Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các yếu tố liên quan đến sự lưu hành sốt rét dai dẳng tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.85 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LƯU HÀNH SỐT RÉT DAI DẲNG
TẠI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
Lê Thành Đồng*, Mai Anh Lợi*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đến nay sốt rét đã được khống chế, thu hẹp phạm vi lưu hành, nhiều nơi không còn sốt rét.
Riêng ở Phú Quốc (Kiên Giang), sốt rét vẫn tồn tại dai dẳng, hàng năm vẫn có ca mắc mới tại chỗ. Đề tài tiến
hành nhằm đánh giá thực trạng mắc sốt rét “tại chỗ” và các hoạt động phòng chống sốt rét tại huyện Phú Quốc,
đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến sốt rét lưu hành dai dẳng.
Đối tượng nghiên cứu: Là người dân của 3 xã được chọn và các cơ sở y tế huyện đảo Phú Quốc. Phương
pháp nghiên cứu mô tả với các kỹ thuật điều tra về mắc sốt rét, về côn trùng truyền bệnh sốt rét theo quy định
của Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế.
Kết quả: Có 19 trường hợp BNSR, chiếm tỷ lệ 2,40%. Không thấy KST sốt rét. Có sự hiện diện của các véc
tơ phụ truyền bệnh sốt rét (An.tessellatus, An.letifer, An.barbirostris). Ý thức PCSR của cộng đồng còn hạn chế.
Các hoạt động truyền thông, giám sát phát hiện bệnh sốt rét chưa được thường xuyên.
Kết luận: Có thể vẫn có sự lưu hành bệnh sốt rét tại chỗ, với các hoạt động PCSR hiện nay ở địa phương thì
chưa thể cắt đứt lan truyền sốt rét tại chỗ.
Từ khóa: Sốt rét dai dẳng, Phú Quốc.

ABSTRACT
FACTORS RELATING TO CIRCULATION OF PERSISTENT MALARIA
IN PHU QUOC ISLAND, PROVINCE KIEN GIANG
Le Thanh Dong, Mai Anh Loi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 13 - 18
Hypothesis: Until now, malaria has been prevented, limit its circulation so that many places don’t affect. In
Phu Quoc (Kien Giang province) however, malaria exists in long lasting periods, every year incidences case rise
up. The research to evaluate the real situation of indigenous malaria cases and operations to prevent malaria in
Phu Quoc, at the same time determine the factors relating to persistent epidemic malaria.


Research objects is the people of the three selected communes and district health facilities of Phu Quoc
island. The descriptive study method for investigation on the malaria cases, the malaria vectors is according to
standards of the World Health Organization and the Ministry of Health.
Results: 19 malaria prevalence cases, accounting for 2.40%. No malaria parasites. The presence of the subvector of malaria transmission (An.tessellatus, An.letifer, An.barbirostris). Community awareness of preventing
malaria is limited. Communication activities, monitoring to detect malaria are not performed regularly.
Conclusion: There may still be an indigenous malaria endemic “site”, with the current local malaria
activation; the island can yet not prevent malaria transmission in place.
Keyword: Indignons malaria, Phu Quoc.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mặc dù Chương trình phòng chống sốt rét

là một trong một số chương trình y tế thành
công nhất ở Việt Nam, từ chỗ sốt rét là bệnh
ảnh hưởng trầm trọng ở các vùng rừng núi,

* Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thành Đồng, ĐT: 0912009217, Email:

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

13


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

sốt rét lan tràn xuống đồng bằng, ven biển(1),
nhiều vụ dịch xảy ra, đến nay sốt rét đã được

khống chế, thu hẹp phạm vi lưu hành bệnh,
nhiều nơi không còn sốt rét lưu hành. Tuy
nhiên, đối với huyện đảo Phú Quốc (Kiên
Giang), mặc dù tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét
giảm so với trước đây, nhưng so với các địa
phương tương tự khác đến nay hầu như
không còn sốt rét lưu hành tại chỗ, thì ở Phú
Quốc sốt rét vẫn tồn tại dai dẳng, hàng năm
vẫn ghi nhận các ca mắc mới tại chỗ(2,3,4). Để
giải quyết vấn đề sốt rét tồn tại dai dẳng ở
huyện đảo Phú Quốc, Viện Sốt rét - KST - CT
TP. Hồ Chí Minh thực hiện nghiên cứu đề tài
nhằm mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng mắc sốt rét “tại chỗ”
và các hoạt động phòng chống sốt rét tại huyện
Phú Quốc.
- Xác định các yếu tố liên quan đến sốt rét
lưu hành dai dẳng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên
cứu
Địa điểm nghiên cứu
Là 3 xã Cửa Dương, Bãi Thơm, Gành Dầu,
Trung tâm Y tế huyện, bệnh viện và các cơ sở
y tế liên quan của huyện Phú Quốc.
Đối tượng nghiên cứu
Là người dân của các xã được chọn và tổ
chức mạng lưới y tế cơ sở tại huyện đảo Phú
Quốc (bao gồm tổ chức nhân lực, vật lực, hoạt

động PCSR…).
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2010.

Phương pháp nghiên cứu và các kỹ thuật
sử dụng
Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả.
Kỹ thuật điều tra
- Điều tra mắc sốt rét tại chỗ: sử dụng các kỹ

14

thuật điều tra bệnh nhân sốt rét lâm sàng, ký
sinh trùng sốt rét, sốt rét ác tính và tử vong do
sốt rét theo quy định hiện hành.
- Điều tra các chỉ số về côn trùng truyền
bệnh: Sử dụng các kỹ thuật mồi, bắt muỗi, bọ
gậy, định loại … theo quy định của Tổ chức Y tế
Thế giới và Chương trình quốc gia phòng chống
sốt rét.
- Điều tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động
phòng chống sốt rét tại huyện: Phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng là lãnh đạo, nhân viên y tế
huyện, xã và người dân ở các điểm nghiên cứu.
- Điều tra các yếu tố môi trường tự nhiên:
quan sát trực tiếp và ghi nhận các yếu tố sinh
cảnh môi trường liên quan đến lưu hành bệnh
sốt rét.


Cỡ mẫu và chọn mẫu
- Để điều tra đánh giá tình hình mắc sốt rét
tại chỗ, chọn công thức tính cỡ mẫu cho điều tra
ngang đánh giá một tỷ lệ, với các thông tin hiện
có ở khu vực nghiên cứu, với mong muốn có độ
tin cậy > 95% và sai số ước tính < 0,02, tính được
cỡ mẫu là 784, làm tròn là 792 mẫu, ước tính là
198 hộ. Chủ động chọn 3 xã/9 xã đại diện cho
các vùng sinh cảnh lưu hành bệnh sốt rét, phân
bố mẫu mỗi xã là 264 mẫu, gồm 66 hộ. Tại mỗi
xã chọn ngẫu nhiên 66 hộ, điều tra tất cả các
thành viên trong hộ về chỉ số mắc sốt rét, điều
tra chủ hộ về phòng chống sốt rét.
- Đối với điều tra các chỉ số về côn trùng: tại
các điểm điều tra chỉ số bệnh nhân, chọn đủ các
điểm điều tra muỗi trưởng thành và bọ gậy theo
quy định.
- Đối với điều tra, đánh giá việc tổ chức hoạt
động phòng chống sốt rét tại huyện: Chọn tất cả
các đối tượng là lãnh đạo y tế huyện, các cán bộ
chuyên trách sốt rét, các chủ hộ gia đình ở các
hộ điều tra chỉ số bệnh nhân.

Phân tích số liệu
Sử dụng các phần mềm thống kê y sinh học.

KẾT QUẢ
Điều tra tình hình mắc sốt rét tại chỗ


Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Bảng 1. Tình hình mắc sốt rét tại các xã nghiên cứu.
Chỉ số
điều tra
Số mẫu

Xã Gành
Dầu
264

Xã Cửa
Dương
264

Xã Bãi
Thơm
264

Cộng

BNSR
Tỷ lệ %
BNSR
KST SR

5
1,89


3
1,14

11
4,17

19
2,40

0

0

0

0

792

Nhận xét: Có 19 trường hợp được chẩn đoán
là BNSR tại các điểm điều tra, chiếm tỷ lệ 2,40%.
Trong đó ở xã Bãi Thơm có tỷ lệ lớn nhất
(4,17%). Không xét nghiệm thấy ký sinh trùng
sốt rét.

Đối với điều tra các chỉ số về côn trùng
Bảng 2. Kết quả điều tra muỗi tại điểm nghiên cứu.
Mồi người
Bẫy đèn Soi chuồng gia

ngoài nhà
trong nhà
súc
Xã Gành Dầu An.tessellatus
An.letifer (1)
(1)
Xã Cửa
An.barbirostris
An.letifer (1)
Dương
(1)
Địa điểm

Nhận xét: Tại thôn Gành Dầu, xã Gành Dầu
(đại diện cho sinh địa cảnh ven biển) bắt được
01 An.tessellatus (mồi người ngoài nhà) và 01
An.letifer (bẫy đèn trong nhà), đây là các véc tơ
phụ truyền bệnh sốt rét. Không bắt được vector
chính tại thời điểm điều tra. Tại thôn Bến Tràm,
xã Cửa Dương (đại diện cho sinh địa cảnh rừng
núi) bắt được 01 An.letifer (mồi người ngoài nhà)
và 01 An.barbirostris (soi chuồng gia súc).

Điều tra việc tổ chức hoạt động phòng
chống sốt rét
Điều tra phỏng vấn hộ gia đình
Thông tin về hộ gia đình và người được phỏng vấn
Tổng số chủ hộ/người chủ chốt trong gia
đình được phỏng vấn là 396. Lứa tuổi từ 16 đến
75. Số người trung bình trong hộ gia đình là 4,5

± 1,5 (1 - 9), trung vị là 4; số trẻ dưới 15 tuổi
trung bình là 1,1 ± 0,9 (0 - 4), tổng số người trong
396 hộ gia đình là 1.766 người.
Nguồn thông tin PCSR mà người dân nhận được
Những hình thức truyền thông PCSR mà
người dân nhận được trong 396 người được hỏi
thì hình thức chủ yếu là cán bộ tuyên truyền

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu Y học

(69,40%), ti vi (39,93%), radio (25,00%), loa
truyền thanh (24,63%), tranh ảnh (8,96%), tờ rơi
(4,48%).
Hình thức truyền thông được ưa thích
Trong 268 người trả lời thích được truyền
thông về PCSR thì phương tiện truyền thông
ưa thích chủ yếu là cán bộ tuyên truyền: 119
người/268 người (44,61%), ti vi: 88 người/268
người (32,71%), radio: 33 người/268 người
(12,27%), loa truyền thanh: 26 người/268
người (9,67%) và tranh ảnh, tờ rơi là: 1
người/268 người (0,37%).

Kiến thức về nguyên nhân gây sốt rét và
các triệu chứng
Có 301 người (76,01%) trả lời đúng nguyên
nhân gây bệnh, 89 người (22,47%) không biết
nguyên nhân gây bệnh, 6 người trả lời sai.

Số trả lời không biết các triệu chứng bệnh
sốt rét là 98 người (24,75%), số còn lại (75,25%)
trả lời đúng ít nhất 1 triệu chứng.

Thực hành phòng chống sốt rét
Có 1.030 chiếc màn đôi trong số các hộ điều
tra, số màn đơn chỉ có 1 hộ duy nhất có 1 chiếc.
Trung bình có là 1,7 người/màn. Đa số người
dân thích ngủ màn (98,23%).
Số hộ có tẩm màn hóa chất trong năm 2010
là 85,61%, trong đó có 884 chiếc màn đôi được
tẩm và 1 chiếc màn đơn. Số hộ có giặt màn trước
khi tẩm là 334 hộ/339 hộ (98,53%). Số hộ có giặt
màn sau khi tẩm là 39 hộ/339 hộ (11,5%).
Có 394 hộ/396 (99,49%) hộ gia đình có ngủ
màn với số người ngủ màn đêm hôm trước khi
phỏng vấn.

Thói quen tìm đến dịch vụ y tế khi bị
bệnh
284 người/396 người (71,72%) sẽ tìm đến
trạm y tế hoặc bệnh viện khi bị sốt, 32 người/396
người (8,08%) tìm đến y tế thôn bản, 80
người/396 người (20,20%) tự mua thuốc điều trị.
Có 145 người/396 người (36,62%) không biết
thuốc sốt rét được cấp miễn phí.

15



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Điều tra tổ chức hoạt động PCSR tại
huyện
Về tổ chức bộ máy y tế cơ sở tại Phú Quốc
Có 1 bệnh viện đa khoa huyện, 1 phòng
khám đa khoa khu vực, 1 trung tâm y tế huyện,
8 trạm y tế tại 8 xã và thị trấn.
Trung tâm y tế huyện có 38 biên chế với 6
bác sỹ, duy nhất có 1 trạm y tế xã Cửa Dương
chưa có bác sỹ, số trạm y tế, phòng khám đa
khoa khu vực còn lại đều có bác sỹ (bình quân
mỗi trạm có từ 4 đến 5 cán bộ).
Tất cả các trạm y tế và bệnh viện, phòng
khám đa khoa khu vực đều được trang bị đủ
thuốc sốt rét, đủ kính hiển vi.

Về hoạt động PCSR
Hàng năm Trung tâm y tế dự phòng tỉnh,
Trung tâm Y tế huyện và các trạm y tế xã
thường tổ chức các đợt bảo vệ dân nguy cơ bằng
hóa chất với việc phun tồn lưu và tẩm màn đợt 1
vào tháng 4 và 5, đợt 2 vào tháng 8 và 10.
Hàng tháng Trung tâm Y tế huyện có tổ
chức giao ban với các trạm y tế xã 1 lần tại
Trung tâm Y tế huyện.
Hoạt động kính hiển vi tại các xã và bệnh
viện hiệu quả không cao do các lý do luân

chuyển cán bộ, cán bộ kiêm nhiệm xét nghiệm
và có cả lý do chủ quan lơ là của cán bộ trong
công tác chẩn đoán sốt rét bằng xét nghiệm
máu.

BÀN LUẬN
Về tình hình BNSR và ký sinh trùng sốt rét
Mặc dù điều tra phát hiện thấy có 19 trường
hợp là bệnh nhân sốt rét, chiếm 2,40%, nhưng
xét nghiệm không phát hiện thấy có ký sinh
trùng sốt rét. Tuy nhiên, trên thực tế, theo số
liệu báo cáo của địa phương thì năm 2010 vẫn
phát hiện thấy có ký sinh trùng sốt rét ở huyện
Phú Quốc, chiếm tỷ trọng cao của toàn tỉnh
(24/29). Trong đó ở Thị trấn Dương Đông có 6
trường hợp, Thị trấn An Thới 3, xã Dương Tơ 2,
xã Hàm Ninh 2, xã Cửa Dương 6, xã Cửa Cạn 2,
xã Gành Dầu 1 và xã Bãi Thơn 2 trường hợp.

16

Phân tích các trường hợp nhiễm ký sinh
trùng sốt rét năm 2010 cho thấy có 06 trường
hợp là trẻ em dưới 15 tuổi, 18 trường hợp từ 15
tuổi trở lên, tất cả các trường hợp nhiễm đều ở
tại địa phương.
Điều tra không phát hiện thấy ký sinh trùng
sốt rét có thể là số mẫu chưa đủ lớn hoặc có thể
ngẫu nhiên không gặp ca nhiễm ký sinh trùng
sốt rét, hoặc có nhiễm nhưng mật độ thấp hoặc

ở giai đoạn tiềm ẩn hoặc có thể xét nghiệm phát
hiện sai sót. Để giải quyết vấn đề này cần có
điều tra thêm cỡ mẫu, phối hợp thêm biện pháp
xét nghiệm khác.

Về tình hình muỗi truyền bệnh sốt rét
Mặc dù, điều tra chỉ bắt được các véc tơ phụ,
không bắt được véc tơ chính, nhưng theo báo
cáo của địa phương, trước thời điểm điều tra
vẫn bắt được An. epiroticus vector chính truyền
bệnh sốt rét. Có thể do thời điểm điều tra không
có mặt véc tơ chính, hoặc có véc tơ chính (như
trước đây) nhưng điều tra không thấy do thời
gian và số điểm điều tra còn hạn chế. Khác với ở
huyện đảo Côn Đảo, mắc dù điều tra phát hiện
An. dirus có mật độ rất cao nhưng hiện nay hầu
như không có bệnh nhân sốt rét.
Tuy nhiên, với kết quả phát hiện có 3 loài
véc tơ phụ là An.tessellatus, An.letifer và
An.barbirostris truyền bệnh sốt rét, kết hợp với
các trường hợp ký sinh trùng sốt rét ở trẻ em và
người lớn không giao lưu vào vùng sốt rét cho
thấy bệnh sốt rét vẫn còn lưu hành tại địa
phương.
Để khẳng định chắc chắn có sự tồn tại của
véc tơ chính truyền bệnh sốt rét tại huyện đảo
Phú Quốc hay không, cần có điều tra tiếp với
thời gian dài hơn và với địa điểm nhiều hơn.

Về hoạt động PCSR tại huyện

Kết quả phỏng vấn các chủ hộ gia đình
cho thấy nguồn thông tin PCSR mà người dân
nhận được chủ yếu là cán bộ tuyên truyền, đây
cũng là biện pháp người dân ưa thích nhất.
Hình thức truyền thông qua tranh ảnh, tờ rơi rất
ít. Kết quả này cho thấy hoạt động truyền thông

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

còn hạn chế, ngay cả biện pháp thường xuyên
và được người dân ưa thích nhất cũng chỉ có
44,61% số người được hỏi cho biết có hoạt động
này. Các hình thức truyền thông khác còn hạn
chế. Dó đó, chỉ có 76,01% trả lời đúng nguyên
nhân gây bệnh, 22,47% không biết nguyên nhân
gây bệnh.

chuyển cán bộ, cán bộ kiêm nhiệm xét nghiệm
và có cả lý do chủ quan lơ là của cán bộ trong
công tác chẩn đoán sốt rét bằng xét nghiệm
máu.

Về thực hành phòng chống sốt rét, cộng
đồng sử dụng màn tương đối đầy đủ, trung
bình có 1,7 người/màn đôi. Đa số người dân

thích ngủ màn (98,23%). Việc triển khai tẩm màn
cũng tương đối đạt, trong năm 2010 triển khai
tẩm màn được 85,8% số màn hiện có. Việc ngủ
trong màn cũng được thực hiện tương đối tốt,
99,49% hộ gia đình có ngủ màn với số người
ngủ màn đêm hôm trước khi phỏng vấn. Có
71,72% sẽ tìm đến cơ sở y tế khi bị sốt, số ít còn
lại tìm đến y tế thôn bản, hoặc tự mua thuốc
điều trị. Vẫn còn 36,62% người không biết thuốc
sốt rét được cấp miễn phí.

Có 19 trường hợp BNSR, chiếm tỷ lệ 2,40%.
Trong đó ở xã Bãi Thơm có tỷ lệ lớn nhất
(4,17%). Không xét nghiệm thấy ký sinh trùng
sốt rét.

Tóm lại mặc dù các hoạt động chuyên môn
được triển khai thực hiện với kết quả tương đối,
nhưng qua phỏng vấn cho thấy đây là các hoạt
động theo đợt chiến dịch, việc duy trì thường
xuyên tiếp cận với cộng đồng ở đây cũng tương
tự như nhiều nơi khác có tình hình sốt rét giảm
chưa được thường xuyên, từ đó việc truyền
thông bị hạn chế nên hiểu biết của nhân dân về
công tác phòng chống sốt rét chưa được cao.

Kết quả điều tra về tổ chức hoạt động PCSR
cho thấy
Về tổ chức bộ máy y tế cơ sở tại Phú Quốc
so với mặt bằng chung cả nước là tương đối

đầy đủ, cả cơ sở hạ tầng và nhân lực. Tất cả
các trạm y tế và bệnh viện, phòng khám đa
khoa khu vực đều được trang bị đủ thuốc sốt
rét, đủ kính hiển vi.
Các hoạt động được triển khai theo các đợt
bảo vệ dân nguy cơ bằng hóa chất, hàng tháng
tổ chức giao ban với các trạm y tế xã, nhưng vấn
đề cơ bản đối với PCSR là phát hiện sớm, điều
trị kịp thời thì chưa được chú trọng, cụ thể là
hoạt động điểm kính hiển vi tại các xã và bệnh
viện hiệu quả không cao do các lý do luân

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

KẾT LUẬN
Về tình hình mắc sốt rét tại chỗ

Đối với điều tra các chỉ số về côn trùng
Tại xã Gành Dầu (đại diện cho sinh địa cảnh
ven biển) bắt được các véc tơ phụ truyền bệnh
sốt rét, một An.tessellatus với phương pháp mồi
người ngoài nhà và một An.letifer với phương
pháp bẫy đèn trong nhà.
Tại xã Cửa Dương (đại diện cho sinh địa
cảnh rừng núi) cũng bắt được các véc tơ phụ
truyền bệnh sốt rét bắt, một là An.letifer với
phương pháp mồi người ngoài nhà và một là
An.barbirostris với phương pháp soi chuồng
gia súc.
Không bắt được vector chính tại thời điểm

điều tra.

Về hoạt động PCSR
Ý thức PCSR của người dân ở các điểm
nghiên cứu còn hạn chế. Nhiều thông tin cần
thiết cho PCSR chưa đến được người dân.
Các hoạt động PCSR chủ yếu được thực
hiện qua các đợt phun, tẩm hóa chất. Hoạt động
truyền thông, giám sát phát hiện BNSR, KST sốt
rét chưa được thường xuyên.

ĐỀ NGHỊ
Để đánh giá chính xác hơn nữa tình hình
lưu hành bệnh tại địa phương, đề nghị thực hiện
điều tra mở rộng thêm số mẫu phối hợp với thu
thập số liệu bệnh nhân sốt rét, KST sốt rét từ các
cơ sở y tế.
Triển khai thêm các điểm điều tra côn
trùng kết hợp với điều tra bọ gậy, đồng thời

17


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

theo dõi thường xuyên diễn biến của véc tơ
sốt rét tại địa phương.
Các đơn vị y tế tại địa phương cần tăng

cường và thực hiện các hoạt động PCSR đầy đủ,
đúng quy định.
Việc phun, tẩm bảo vệ dân nguy cơ bằng
hóa chất để ngăn chặn đỉnh bệnh sốt rét hàng
năm chưa đúng thời điểm (đợt I vào tháng 4 và
5, đợt II vào tháng 9 và 10, trong khi đỉnh bệnh
cao nhất hàng năm là tháng 12 và tháng 1).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

18

2.

3.

4.

kháng hóa chất ở miền tây Nam Bộ. Tạp chí phòng chống bệnh sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng số 6, năm 2008. Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Trung Ương.
Đoàn Hạnh Nhân, Nông Thị Tiến và cs (2007). “Một số yếu tố xã
hội học liên quan đến lan truyền sốt rét dai dẳng tại huyện
Đăkrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 4, năm 2007. Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ương.
Lê Xuân Hợi và cộng sự (2008). “Đã đánh giá thực trạng công tác
giám sát vector và biện pháp phòng chống vector sốt rét khu vực
Nam Bộ - Lâm Đồng từ năm 2002 - 2008”. Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 6, năm 2008. Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ương.

Phạm Văn Tường (2001) “Lồng ghép chăm sóc sức khỏe ban đầu
trong phòng chống sốt rét tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam.

Bùi Đức Chính, Wim Van Bortel và cs (2008) Đánh giá ảnh hưởng
của màn tẩm hóa chất diệt côn trùng tới quần thể An.epiroticus đã

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng



×