Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.51 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ
THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TẠI CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐÔNG HƢNG TỈNH THÁI BÌNH 2014
Phạm Đức Minh*; Dương Huy Lương**; Nguyễn Hùng Long***
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành
(KAP) an toàn thực phẩm (ATTP) tại cộng đồng ở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đối tượng và
phương pháp: can thiệp cộng đồng có đối chứng tại 487 hộ gia đình thuộc 2 xã của huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình trong thời gian 3 tháng. Nội dung can thiệp bằng truy n thông giáo
d c và hướng dẫn rửa tay xà phòng. Đánh giá các chỉ số v kiến thức, thái độ, thực hành
ATTP, tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp (TCC) truy n qua thực phẩm trong cộng đồng. Kết quả: sau can
thiệp, kiến thức, thái độ, thực hành ATTP đ u được cải thiện tốt lên so với trước can thiệp và với
đối chứng. Trong đó, có một số chỉ tiêu có hiệu quả can thiệp (HQCT) cao như: hiểu đúng khái
niệm ATTP (104,65%; p < 0,001), có một số chỉ tiêu có HQCT cao như: hiểu đúng khái niệm ATTP
(104,65%; p < 0,001), nguyên nhân ngộ độc thực phẩm (435,32%; p < 0,001), nguồn ngộ
độc thực phẩm (763,28%; p < 0,001), dấu hiệu ngộ độc thực phẩm (755,91%; p < 0,001), rửa
tay trước và trong khi chế biến thực phẩm bằng nước sạch và xà phòng (53,21%; p < 0,001);
sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc v t bẩn bằng nước sạch và xà phòng (28,96%; p < 0,001). Tỷ lệ mắc
TCC chung và TCC do thực phẩm trong hai tuần giảm lần lượt là 1,73% (HQCT = 50,93%;
p < 0,01) và 1,44% (HQCT = 48,33%; p < 0,05). Kết luận: hoạt động can thiệp kiến thức, thái độ,
thực hành ATTP trong cộng đồng đã có kết quả bước đầu. Các chỉ số kiến thức, thái độ,
thực hành ATTP chính đã được cải thiện tốt lên và giảm nguy cơ TCC do thực phẩm.
* Từ khóa: An toàn vệ sinh thực phẩm; Kiến thức; Thái độ; Thực hành.

Efficacy of Community-Intervention Improving Knowledge, Attitudes
and Practices of Food Safety in Donghung District, Thaibinh Province
in 2014
Summary
Objectives: To evaluate the community-intervention to improve KAP of food safety in Donghung


district. Thaibinh province. Subjects and methods: Community-intervention with control was
applied in 487 households in two communes of Donghung Dist., Thaibinh Pro. in period of 3 months.
Contents interventions including education and communication (IEC) and hand washing with
soap. Evaluation of some food safety KAP indicators, the incidence of acute diarrhea
transmitted via food in the community. Results: Post-intervention, some targets of knowledge,
attitude, practice of food safety is improved better as compared to pre-intervention and the control group.
* Bệnh viện Quân y 103
* Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế
** Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đức Minh ()
Ngày nhận bài: 16/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/03/2016
Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016

53


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016
Some of them have high intervention efficacy: correct understanding food safety concepts
(104.65%; p < 0.001), causes of food poisoning (435.32%; p < 0.001), sources of food poisoning
(763.28%; p < 0.001), signs of food poisoning (755.91%; p < 0.001), hand washing before and
during food preparation with clean water and soap (53.21%; p < 0.001); hand wishing after using
the toilet, contact contaminants with clean water and soap (28.96%; p < 0.001). The general
incidence and acute diarrhea and foodborne acute diarrhea per two weeks decreased by 1.73%
(intervention efficacy = 50.93%; p < 0.01) and 1.44% (intervention efficacy = 48.33%; p < 0.05),
respectively. Conclusion: Interventions on KAP food safety in the community have initial results.
The main food safety KAP indicators have improved better and the risk of foodborne acute
diarrhea has decreased.
* Key words: Food saftey; Knowledge; Attitudes; Practices.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
bệnh truy n qua thực phẩm là một trong
những nguyên nhân gây bệnh t t và tử
đáng báo động trên toàn cầu. Tỷ lệ mới

trực tiếp đến vệ sinh tay kém và lây
nhiễm chéo [4]. Rửa tay làm giảm nguy
cơ mắc bệnh tiêu chảy từ 42 - 47%, biện
pháp can thiệp để thúc đẩy thói quen rửa
tay có thể cứu hàng triệu người [5].
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho

mắc tăng nhanh do thay đổi trong sản

thấy tỷ lệ đạt kiến thức v ô nhiễm thực

xuất nông nghiệp, phương pháp xử lý

phẩm trong quá trình chế biến chưa cao,

thực phẩm, toàn cầu hóa trong phân phối

đặc biệt tỷ lệ đạt kiến thức v thời điểm

thực phẩm và các yếu tố liên quan đến

rửa tay. Đây là một trong những nguyên

thay đổi hành vi và xã hội trong dân số.


nhân quan trọng dẫn đến mất ATTP trong

Trong các bệnh truy n qua thực phẩm,

cộng đồng và trẻ em là một trong những

TCC chiếm đa số và gây h u quả nghiêm

nhóm đối tượng bị ảnh hưởng nhi u nhất [3].

trọng [1, 6, 7]. Số liệu thống kê báo cáo

Nghiên cứu được tiến hành với m c

của WHO (2008) cho thấy chỉ tính riêng

tiêu: Cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành

tiêu chảy đã là nguyên nhân của 2,2 triệu

của người dân trong cộng đồng về ATTP,

người chết hàng năm, chiếm 3,7% nguyên

có thể từng bước thay đổi thực trạng TCC

nhân tử vong năm 2004, xếp thứ 5 trong

truyền qua thực phẩm ở cộng đồng.


10 nguyên nhân tử vong toàn cầu [9].
Rửa tay có thể ngăn chặn bệnh t t,
đặc biệt là bệnh truy n qua thực phẩm và
nhiễm khuẩn bệnh viện, khoảng 70% các
v dịch có liên quan đến thực phẩm, trong
đó trên 40% số v dịch có mối liên quan
54

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣ ng địa điểm thời gian
nghiên cứu.
- Đối tượng: hộ gia đình người dân và
hệ thống y tế địa phương.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

- Địa điểm:

* Kỹ thuật lấy mẫu: tại cộng đồng m i

+ Xã can thiệp: xã Đông Giang, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

xã, chọn các hộ gia đình được theo phương

+ Xã đối chứng: xã Hồng Việt, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.


thôn/xóm. Tại m i thôn/xóm, số hộ gia đình

- Thời gian: từ 01 - 9 - 2014 đến 14 12 - 2014.

cư của thôn/xóm đó. Các hộ gia đình

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can
thiệp cộng đồng có đối chứng.
Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp tỷ lệ
mới mắc hội chứng tiêu chảy.
n = (Z1-/2 + Z1-)

2

p1q1 + p2q2
(p1 - p2)2

Trong đó:

pháp chọn mẫu phân tầng, đơn vị tầng là
được chọn tỷ lệ thu n với số lượng dân
được chọn ngẫu nhiên.
* Nội dung biện pháp can thiệp: can
thiệp bằng truy n thông giáo d c và
hướng dẫn rửa tay bằng xà phòng.
Tài liệu truy n thông v ATTP và phòng
chống TCC truy n qua thực phẩm được
truy n tải qua các kênh như đài, loa phát
thanh, phát tờ rơi, pano, nói chuyện


+ n: cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp ở
m i nhóm.

chuyên đ . Tổ chức t p huấn cho nhân

+ Z1-α/2: hệ số tin c y, với ngưỡng xác
suất α = 0,05 (độ tin c y 95%); Z1-α/2 = 1,96.

địa bàn can thiệp.

+ Z1-β: giá trị tới hạn ứng với lực mẫu
1 - β; chọn lực mẫu 80%, có Z1-β = 0,84.
+ p1: tỷ lệ người dân bị TCC do thực
phẩm trước can thiệp (theo nghiên cứu của
C c ATTP tại Nam Định (2011) là 4,0%
[2] và Thái Bình (2013) là 1,9%, nghiên
cứu này dự kiến p 1 = 2,0% hay 0,02;
q1 = 1 - p1.
+ p2: tỷ lệ người dân bị TCC do thực
phẩm sau can thiệp, dự kiến p2 = 0,5%
hay 0,005; q2 = 1 - p2.
Thay vào công thức tính được n = 856.
Trên thực tế đã đi u tra 2.089 người tại
487 hộ gia đình ở 2 xã.

viên y tế, giám sát viên và hộ gia đình tại

- Đánh giá HQCT như sau:
HQCT = CSHQ Nhóm can thiệp - CSHQ Nhóm đối chứng

Trong đó, chỉ số hiệu quả (CSHQ) được
tính theo công thức:
CSHQ (%) =

p2 - p1

x 100

p1
p1: là tỷ lệ (của một chỉ số) trước can
thiệp, p2: là tỷ lệ (của chỉ số đó) sau can
thiệp.
* X lý số liệu: số liệu được phân tích
bằng phần m m Epi.info version 6.04 với
các test thống kê thường dùng trong nghiên
cứu y học.
55


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. HQCT iến thức ATTP.
Bảng 1: HQCT kiến thức của cộng đồng v ATTP.
Kiến thức ATTP

Đ ng Giang
(n = 240) (1)
Tỷ lệ
(%)


Khái niệm ATTP

Trước can thiệp
(a)

32,50

Sau can thiệp
(b)

72,50

Trước can thiệp
(a)
Nguyên nhân ngộ
độc thực phẩm
Sau can thiệp

123,08

710,32

Rửa tay xà phòng
khi chế biến thực
phẩm

Hiểu bảo quản
lạnh thực phẩm
thức ăn


275,00

Trước can thiệp
(a)

6,25

3,24

Sau can thiệp
(b)

69,58

1.013,28

Trước can thiệp
(a)

73,75

Sau can thiệp
(b)

89,58

Trước can thiệp
(a)


95,00

Sau can thiệp
(b)

99,58

Trước can thiệp
(a)

78,33

Sau can thiệp
(b)

87,50

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

p12b < 0,001**
250,00

793,25

76,67

435,32

763,28


3,24

59,58

Sau can thiệp
(b)

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

pab1 < 0,001*

11,34

6,67

42,08

104,65

3,24

37,35

755,91

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*


4,45

(b)

Xử trí khi bị TCC
do ngộ độc thực
phẩm

18,43

p

36,44

8,33

Trước can thiệp
(a)

Hiệu quả
can thiệp
(%)
CSHQ

30,77

12,15

Trước can thiệp
(a)

Dấu hiệu ngộ độc
thực phẩm
Sau can thiệp

Khái niệm bệnh
truy n qua thực
phẩm

Tỷ lệ
(%)

67,50

(b)
Nguồn ngộ độc
thực phẩm

CSHQ

Hồng Việt
(n = 247) (2)

31,58
82,20

30,78

51,42

p12b < 0,001**

pab1 < 0,001*

41,30
79,35
21,46

4,60

16,86

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

83,00
91,90
4,82

3,53

1,30

p12b < 0,01**
pab1 < 0,01*

95,14
81,78
11,71

1,49


10,22

p12b > 0,05**
pab1 < 0,01*

83,00

(* McNemar Chi-Square test, Exact Sig. (2-sided); **Fisher's Exact Test, Exact Sig.
(2-sided)).
56


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

HQCT của các chỉ số: hiểu đúng khái niệm ATTP, nguyên nhân ngộ độc thực phẩm,
nguồn ngộ độc thực phẩm, dấu hiệu ngộ độc thực phẩm, hiểu đúng bệnh truy n qua
thực phẩm, biết xử trí khi bị TCC do ngộ độc thực phẩm, rửa tay xà phòng khi chế biến
thực phẩm, hiểu bảo quản lạnh thực phẩm-thức ăn lần lượt là: 104,65%; 435,32%;
763,28%; 755,91%; 51,42%; 51,42%; 16,86%; 1,30%; 10,22% với sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
2. HQCT thái đ ATTP.
Bảng 2: HQCT thái độ của cộng đồng v ATTP.
Thái đ liên quan ATTP

Đ ng Giang
(n = 240) (1)

Hồng Việt
(n = 247) (2)


HQCT
(%)

p

Tỷ lệ % CSHQ Tỷ lệ % CSHQ
Cần phải nhắc mọi người
rửa tay trước chế biến
thức ăn, trước ăn

Cần phải để bàn cao cách
biệt mặt đất khi chế biến
thực phẩm

Trước can
thiệp (a)

93,12
6,73

Sau can thiệp
(b)

99,17

95,14

Trước can
thiệp (a)


88,75

90,28
11,27

Sau can thiệp
(b)

98,75

Trước can
thiệp (a)

95,00

Cần phải để riêng thực phẩm
sống và thực phẩm chín
Sau can thiệp
(b)
Trước can
Cần phải nh n biết thực phẩm
thiệp (a)
an toàn dựa vào tính chất
Sau can thiệp
cảm quan
(b)
Cần phải vứt bỏ thực phẩm
đã quá hạn sử d ng

92,92


p12b < 0,05**
pab1 < 0,001*

2,13

2,26

p12b > 0,05**
pab1 < 0,05*

4,33

0,52

p12b > 0,05**
pab1 < 0,01*

6,69

6,64

p12b > 0,05**
pab1 < 0,001*

93,52
4,85

99,17


99,17

8,12

96,76

94,58

Sau can thiệp
(b)

3,15

pab1 < 0,01*

94,74

99,17

87,50

4,56

93,12

4,39

Trước can
thiệp (a)


p12b < 0,05**

2,17

97,57
90,69
13,34
96,76

(* McNemar Chi-Square test, Exact Sig. (2-sided); **Fisher's Exact Test, Exact Sig.
(2-sided)).
HQCT của các chỉ số: cần phải nhắc mọi người rửa tay trước chế biến thực phẩm
và trước ăn, cần phải để bàn cao cách biệt mặt đất khi chế biến thực phẩm, cần phải
để riêng thực phẩm sống và thực phẩm chín, cần phải nh n biết thực phẩm an toàn
dựa vào tính chất cảm quan, cần phải vứt bỏ thực phẩm đã quá hạn sử d ng lần lượt là
4,56%; 8,12%; 2,26%; 0,52%; 6,64%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
57


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

3. HQCT thực hành ATTP.
Bảng 3: HQCT thực hành của cộng đồng v ATTP.
Thƣờng xuyên thực hiện

Rửa tay trước và Trước can thiệp
(a)
trong khi chế biến
thực phẩm bằng nước Sau can thiệp
sạch và xà phòng

(b)
Rửa tay trước khi ăn
bằng nước sạch và
xà phòng
Rửa tay sau khi đi vệ
sinh, tiếp xúc v t bẩn
bằng nước sạch, xà
phòng

Trước can thiệp
(a)

Tỷ lệ % CSHQ

Tỷ lệ % CSHQ

37,92
70,00

45,75

36,67

28,74
81,81

Trước can thiệp
(a)

47,92


Sau can thiệp
(b)

Trước can thiệp
(a)

53,21

23,97

57,84

22,33

28,96

13,91

39,18

25,23

7,32

76,24

28,51

38,06

51,29

72,50

46,56

60,42

63,97
53,10

92,50

72,87

53,75

44,94
32,56

71,25

56,28

Trước can thiệp
(a)

17,50

8,50

104,74

35,83

31,39

35,63

Sau can thiệp
(b)

Sau can thiệp
(b)

HQCT
(%)

34,82
84,60

66,67

(b)

Tự nghiên cứu v
ATTP

Hồng Việt
(n = 247) (2)


Sau can thiệp
(b)

Trước can thiệp
(a)
Thớt dùng riêng cho
thực phẩm chín
Sau can thiệp

Thùng đựng rác đ y
kín, không rò rỉ trong
bếp

Đ ng Giang
(n = 240) (1)

14,98

p

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

p12b < 0,001**

pab1 < 0,001*

p12b < 0,01**
pab1 < 0,001*

p12b < 0,001**
pab1 < 0,001*

(* McNemar Chi-Square test, Exact Sig. (2-sided); **Fisher's Exact Test, Exact Sig.
(2-sided)).
HQCT của các chỉ số: rửa tay trước và trong khi chế biến thực phẩm bằng nước
sạch và xà phòng, rửa tay trước khi ăn bằng nước sạch và xà phòng, rửa tay sau khi
đi vệ sinh, tiếp xúc v t bẩn bằng nước sạch, xà phòng, thớt dùng riêng cho thực phẩm
chín, thùng đựng rác đ y kín, không rò rỉ trong bếp, tự nghiên cứu v ATTP lần lượt là
53,21%; 57,84%; 28,96%; 39,18%; 7,32%; 28,51%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,01).
58


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

4. HQCT giảm tỷ lệ mắc TCC ở c ng đồng.
Bảng 4: So sánh tỷ lệ mắc TCC và TCC do thực phẩm trong cộng đồng.
TCC do thực
phẩm

TCC
Địa điểm

Đông Giang

(n = 1.042) (1)

Hồng Việt
(n = 1.047) (2)

Trước can thiệp
(a)
Sau can thiệp
(b)
Trước can thiệp
(a)
Sau can thiệp
(b)

n

Trả lời
(%)

21

2,02

p, CSHQ, HQCT
n

Trả lời
(%)

18


1,73

p12b < 0,01**
3

0,29

pab1 < 0,001*

p12b < 0,05**
3

0,29

CSHQ1 = 85,71%
23

2,20

CSHQ2 = 34,78%

1,43

pab1 < 0,01*;
CSHQ1 = 83,33%

20

1,91


HQCT = 50,93%
15

p, CSHQ, HQCT

CSHQ2 = 35,00%
HQCT = 48,33%

13

1,24

(* McNemar Chi-Square test, Exact Sig. (2-sided); **Fisher's Exact Test, Exact Sig.
(2-sided)).
Tỷ lệ người dân mắc TCC sau can thiệp (0,29%) giảm so với thời điểm trước can
thiệp (2,02%) tại Đông Giang 1,73% có ý nghĩa thống kê (p < 0,001; HQCT = 50,93%).
Tương tự, tỷ lệ người dân mắc TCC do thực phẩm sau can thiệp (0,29%) giảm so với
thời điểm trước can thiệp (1,73%) tại Đông Giang 1,44% có ý nghĩa thống kê (p < 0,01;
HQCT = 48,33%).
BÀN LUẬN
Hiệu quả của quá trình thực hiện hành
vi ATTP liên quan trực tiếp đến kiến thức
v ATTP, vi v y nâng cao hiểu biết v
ATTP là yếu tố quan trọng để dự phòng
bệnh truy n qua thực phẩm. Hiểu nguyên
nhân và nguồn gây ngộ độc thực phẩm
sau can thiệp tăng so với thời điểm trước
can thiệp và cao hơn xã đối chứng có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001*). Tương tự,

kiến thức của người dân tại xã can thiệp
v ATTP, dấu hiệu ngộ độc thực phẩm,
khái niệm bệnh truy n qua thực phẩm,
cách xử trí khi bị TCC do ngộ độc thực
phẩm, thời điểm rửa tay xà phòng khi chế
biến thực phẩm, hiểu bảo quản lạnh thực
phẩm thức ăn đ u cao hơn thời điểm

trước can thiệp và cao hơn xã đối chứng
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001*). Đi u
này chứng tỏ các biện pháp can thiệp đã
có tác d ng thay đổi kiến thức v ATTP
của đối tượng nghiên cứu.
Qua đánh giá thái độ cho thấy đa số
mọi người đ u mong muốn đảm bảo vệ
sinh ATTP và muốn mọi người xung
quanh cùng tham gia cùng. Ý thức bảo
quản thực phẩm sống và chín tách biệt
được đa số người dân hiểu rõ nên không
có sự thay đổi đáng kể giữa hai thời điểm
trước và sau can thiệp. Vấn đ nh n biết
thực phẩm an toàn dựa vào tính chất cảm
quan là thói quen hàng ngày của người
nội trợ. Vi v y, phần lớn người dân hiểu.
Có sự thay đổi đáng kể v thái độ giữa
59


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016


hai thời điểm trước và sau can thiệp tại
địa bàn can thiệp (p < 0,01). Tại địa bàn
đối chứng, tỷ lệ này cũng tăng, có thể do
sự xuất hiện của cán bộ đi u tra.
Bên cạnh thực hành chọn và bảo quản
thực phẩm hợp vệ sinh, tăng cường vệ
sinh cá nhân, trong đó rửa tay là một
trong những yếu tố quan trọng nhất để
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và
phòng chống TCC truy n qua thực phẩm.
Tại địa bàn can thiệp, có sự thay đổi v tỷ
lệ giảm dần từ kiến thức đạt (99,58%),
đến thái độ (99,17%), đến thực hành rửa
tay (70,00%). Đi u này chứng tỏ sự giám
sát của đội ngũ y tế thôn đã tạo được
hiệu ứng cao trong thúc đẩy thực hành
rửa tay. Ngay tại địa bàn đối chứng, tỷ lệ
thực hành tăng lên có thể do ảnh hưởng
của hoạt động đi u tra của cán bộ đi u tra.
Thực hành tìm hiểu kiến thức ATTP
là một trong những khâu quan trọng để
người dân có thể tự nâng cao hiểu biết
của mình v lĩnh vực quan tâm. Tuy nhiên,
kết quả khảo sát cho thấy có một khoảng
cách lớn từ ý định tìm hiểu cho đến thực
hành tìm hiểu. Tại xã Đông Giang, sau
can thiệp 99,17% số hộ gia đình trả lời
“có” khi hỏi v thái độ “cần thiết tìm hiểu
kiến thức ATTP” và cuối cùng chỉ có
35,83% số hộ gia đình đã thực hiện tìm

hiểu ATTP. Như v y, sự chuyển đổi từ
kiến thức, đến thái độ, rồi đến hành vi là
một quá trình thay đổi qua nhi u giai
đoạn, cần có sự củng cố tăng cường can
thiệp, giám sát, kiểm tra thì hiệu quả thực
hiện sẽ cao hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TCC
và TCC truy n qua thực phẩm sau can
thiệp của địa bàn can thiệp giảm so với
trước can thiệp (p < 0,01) và đối chứng
60

(p < 0,05). Lý giải đi u này có thể do một
số nguyên nhân như: mùa lạnh tỷ lệ TCC
giảm, đồng thời có thể do sự thay đổi
kiến thức, thái độ, thực hành v ATTP
của người dân trên địa bàn can thiệp,
hoặc có thể do cung cấp miễn phí xà
phòng rửa tay tại các hộ gia đình đã thúc
đẩy thực hành rửa tay đúng thời điểm và
quy trình, dẫn đến giảm tỷ lệ TCC truy n
qua thực phẩm. Tại địa bàn đối chứng,
tỷ lệ TCC và TCC truy n qua thực phẩm
cũng giảm so với thời điểm trước can
thiệp (p > 0,05). Đi u này có thể do thời
điểm mùa lạnh tỷ lệ TCC giảm, hoặc có
thể do ảnh hưởng nhất định của hoạt động
đi u tra đã ảnh hưởng đến kiến thức, thái
độ, thực hành ATTP của người dân.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy can

thiệp bằng kiến thức, thái độ, thực hành
ATTP, đồng thời cung cấp xà phòng rửa
tay có thể làm giảm nguy cơ mắc TCC và
TCC do thực phẩm lần lượt là 50,93% và
48,33%. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Val Curtis và CS (2003) đã khẳng
định rửa tay làm giảm nguy cơ mắc bệnh
tiêu chảy từ 42 - 47% [5].
KẾT LUẬN
Sau can thiệp, kiến thức, thái độ, thực
hành của cộng đồng được nâng cao, một
số chỉ tiêu điển hình như: tỷ lệ người dân
hiểu đúng khái niệm ATTP tăng 40,0%
(HQCT: 104,65%; p < 0,001); trả lời đúng
dấu hiệu ngộ độc thực phẩm tăng 52,91%
(HQCT: 755,91%; p < 0,001); thái độ cần
phải nhắc mọi người rửa tay trước chế
biến thực phẩm, trước ăn tăng 6,25%
(HQCT: 4,56%); thực hành thường xuyên
“Rửa tay trước và trong khi chế biến thực
phẩm bằng nước sạch và xà phòng” tăng


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016

32,08% (HQCT: 53,21%; p < 0,001); rửa tay
trước khi ăn bằng nước sạch và xà phòng”
tăng 30,0% (HQCT: 57,84%; p < 0,001);
rửa tay sau khi đi vệ sinh/hoặc tiếp xúc
v t bẩn bằng nước sạch và xà phòng tăng

24,58% (HQCT: 28,96%; p < 0,001). Tỷ lệ
mắc TCC giảm 1,73% (HQCT: 50,93%;
p < 0,01); tỷ lệ mắc TCC truy n qua thực
phẩm giảm 1,44% (HQCT: 48,33%; p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục An toàn và Vệ sinh Thực phẩm.
Các bệnh truy n qua thực phẩm. Nhà xuất
bản Thanh niên. Hà Nội. 2001, tr.61-80.
2. Nguyễn Hùng Long, Phạm Đức Minh,
Lâm Quốc Hùng, Can V n Trung, Lê Lợi.
Thực trạng TCC do thực phẩm không an toàn
tại huyện Hải H u, Nam Định 2011. Tạp chí Y
học Việt Nam. 2013, 406 (1), tr.21-25.
3. Nguyễn Thanh Nga, Lâm Quốc Hùng,
Nguyễn Thanh Hà. Một số yếu tố liên quan
đến kiến thức, thực hành v ATTP của người
chăm sóc trẻ từ 2 đến 5 tuổi và đi u kiện vệ
sinh bếp ăn tại hộ gia đình xã Hữu Hòa,

Thanh Trì, Hà Nội năm 2011. Tạp chí Y học
Việt Nam. 2013, 401 (1), tr.61-65.
4. Carter JM. Importance of hand washing.
Journal of the National Medical Association.
2002, 94 (4), pp.A11-A12.
5. Curtis V, Cairncross S. Effect of washing
hands with soap on diarrhoea risk in the
community: a systematic review. The Lancet
Infectious Diseases. 2003, 3 (5), pp.275-281.
6. Scallan E, Griffin PM, Angulo FJ, Tauxe
RV, Hoekstra RM. Foodborne illness acquired

in the United States-Unspecified agents.
Emerging Infectious Diseases. 2011, 17 (1),
pp.16-22.
7. Scallan E, Hoekstra RM, Angulo FJ,
Tauxe RV, Widdowson MA, Roy L, Jones JL,
Griffin PM. Foodborne illness acquired in the
United States-Major Pathogens. Emerging
Infectious Diseases. 2011, 17 (1), pp.7-15.
8. WHO. Food safety and foodborne illness.
2007, Fact sheet No 237.
9. WHO. The global burden of disease.
2004 update. WHO, Geneve. 2008.

61



×