC
chiếm đến 36,4% (4 trường hợp) (biểu đồ 4).
48,2
%

NC

Biểu đồ 5. Tỷ lệ bệnh lý được chẩn đoán

Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất
trong lúc mổ
Thời gian phẫu thuật trung bình là 246 phút
ở nhóm NC và 217 phút ở nhóm chứng (bảng 6).

25,9
%

11,1
3,7% %


63,0
18,5
% 11,1
%
7,4
18,8
%
56,3%
%
18,8
18,2% 72,7
6,3
%
K đầu%
9,1%
K bóng %
Vater
K 1/3 dưới OMC
%c
Khá

11,1
%
6,3% 12,5%12,5% 50%
18,7%
0%
9,1% 9,1%
Dãn ống tuỵ U Vater
45,4% 36,4%


Bảng 6. Thời gian phẫu thuật
(Phút)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

U đầu tuỵ

Tắc mật Bình thường

Trung bình
246,8 ± 28,3
217,3 ± 59,6
230,8 ± 49,3

Giới hạn
210-300
90-300
90-300

Kiểm định t
t = 1,459 <
t0,05

Lượng máu mất trong lúc mổ trung bình là
248 ml ở nhóm NC và 310 ml ở nhóm chứng
(bảng 7).

Biểu đồ 4. Kết quả siêu âm


CT – Scanner
Hình ảnh CT-Scan thường thấy trong mẫu là
u bóng vater, chiếm 52% các trường hợp. Trong
nhóm NC, kết quả CT – Scanner ghi nhận có 2
trường hợp (20%) viêm hẹp cơ vòng Oddi và 1
trường hợp (10%) viêm phù nề niêm mạc tá
tràng đoạn D2 (bảng 5).

Bảng 7. Lượng máu mất.
(ml)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

Trung bình
248,0 ± 140,0
310,0 ± 184,7
283,0 ± 166,2

Giới hạn Kiểm định t
80-500
t = 0,934 <
t0,05
80-750
80-750

Phương pháp phẫu thuật
Tất cả các trường hợp trong nhóm NC đều


122

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
được nối tuỵ – dạ dày qua mở mặt trước dạ dày,
khâu 2 lớp. Tất cả các trường hợp trong nhóm
chứng đều được nối tuỵ - hổng tràng, khâu 2
lớp, tận - bên.

Tai biến phẫu thuật
Trong hai nhóm NC và chứng chúng tôi ghi
nhận không có tai biến xảy ra trong lúc mổ.

Theo dõi hậu phẫu
Thời gian trung tiện sau mổ trong phẫu
thuật Whipple là 4,6 ngày, các nhóm có số trung
bình bằng nhau (bảng 8).
Bảng 8. Thời gian trung tiện sau mổ
(Ngày)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

Trung bình
4,6 ± 0,5
4,6 ± 1,1
4,6 ± 0,9


Giới hạn
4-5
2-6
2-6

Kiểm định t
t = 0,081 <
t0,05

Thời gian đặt ống dẫn lưu khá lâu, 11,9
ngày ở nhóm NC và 13,3 ngày ở nhóm chứng
(bảng 9).
Bảng 9. Thời gian rút dẫn lưu
(Ngày)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

Trung bình
11,9 ± 6,3
13,3 ± 7,5
12,7 ± 6,9

Giới hạn
6-27
5-33
5-33

Bảng 10. Tổng lượng dịch qua ống dẫn lưu
Trung bình

141,8 ± 147,1
288,6 ± 320,8
224,0 ± 265,1

trường hợp (25,0%) có biến chứng: 1 trường hợp
dò dịch tuỵ (điều trị nội), 1 trường hợp ứ đọng
dạ dày (mổ nối vị tràng lại), 1 trường hợp chảy
máu mỏm móc, dò mật và tràn máu màng phổi
trái (mổ lại khâu cầm máu, khâu lỗ dò và dẫn
lưu màng phổi) và 1 trường hợp sốc mất máu
(bệnh nhân tử vong).
Tổng số ca có biến chứng là 5 trường hợp,
chiếm 18,5%. Tỷ lệ biến chứng nhóm chứng lớn
hơn nhóm NC, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (P<0,05, 2 = 7,79 > 20,05).

Tử vong
Trong nhóm chứng có 2 trường hợp tử vong
(chiếm 12,5% trong nhóm chứng và 7,4% trong
tổng số), cả 2 được chẩn đoán sau mổ là u bóng
vater. Trong nhóm NC không có trường hợp tử
vong nào được ghi nhận.

Thời gian nằm viện và thời gian hậu phẫu
Thời gian nằm viện của các bệnh nhân khá
lâu, 23,3 ngày ở nhóm NC và 31,9 ngày ở nhóm

Kiểm định t
t = 1,553 <
t0,05


Lượng dịch tiết ra qua các ống dẫn lưu trung
bình là 224 ml, trong đó nhóm NC là 141,8 ml và
nhóm chứng là 288,6 ml. Nhóm NC có lượng
dịch tiết ít hơn nhóm chứng 146,8 ml, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,05) (bảng 10).
Tính chất dịch chủ yếu là màu hồng nhạt hoặc
vàng nhạt, loãng; chỉ có 1 trường có máu đỏ tươi
(biến chứng chảy máu) thuộc nhóm chứng.
(ml)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

Nghiên cứu Y học

Giới hạn Kiểm định t
20-500
t = 2,512>
t0,05
20-1200
20-1200

Biến chứng
Trong nhóm NC chúng tôi ghi nhận có 1
trường hợp (9,1%) có biến chứng chảy máu
miệng nối tuỵ – dạ dày và được điều trị
nội khoa.

chứng. Đặc biệt, có trường hợp bệnh nhân nằm

viện đến 71 ngày – thuộc nhóm chứng (bảng 11).
Bảng 11. Thời gian nằm viện
(Ngày)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

Trung bình
23,3 ± 4,1
31,9 ± 18,2
28,3 ± 14,6

Giới hạn
17-31
17-71
17-71

Kiểm định t
t = 1,47 < t0,05

Thời gian hậu phẫu trung bình là 14,9 ngày
ở nhóm NC và 22,9 ngày ở nhóm chứng (bảng
12).
Bảng 12. Thời gian hậu phẫu
(Ngày)
Nhóm NC
Nhóm chứng
Chung

Trung bình

14,9 ± 3,9
22,9 ± 18,1
19,4 ± 14,1

Giới hạn
10-25
8-61
8-61

Kiểm định t
t = 2,11 > t0,05

Giải phẫu bệnh
Trong mẫu có giải phẫu bệnh ung thư tuyến
bóng vater chiếm đa số 64% (16 trường hợp),
chủ yếu là biệt hoá cao, chỉ có 1 trường hợp biệt
hoá vừa và 1 trường hợp biệt hoá kém.

Trong nhóm chứng chúng tôi ghi nhận có 4

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

123


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Bảng 13. Kết quả giải phẫu bệnh


Nhóm NC Nhóm chứng Chung
1 (9,1%)
1 (7,1%)
2 (8,0%)
16
Carcinôm tuyến Vater 8 (72,3%) 8 (57,4%)
(64,0%)
Carcinôm OMC
0
2 (14,2%) 2 (8,0%)
Carcinôm tuyến TTràng 1 (9,1%)
1 (7,1%)
2 (8,0%)
Viêm tuỵ mạn
1 (9,1%)
1 (7,1%)
2 (8,0%)
Bướu MMáu
0
1 (7,1%)
1 (4,0%)
Tổng
11 (100%) 14 (100%) 25 (100%)
Carcinôm tuyến tuỵ

ngày, khá lâu, đặc biệt có trường hợp đến điều
trị sau gần 1 năm khởi phát. Điều này cho thấy
hoặc bệnh nhân chưa quan tâm đúng mức tình
hiện bệnh chưa tốt của một số nơi khám bệnh.


Tuổi và giới
Độ tuổi trung bình của 2 nhóm NC lớn hơn
nhóm chứng khoảng 3 tuổi; tuổi trung bình của
nam là 48,18 ± 10,4, tuổi trung bình của nữ là
50,27 ± 6,9 (khác biệt không có ý nghĩa thống kê,
p = 0,05). So sánh với các tác giả khác trong bảng
14, chúng ta thấy rằng tuổi trung bình được
chúng tôi ghi nhận lớn hơn kết quả của Văn
Tần(24) và nhỏ hơn các tác giả khác, trong đó
Seiler(21) là lớn nhất.

Chúng tôi
Văn Tần(24)
LaFemina(12)
T. V. Phơi(23)
(19)
Oussoultzoglou
(17)
N.T.Cường
(21)
Seiler

phút, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,05). Thời gian phẫu thuật của chúng tôi
ngắn hơn T.V. Phơi(23) (284 phút), N.T. Cường(17)
phút),

Seiler(21)

(410


phút),

biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,05).
Lượng máu mất trung bình của chúng tôi là 283
ml, ít hơn ghi nhận của Văn Tần(24) (1000ml),

kê, p = 0,01) và chung là 1,45. Trong khi đó, tỷ lệ
Văn

có thời gian phẫu thuật lâu hơn nhóm chứng 30

nhóm NC ít hơn nhóm chứng là 52 ml, sự khác

chứng là 4,33 (sự khác biệt này có ý nghĩa thống
Cường ,

của phẫu thuật Whipple là 230 phút, nhóm NC

Lượng máu mất (bảng 7) trung bình của

Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm NC là 0,37, nhóm

N.T.

Thời gian phẫu thuật (bảng 6) trung bình

Oussoultzoglou(19) (415 phút).

Tuổi trung bình (ngày)

48,22 (32-72), n=27
44,38, n=120
55, n=23
58,43 (35-78), n=35
59,17, n=250
60,3 (30-89), n=107
65,0 (26-86), n=130

Tần

Seiler(21) (1230 ml).

Phương pháp phẫu thuật
Sự khác biệt về phương pháp phẫu thuật của

(24),

nhóm NC và nhóm chứng tuỳ thuộc vào thì

và T.V. Phơi ghi nhận lần

khâu nối mật – tuỵ – dạ dày – hổng tràng. Ở

lượt là: 0,66; 0,81; 1,6 và 1,91. Tỷ lệ này có độ dao

nhóm NC, chúng tôi rạch mặt trước dạ dày theo

động khá rộng từ 0,66 đến 1,91.

đường song song trục dạ dày, thuộc 1/3 dưới dạ


Lý do nhập viện và thời gian khởi bệnh

dày, dài 4 – 6 cm (hình 2), cầm máu kỹ; tiếp tục

Lý do nhập viện (biểu đồ 3) của bệnh nhân
chủ yếu là vàng da và đau bụng, với đặc điểm
vàng da tăng dần và đau thượng vị hoặc hạ
sườn phải với mức độ nhẹ – vừa và âm ỉ. Đặc
điểm khởi phát này phù hợp với sinh lý bệnh
các bệnh lý đầu tuỵ: khối u diễn tiến to dần,

xẻ mặt sau dạ dày, cầm máu kỹ, đưa đầu tuỵ đã

Oussoultzoglou

(19)

124

(17)

Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất
trong lúc mổ

(324

Bảng 14. So sánh tuổi trung bình với tác giả khác

được


Thời gian khởi phát (bảng 3) trung bình là 42

trạng sức khoẻ của bản thân hoặc khả năng phát

BÀN LUẬN

này

làm hẹp dần ống mật chủ, gây tắc mật tiến
triển ngày càng nặng. Theo Seiler(21), tỷ lệ
vàng da là 34,6% (chúng tôi là 57,7%), T.V.
Phơi(23) là 54,3%, Oussoultzoglou(19) là 54%.

cắt vào lòng dạ dày (hình 1); tiến hành khâu tuỵ
vào mặt sau dạ dày 2 lớp: lớp ngoài khâu cơ và
thanh mạc dạ dày với bao tuỵ, bằng chỉ không
tan, mũi rời hoặc liên tục; lớp trong khâu niêm

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

mạc dạ dày với chu vi mặt cắt tuỵ, bằng chỉ

này sẽ được xếp vào nhóm chứng. Thực hiện các


không tan, mũi liên tục và đóng lại mặt trước dạ

miệng nối ống mật chủ – hổng tràng, dạ dày –

dày. Kỹ thuật khâu rất đơn giản, dễ làm, các

hổng tràng (hình 2) hoặc theo kiểu Billroth I;

đường khâu rất chắc chắn, an toàn và có thể

hổng tràng đi sau đại tràng ngang. Ở nhóm

khâu qua nội soi – nhất là dùng dụng cụ Endo –

chứng, thực hiện phẫu thuật Whipple cổ điển,

Stitch (dụng cụ mang kim tự động chuyển kim

nối tuỵ – hổng tràng tận bên, kiểu đơn giản

qua lại). Trường hợp không bảo tồn môn vị, có

(hình 3), hay kiểu Roux – En – Y; có thể nối tận

thể khâu nối qua mặt cắt của dạ dày mà không

tận nếu thân tuỵ nhỏ (kiểu Child).

cần xẻ mặt trước dạ dày và trường hợp như thế


Hình 1. Rạch mặt trước, đưa đầu cắt
của tuỵ qua đường rạch mặt sau dạ
dày, khâu 2 lớp và sau cùng đóng mặt
trước dạ dày.

Hình 2. Sơ đồ khâu nối tuỵ
– dạ dày qua mở mặt trước
dạ dày trong PT Whipple

Tai biến phẫu thuật
Trong cả 2 mẫu của chúng tôi ghi nhận

Hình 3. Sơ đồ khâu nối tuỵ
– ruột non (tận – bên)
trong PT Whipple

Rút ống dẫn lưu nhanh nhất là 5 ngày và lâu
nhất là 33 ngày.

không có tai biến xảy ra trong lúc mổ. Theo kết

Lượng dịch tiết ra (bảng 10) qua các ống dẫn

quả nghiên cứu của T.V. Phơi tai biến rách tĩnh

lưu và tính chất dịch rất quan trọng trong theo

mạch cửa là 5,7%, đứt động mạch mạc treo tràng

dõi biến chứng của phẫu thuật Whipple: dịch


trên là 2,9%. Tai biến phẫu thuật phụ thuộc vào

máu đỏ – chảy máu trong ổ bụng, dịch mật xanh

độ khó của phẫu thuật và kỹ năng của bác sĩ

– rò mật ruột, dịch trắng, loãng, lợn cợn – có thể

phẫu thuật.

dò tuỵ, dò tiêu hoá... và còn tuỳ thuộc vào

Theo dõi hậu phẫu
Thời gian theo dõi ống dẫn lưu sau mổ
trung bình là 12,7 ngày, trong đó nhóm NC
ngắn hơn nhóm chứng 1,4 ngày, sự khác biệt
này không có ý nghĩ thống kê (p = 0,05)(bảng 9).

lượng dịch tiết ra – lượng dịch tiết giảm dần
thường là dấu hiệu tốt. Trong nhóm NC tổng
lượng dịch tiết ra là 141,8 ml, ít hơn nhóm
chứng 146,8 ml (bằng ½ nhóm chứng), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,05).

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

125



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Biến chứng

hợp biến chứng (như đã trình bày ở phần kết

Ở nhóm NC chỉ có 1 trường hợp chảy máu

quả), riêng trường hợp tử vong sẽ được bàn bạc

miệng nối tuỵ – dạ dày, xảy ra trong 48 giờ sau

kỹ trong phần biện luận bên dưới. Tỷ lệ biến

mổ và biểu hiện qua ống thông mũi – dạ dày ra

chứng trong nhóm chứng cao hơn nhóm NC

dịch đỏ hồng. Trường hợp này được điều trị nội

(25% so với 9,1%), sự khác biệt này có ý nghĩa

và hết chảy máu vào ngày hậu phẫu thứ 3.

thống kê (p = 0,05). So sánh tỷ lệ biến chứng với

Không có trường hợp dò dịch tuỵ nào xảy ra


các tác giả khác qua bảng 15.

trong nhóm NC. Ở nhóm chứng có 4 trường
Bảng 15. So sánh tỷ lệ biến chứng với các tác giả khác.
Tác giả
Chúng tôi

NC (n=11)
Chứng(n=16)
Chung(n=27)
LaFemina(12) (n=23)
Gouma(6) (n = 463)
(3)
DeOliveira (n=633)
(16)
N.M. Hải (n=101)
(17)
N.T. Cường (n=49)
(22)
Srinarmwong (n=27)

Dò dịch tuỵ Dò dịch mật Dò dạ dày Chảy máu Chảy máu ổ
Khác
ruột
miệng nối
bụng
0
0
0
1 (9,1%)

0
0
1 (6,25%)
1 (6,25%)
0
0
2 (12,5%)
1(6,25%)
1 (3,7%)
1 (3,7%)
0
1 (3,7%)
2 (7,4%)
1(3,7%)
6 (26%)
0
0
0
0
15(65,2%)
40 (8,6%)
16 (3,4%)
0
46 (9,9%) 96 (20,7%) 92(19,9%)
57 (9%)
15 (2,5%)
0
137 (22%)
8 (7,9%)
5 (4,9%)

4 (3,9%)
3 (2,9%)
5 (4,9%)
2 (1,8%)
6 (12,2%)
1 (2%)
2 (4,1%)
3 (6,1%)
8(16,3%)
9 (33,3%)
2 (7,4%)
3(11,1%)
2 (7,4%)
15(55,6%)

Tổng
9,1%
31,25%
22,2%
91,3%
62,6%
33,5%
26,7%
40,8%
>100%

Chú ý: Tỷ lệ biến chứng trong cột “tổng”

Trong nhóm NC không có trường hợp nào


của bảng có thể cao hơn so với tỷ lệ số ca có biến

tử vong, nhóm chứng có 2 trường hợp (12,5%)

chứng, do trên một trường hợp có thể có nhiều

tử vong và tính chung cho cả mẫu là 7,4%. Sự

biến chứng.

khác biệt về tỷ lệ tử vong của 2 nhóm không có

Trong số các nghiên cứu trên, LaFemina(12)

ý nghĩa thống kê (p = 0,05).

thực hiện phẫu thuật Whipple 23 trường hợp,

Phân tích sơ lược 2 trường hợp tử vong: -

nối tuỵ dạ dày qua mở mặt trước dạ dày và có

Trường hợp 1: bệnh nhân nam, 56 tuổi, được

tỷ lệ dò tuỵ là 26%. Các kết quả khác, tỷ lệ dò

phẫu thuật Whipple (nối tuỵ – hổng tràng tận –

tuỵ từ 9% đến 33%, chúng tôi ghi nhận trong


bên) với chẩn đoán sau mổ là ung thư 1/3 dưới

nhóm NC không có trường hợp nào dò tuỵ, chỉ

ống mật chủ; hậu phẫu ngày thứ 9, bệnh nhân

có 1 trường hợp chảy máu miệng nối, được điều

được mổ lại với chẩn đoán sau mổ là viêm phúc

trị nội khoa và không xác định được là từ miệng

mạc toàn thể do viêm tuỵ hoại tử và bệnh nhân

nối nào.

tử vong vào ngày hậu phẫu thứ 2 của mổ lần 2

Tử vong

trong tình trạng suy đa cơ quan. Viêm tuỵ tiến

Tỷ lệ tử vong của phẫu thuật Whipple gần
đây có giảm đáng kể, qua báo cáo của các tác giả
như sau: N.T. Cường(17) – 12,2%, Gouma(6) –
6,9%, Văn Tần(24) – 5,0%, N.M. Hải(16) – 3,9%,
Seiler(21) – 2,3%, LaFemina(12) – 0%...

triển sau khi làm phẫu thuật Whipple là một
trong những biến chứng nguy hiểm, thường

được phát hiện chậm do đang trong giai đoạn
hậu phẫu. Theo chúng tôi, biến chứng này
không có liên quan đến việc nối tuỵ với hổng
tràng hay tuỵ với dạ dày. – Trường hợp 2: bệnh
nhân nam, 72 tuổi, nhập viện với tình trạng

126

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

vàng da tắc mật rất nặng, được mổ mở túi mật

an toàn và có thể khâu qua nội soi. Tuy nhiên số

ra da tạm thời và được mổ lại vào ngày hậu

mẫu còn nhỏ, cần tiến hành nghiên cứu thêm để

phẫu thứ 12, với phẫu thuật Whipple (nối tuỵ

thống kê có giá trị hơn.

vào mặt sau dạ dày, nhưng không qua mặt

TÀI LIỆU THAM KHẢO


trước dạ dày). Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ

1.

do sốc mất máu sau mổ phẫu thuật Whipple.
Bệnh nhân này với tình trạng suy tế bào gan

2.

nặng, có hội chứng gan thận và không cải thiện
sau khi mở túi mật ra da; vì thế bệnh nhân bị

3.

chảy máu trong ổ bụng và sốc mất máu sau làm
phẫu thuật Whipple.

4.

Thời gian nằm viện và thời gian hậu phẫu
Thời gian nằm viện (bảng 11) của các bệnh
nhân được phẫu thuật Whipple khá lâu, gần 1

5.

tháng (28,3 ngày), nhóm NC có số ngày ít hơn
nhóm chứng là 8,6 ngày, sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê (p = 0,05). Thời gian nằm
viện được ghi nhận bởi các tác giả khác: N.T.

Cường(17) - 14,6 ngày, Seiler(21) – 20,1 ngày,

6.

7.

Gouma(6) – 24 ngày. Thời gian nằm viện bao
gồm 2 giai đoạn trước mổ và sau mổ, thời gian

8.

trước mổ thay đổi tuỳ theo bệnh viện, cho nên
đánh giá kết quả điều trị qua số ngày hậu phẫu
sẽ chính xác hơn.

9.

Thời gian hậu phẫu (bảng 12) trung bình là

10.

19,4 ngày, nhóm NC là 14,9 ngày và nhóm

11.

chứng là 22,9 ngày; nhóm NC ngắn hơn 8 ngày,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,05).

12.


KẾT LUẬN

13.

Nhóm bệnh nhân phẫu thuật Whipple nối

14.

tuỵ dạ dày qua mở mặt trước dạ dày có kết quả
tốt hơn nhóm nối tuỵ hổng tràng về lượng dịch
dẫn lưu, số ngày nằm viện sau mổ và tỷ lệ biến
chứng ít hơn – có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố

15.
16.

khác tương tự nhau giữa hai nhóm. Trong nhóm
NC không có ca tử vong. Theo chúng tôi, trong
phẫu thuật Whipple, nối tuỵ dạ dày được thực

17.

hiện đơn giản, dễ làm, đường khâu chắc chắn,

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012

Bradbeer J.W., Johnson C.D. (1990). Pancreaticogastrostomy
after Pancreaticoduodenectomy. Annals of the Royal College of
Surgeons of England. vol. 72: 266-269.
Curtis J. and col. (2005). Surgery for pancreatic cancer: recent

controversies and current practice. Gastroenterology, 128: 16261641.
DeOliveira M.L. and col. (2006). Assessment of Complications
After Pancreatic Surgery A Novel Grading System Applied to 633
Patients Undergoing Pancreaticoduodenectomy. Ann Surg. 244:
931–939.
Diener M.K. and col. (2006). Pancreaticoduodenectomy (classical
Whipple) versus pyloruspreserving pancreaticoduodenectomy
(pp Whipple) for surgical treatment of periampullary and
panceatic carcinoma (protocol). The Cochrane database of
systematic review, issue 2: 197-200.
Dillhoff M. and col. (2009). Intraoperative Assessment of
Pancreatic
Neck
Margin
at
the
Time
of
Pancreaticoduodenectomy Increases Likelihood of MarginNegative Resection in Patients with Pancreatic Cancer. J
Gastrointest Surg, 13(5): 825–830.
Gouma D.J.and col. (2000). Rates of Complications and Death
After Pancreaticoduodenectomy: Risk Factors and the Impact of
Hospital Volume. Annals of Surgery. Vol. 232, No. 6: 786–795.
Grobmyer S.R. and col. (2008). Roux-en-Y Reconstruction After
Pancreaticoduodenectomy. Arch Surg. 143(12): 1184-1188.
Hilal
M.A.
and
col.
(2009).

Modified
Cattell's
pancreaticojejunostomy, buttressing for soft pancreases and an
isolated biliopancreatic loop are safety measurements that
improve outcome after pancreaticoduodenectomy: a pilot study.
International Hepato-Pancreato-Biliary Association. 11: 154-160.
Kendrick M.L., Cusati D. (2010). Total Laparoscopic
Pancreaticoduodenectomy. Arch Surg. 145(1): 19-23.
Kevork K. and col. (2005). Management of Pancreatic Fistulas
After Pancreaticoduodenectomy. Arch Surg.140: 849-855.
Kingsnorth A.N. (1994). Safety and function of isolated Roux
loop
pancreaticojejunostomy
after
Whipple’s
pancreaticoduodenectomy. Am R Coll Surg Engl: 175-179.
Lafemina J. and col. (2010). Transgastric pancreaticogastric
anastomosis. Arch Surs. Vol. 145: 476-481.
Lê Lộc, Phạm Như Hiệp (2004). Kết quả điều trị phẫu thuật ung
thư bóng vater. Y Học Tp. HCM, tập 8, số 3: 134-139.
Murakami H. and col. (2002). Pancreatic Fibrosis Correlates With
Delayed Gastric Emptying After Pylorus-Preserving
Pancreaticoduodenectomy
With
Pancreaticogastrostomy.
Annals of Surgery. Vol. 235, No. 2: 240–245.
Nguyễn Cao Cương và Văn Tần (2008). Biến chứng phẫu thuật
Whipple. Y Học Tp. HCM, tập 12, số 1: 83-88.
Nguyễn Minh Hải và cs. (2004). Phẫu thuật khối tá tuỵ cho bệnh
lý đầu tuỵ và quanh nhú vater tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 6

năm (1997-2003): 101 trường hợp. Y Học Tp. HCM, tập 8, phụ
bản số 3: 113-117.
Nguyễn Tấn Cường và cs. (2004). Ung thư nhú vater: kết quả
điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y Học Tp. HCM, tập
8, phụ bản số 3: 125-133.

127


Nghiên cứu Y học
18.

19.

20.
21.

22.

128

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Ohwada S. and col. (2002). In Situ vs Ex Situ Pancreatic Duct
Stents of Duct-to-Mucosa Pancreaticojejunostomy After
Pancreaticoduodenectomy With Billroth I–Type Reconstruction.
Arch Surg. 137: 1289-1293.
Oussoultzoglou E. and col. (2004). Pancreaticogastrostomy
dectreased relaparotomy caused by pancreatic fistula after
pancreaticoduodenectomy

compared
with
pancreaticojejunostomy. Arch Surg. Vol 139: 327-335.
Schmidt C.M. and col. (2004). Pancreaticoduodenectomy. Arch
Surg. 139: 718-727.
Seiler C.A. and col. (2005). Randomized clinical trial of pyloruspreserving duodeopancreatectomy versus classical Whipple
resection – long trem results. Bristish Journal of surgery, 92: 547556.
Srinarmwong C. and col. (2008). Standard Whipple’s operation
versus pylorus preserving pancreaticoduodenectomy: a
randomized controlled trial study. J Med Assoc Thai, vol. 91, no.
5: 693-697.

23.

24.

25.

26.

27.

Trần Văn Phơi và cs. (2005). Phẫu thuật Whipple trong điều trị
các bệnh quanh bóng vater. Y Học Tp. HCM, tập 9, phụ bản số
1: 43-48.
Văn Tần và cs. (2004): Chỉ định và lợi ích phẫu thuật Whipple cải
tiến điều trị bệnh lý vùng mật – tuỵ – tá tràng. Y Học Tp. HCM,
tập 8, số 3: 165-171.
Wayne M.G. and col. (2007). Technical innovations Alternative
reconstruction after pancreaticoduodenectomy. World Journal of

Surgical Oncology: 9-13.
Yang Y.L. and col. (2008). Prevention of pancreatic leakage after
pancreaticoduodenectomy
by
modified
Child
pancreaticojejunostomy. Hepatobiliary Pancreat Dis Int. 7: 426429.
Yeo C.J. and col. (2000). Does Prophylactic Octreotide Decrease
the Rates of Pancreatic Fistula and Other Complications After
Pancreaticoduodenectomy?
Results of a Prospective
Randomized Placebo-Controlled Trial. Annals of Surgery Vol.
232, No. 3: 419–429.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012



×