TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG TIEUKHATLING
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐÃ DÙNG THUỐC
Y HỌC HIỆN ĐẠI TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI
Hoàng Minh Chung1, Trần Thị Hồng Phương2, Trần Thị Thu Trang3
1
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bộ Y tế, 3Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hạ đường huyết và theo dõi tác dụng không mong
muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng của viên nang Tieukhatling 0,50g (số đăng ký VD 16401 - 12) trên
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của y học hiện đại (theo ADA 2014) và
Y học cổ truyền mà đã điều trị thuốc của Y học hiện đại nhưng không đạt mục tiêu điều trị. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng, chỉ số nhân trắc. Sau 90 ngày
điều trị: giảm glucose huyết lúc đói: từ 8,02 ± 1,02 mmol/l xuống 6,71 ± 0,65 mmol/l (p < 0,01); glucose lúc
no giảm từ 11,45 ± 3,93 mmol/l xuống 8,72 ± 0,94 mmol/l (p < 0,01); giảm HbA1c từ 7,01 ± 0,81 % xuống
6,36 ± 0,62 % (p < 0,001). Trong thời gian điều trị, chưa phát hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng
và cận lâm sàng.
Từ khóa: Tieukhatling
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển
hóa glucid mạn tính, y học cổ truyền gọi là
chứng “Tiêu khát” [1]. Năm 1985, thế giới có
30 triệu người mắc bệnh, đến năm 2013 có
382 triệu người mắc trong đó 90% là đái tháo
đường typ 2. Dự kiến đến năm 2035 con số
này sẽ lên tới 592 triệu người, 4 trong 5 người
đái thái đường sẽ bị mù ở các nước đang
phát triền [2]. Ở Việt Nam, năm 1990 tỷ lệ mắc
đái tháo đường chiếm 1,2% dân số [3]. Tỷ lệ
Hiện nay, điều trị đái tháo đường chủ yếu
là dùng thuốc y học hiện đại với các nhóm
thuốc uống và insulin [5]. Nhiều bệnh nhân
mặc dù dùng thuốc của y học hiện đại theo
liệu trình nhưng vẫn không kiểm soát được
lượng đường huyết. Ngoài ra, khi điều trị đái
tháo đường bằng thuốc y học hiện đại có thể
gây tác dụng không mong muốn cho bệnh
nhân như tăng cân, đường huyết bị giảm đột
ngột, lâu ngày gây tổn hại đến gan, thận...[6].
này đang gia tăng ở mức báo động do tăng
Bởi vậy, một trong những xu hướng hiện
gần gấp đôi trong mười năm qua. Hiện nay
nay trong điều trị đái tháo đường hoặc là sử
ước tính cứ 20 người Việt Nam, thì có một
dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên khi mới
người mắc bệnh đái tháo đường năm 2013 tỷ
mắc bệnh như thuốc Tiểu đường Đông Đô [7],
lệ này đã là 5,7% [4].
cao lỏng Thập vị giáng đường phương [8], Trà
cỏ sữa [9], mướp đắng… hoặc có thể dùng
kết hợp liệu trình thuốc y học hiện đại và một
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Minh Chung – Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 28/7/2016
Ngày được chấp thuận: 08/10/2016
56
thuốc của y học cổ truyền nhằm mang lại hiệu
quả điều trị tốt, hạn chế tác dụng không mong
muốn và tránh tăng liều cho bệnh nhân. Để có
căn cứ khoa học về sự kết hợp đồng thời giữa
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
liệu trình điều trị bằng thuốc y học hiện đại với
và HbA1c ≤ 8%. Theo tứ chẩn (gồm vọng chẩn,
Tieukhatling trong điều trị đái tháo đường,
văn chẩn, vấn chẩn và thiết chẩn) của y học cổ
chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu:
truyền thuộc chứng âm hư gồm 3 thể (thượng
1. Đánh giá tác dụng hạ đường huyết của
viên nang Tieukhatling 0,5g trên bệnh nhân
mắc bệnh đái tháo đường typ 2 đã điều trị
thuốc của y học hiện đại chưa đạt mục tiêu
điều trị.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn
của thuốc trong quá trình điều trị.
II. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bệnh nhân: chọn có chủ đích 30 bệnh
nhân đạt tiêu chuẩn chuẩn đoán theo y học
hiện đại và y học cổ truyền.
2. Phương pháp
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm
sàng, so sánh kết quả trước và sau điều trị.
tiêu, trung tiêu và hạ tiêu). Tự nguyện tham gia
và có điều kiện tuân thủ quy trình nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân < 30 tuổi và > 70 tuổi. Phụ nữ
có thai và đang cho con bú; bệnh nhân chưa
từng dùng thuốc điều trị đái tháo đường của y
học hiện đại; đái tháo đường có tăng huyết
áp; tăng ceton niệu nhiễm trùng cấp tính; suy
gan, suy thận, suy tim. Glucose huyết lúc đói
> 10 mmol/l, HbA1c > 8%.
Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra khỏi
nghiên cứu
Bệnh nhân không tuân thủ nguyên tắc điều
trị, mắc các bệnh cấp tính, nhiễm trùng nặng,
không cải thiện tình trạng đường huyết trong
quá trình nghiên cứu. Bệnh nhân không thu
thập đủ số liệu.
3. Thời gian: từ tháng 10/2014 đến tháng
- Chế độ ăn uống: theo hướng dẫn chế độ
7/2015 tại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền
ăn của Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Viện
Dinh dưỡng. Vận động thể lực: Hướng dẫn
Hà Nội.
4. Chất liệu nghiên cứu: viên nang
Tieukhatling 0,50g có số đăng ký VD 1640112 được Công ty Cổ phần Dược phẩm Khang
Minh sản xuất từ Sinh địa, Mạch môn, Mẫu
đơn bì, Bạch linh, Kỷ tử, Ngũ vị tử, Hoàng kỳ,
Hoàng liên, Nhân sâm, Thạch cao và tá dược
đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV và
dược điển Trung Quốc 2010.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (theo
ADA 2014), tuổi ≥ 30 và ≤ 70 tuổi, không phân
biệt giới tính, trong đó 3 tháng gần nhất đang
luyện tập môn thể thao bệnh nhân thích. Đi
bộ, tập thể dục buổi sáng.
- Phương pháp dùng thuốc: bệnh nhân tiếp
tục dùng thuốc uống hạ glucose huyết theo
phác đồ y học hiện đại mà họ đang uống và
uống thêm Tieukhatling 0,5g x 3 viên /lần, 3
lần/ ngày x 90 ngày, uống trước bữa ăn 1 giờ.
(Thuốc y học hiện đại mà các bệnh nhân
đang dùng: 3 biệt dược của Metfomin HCl; 5
biệt dược của Gliclazide, Glucobay và
Acarbose. Liều 1 - 2 viên/ loại/ ngày; tối đa 4
viên/ ngày khi kết hợp 2 loại. Không bệnh
nhân nào dùng 3 loại).
điều trị một phác đồ thuốc uống của y học
5. Tiêu chuẩn theo dõi đánh giá kết quả
hiện đại nhưng chưa đạt mục tiêu điều trị với:
Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng
7,2 mmo/l < đường huyết lúc đói ≤ 10 mmol/l
TCNCYH 103 (5) - 2016
trước, trong và sau điều trị.
57
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
* Trên lâm sàng:
đói: tuần/ lần. Chỉ số HbA1c; công thức máu;
Tiêu chuẩn cơ năng gồm các triệu chứng:
sinh hóa máu (Cholesterol, triglycerid, LDL - C
ăn nhiều, tiểu nhiều, khát nước, mệt mỏi, vã
và HDL - C, AST, ALT, ure, creatinin); xét
mồ hôi, ngủ kém, đại tiện táo, tê bì, mờ mắt ù
nghiệm nước tiểu (glucose, ceton, protein) tại
tai, đau đầu theo thang điểm được chia thành
thời điểm trước, trong và sau điều trị (D0, D60
4 mức độ: không có (0 điểm), nhẹ (1 điểm),
D90). Theo dõi biểu hiện và các tác dụng
trung bình (2 điểm), nặng (3 điểm) tại thời
không mong muốn của thuốc trên lâm sàng:
điểm trước, sau 30, 60 và 90 ngày điều trị.
sự xuất hiện các triệu chứng sẩn ngứa, đau
Tiêu chuẩn thực thể: cân nặng, chiều cao,
vòng bụng, mông, trước sau điều trị.
Đánh giá kết quả BMI theo tiêu chuẩn của
WHO (2000) áp dụng cho người trưởng thành
Châu Á.
đầu, buồn nôn, tiêu chảy... xét nghiệm chức
năng gan, thận trước và điều trị. Nếu có bất
thường sẽ được xử lý kịp thời.
Các xét nghiệm được làm theo phương
pháp thường quy tại Khoa Sinh hoá, Huyết
học, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà
- Cận lâm sàng
Nội, HbA1c làm tại Bệnh viện Melatec.
Glucose huyết tĩnh mạch sau ăn 2 giờ và
- Đánh giá kết quả: dựa theo mục tiêu điều
lúc đói tại các thời điểm khi vào viện (D0); sau
trị (theo ADA 2014), đánh giá theo tiêu chí đạt
30, 60, 90 ngày điều trị (D30, D60 và D90).
và không đạt mục tiêu điều trị của nghiên cứu
Glucose huyết mao mạch sau ăn 2 giờ và lúc
như sau:
Chỉ số
Glucose huyết
- Lúc đói
- Sau ăn 1 - 2 giờ
HbA1c
Đạt mục tiêu điều trị
Không đạt mục tiêu điều trị
3,9 – 7,2 mmol/l
> 7,2 mmo/l
< 10,0 mmol/l
≥ 10,0 mmol/l
< 7,0 %
6. Xử lý số liệu
≥ 7,0 %
III. KẾT QUẢ
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống
kê theo phương pháp t - test Student và test
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
“trước – sau”. Số liệu được biểu diễn dưới
30 bệnh nhân nghiên cứu có 12 nam, 18
dạng: X ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
nữ; tuổi từ 40 - 70; có 27/30 bệnh nhân mắc
kê khi p < 0,01 hoặc < 0,05.
bệnh trên 2 năm. Các yếu tố nguy cơ kèm
7. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu
nhằm khẳng định lại tác dụng của thuốc
Tieukhatling. Bệnh nhân tự nguyện tham gia
theo chủ yếu do thừa cân, béo phì; thích ăn
nghiên cứu, mọi bí mật của cá nhân được giữ
kín. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có phản
ứng bất lợi đến bệnh nhân thì ngừng thuốc
ngay và được xử lý kịp thời.
58
chất béo ngọt; tiền sử gia đình có người bị đái
tháo đường và ít vận động; 2/18 sinh con >
4,0 kg.
2. Thay đổi của các chỉ tiêu lâm sàng
trước và sau điều trị
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thay đổi các triệu chứng chủ quan: trước
3. Thay đổi triệu chứng thực thể trước
điều trị đa phần các bệnh nhân không có biểu
hiện triệu chứng của bệnh, một số có biểu
và sau điều trị
hiện triệu chứng của bệnh ở mức độ nhẹ và
trung bình, không có bệnh nhân nào ở mức độ
huyết áp có giảm nhưng khác biệt không có ý
nặng. Sau 90 ngày điều trị, hầu hết các triệu
chứng cơ năng đều giảm dần cả về mức độ
Huyết áp tâm thu ban đầu 124,33 ± 10,65
và số lượng so với ban đầu, 30 và 60 ngày
điều trị. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh
nhân ở mức trung bình đều chuyển về mức
Chỉ số huyết áp: Sau điều trị, các chỉ số
nghĩa thống kê so với trước điều trị (p > 0,05).
mmHg sau 90 ngày 121,33 ± 7,87 mmHg,
Huyết áp tâm trương từ 76,0 ± 8,03 mmHg
ban đầu, sau 90 ngày 74,67 ± 6,29 mmHg).
Chỉ số nhân trắc
nhẹ và không có.
Bảng 1. Thay đổi chỉ số nhân trắc trước và sau điều trị (n = 30)
Chỉ số nhân trắc trước và sau điều trị (n = 30)
Chỉ số
D0 ( X ± SD)
D90 ( X ± SD)
p
Cân nặng(kg)
56,98 ± 9,51
56,08 ± 9,37
> 0,05
BMI
22,58 ± 2,27
22,26 ± 2,08
> 0,05
Vòng bụng (cm)
87,64 ± 7,95
85,33 ± 9,18
< 0,01
Vòng mông (cm)
94,67 ± 6,09
92,94 ± 5,58
< 0,05
Sau điều trị, chỉ số vòng bụng và vòng mông đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều
trị (p < 0,01 và p < 0,05).
4. Thay đổi các chỉ số cận lâm sàng trước và sau điều trị
Glucose huyết lúc đói và sau ăn 2 giờ
Bảng 2. Sự thay đổi glucose huyết trước, trong và sau điều trị (n = 30)
Glucose huyết ( X ± SD) (mmol/l)
Chỉ số
Glucose huyết
lúc đói (n = 30)
Glucose huyết
sau ăn 2 giờ
p
D0
D30
D60
D90
8,20 ± 1,02
7,92 ± 1,69
7,51 ± 0,94
6,71 ± 0,65
11,45 ± 3,93
(n = 30)
10,41 ± 3,08
10,04 ± 2,59
8,72 ± 0,94
p(0-30) > 0,05
p(0-60) < 0,01
p(0-30) > 0,05
p(0-60) < 0,05
p(0-90) < 0,01
Glucose huyết lúc đói và sau ăn 2 giờ của các bệnh nhân sau 30 ngày điều trị giảm không có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05), sau 60 và 90 ngày điều trị đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa
thống kê, (p < 0,01).
TCNCYH 103 (5) - 2016
59
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Sự thay đổi chỉ số HbA1C
Bảng 3. Sự thay đổi chỉ số HbA1C trước và sau điều trị (n = 30)
Chỉ số HbA1C (%) (n = 30)
D0
D90
Mức chênh
p
7,01 ± 0,81
6,36 ± 0,62
0,65 ± 0,19
< 0,001
HbA1c giảm có ý nghĩa thống kê sau 90 ngày điều trị (p < 0,001).
Sự thay đổi chỉ số lipid máu
Bảng 4. Sự thay đổi chỉ số lipid máu trước và sau điều trị (n = 30)
Lipid máu ( X ± SD) (mmol/l) (n = 30)
Chỉ số
D0
D90
p
Triglycerid
2,43 ± 1,79
1,92 ± 0,97
< 0,05
Cholesterol
5,01 ± 1,05
4,75 ± 1,00
< 0,05
HDL - C
1,55 ± 0,44
1,67 ± 0,36
> 0,05
LDL - C
2,92 ± 0,63
2,87 ± 0,77
> 0,05
Chỉ số triglycerid và cholesterol giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); chỉ số HDL - C và LDL C có giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa trước và sau điều trị 90 ngày.
5. Kết quả điều trị theo y học hiện đại và
y học cổ truyền
Theo y học hiện đại có 28/30 bệnh nhân
đạt mục tiêu điều trị, đạt 93,3%. Trong đó, 3/3
bệnh nhân mắc bệnh dưới 2 năm đều đạt mục
tiêu điều trị; 25/27 bệnh nhân mắc bệnh trên 2
năm đạt mục tiêu điều trị. Như vậy, còn 2
bệnh nhân mắc bệnh trên 2 năm không đạt
mục tiêu điều trị. Theo y học cổ truyền gộp
chung cả 3 thể đạt 93,3 %. Có 2/10 bệnh nhân
thuộc thể hạ tiêu không đạt mục đích điều trị
(6,7%).
mong muốn nào như sẩn ngứa, đau đầu,
buồn nôn, ỉa chảy... và không bệnh nhân nào
phải dừng thuốc.
Các chỉ số huyết học (hồng cầu,
hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu) và chỉ số sinh
hóa máu (ure, creatinin, AST, ALT, glucose)
trước và sau điều trị đều trong giới hạn bình
thường (p > 0,05).
V. BÀN LUẬN
Y học cổ truyền không có bệnh danh “Đái
tháo đường”. Với biểu hiện chủ yếu: ăn nhiều,
uống nhiều, tiểu nhiều, người gầy rộc “Tam đa
6. Tác dụng không mong muốn của viên
nhất thiểu” thì bệnh thuộc phạm vi chứng tiêu
nang Tieukhatling 0,50g trên lâm sàng và
khát và có 3 thể: thượng tiêu, trung tiêu và hạ
cận lâm sàng
Không bệnh nhân nào có tác dụng không
60
tiêu liên quan chủ yếu đến phế, tỳ, thận. Đặc
điểm của 3 thể là âm hư, nhiệt táo đặc biệt là
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thận âm hư. Pháp chữa lấy dưỡng âm thanh
chúng tôi chậm 30 ngày so với các nghiên
nhiệt, sinh tân, bổ thận âm để lui hỏa; bổ thủy
cứu thuốc Tiểu đường Đông Đô [7] và
để chế hỏa [1].
Tieukhatling 0,5 [8] (với cùng bài thuốc) ở
Viên nang Tieukhatling gồm các vị thuốc
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 khi mới mắc
phù hợp với pháp điều trị này như thạch cao,
nhưng chưa phải uống thuốc của y học hiện
Thiên hoa phấn, Hoàng liên để thanh nhiệt, tả
đại. Với những bệnh nhân này khi đường
hỏa cùng Mạch môn, Sinh địa và Kỷ tử bồi bổ
huyết của họ được kiểm soát mà không phải
cho cả phế âm và thận âm, nguồn sinh thủy
tăng liều thuốc y học hiện đại đã giúp họ giảm
cho thận âm để lui hỏa giảm đau đầu, mờ mắt
được một số tác dụng phụ. Chỉ số HbA1c là
ù tai, ngủ kém, đại tiện táo; thêm Ngũ vị tử để
khách quan đánh giá hiệu quả điều trị của một
trừ khát, Liễm hãn giảm triệu chứng khát
thuốc hạ đường huyết. Nghiên cứu này cho
nước, vã mồ hôi; Mẫu đơn bì, Sinh địa lương
thấy chỉ số HbA1c giảm theo đúng mục tiêu sẽ
huyết, bổ thận cố tinh sáp niệu, Thu liễm giải
làm giảm nguy cơ biến chứng mạch máu và
quyết được đi tiểu nhiều; bên cạnh đó còn có
thần kinh.
các thuốc đại bổ nguyên khí, kiện tỳ như Nhân
Từ kết quả của nghiên cứu cho hướng có
sâm, Hoàng kỳ nên bệnh nhân giảm mỏi mệt
thể dùng Tieukhatling kết hợp thuốc y học
nhanh; cùng với Bạch linh thẩm thấp, Ích tỳ
hiện đại vẫn có thể đạt mục tiêu điều trị mà
giúp chức năng vận hóa thủy cốc của tỳ giúp
không cần tăng liều hay thêm thuốc y học hiện
làm giảm thấp ở bệnh nhân đái tháo đường
đại. Ngoài ra các vị thuốc như Mạch môn, Kỷ
béo phì [10]. Có thể vì thế bệnh nhân giảm
tử, Mẫu đơn bì và Hoàng kỳ còn có tác dụng
cảm giác thèm ăn nên giảm hoặc không còn
bảo vệ mạch máu, mắt, da, thận… thông qua
cảm giác đói và triệu chứng ăn nhiều. Kết quả
bảo vệ mạng lưới vi mạch. Giảm nguy cơ tổn
nghiên cứu cho thấy các chỉ số vòng bụng và
thương mạch máu ở võng mạc, tránh mù lòa.
vòng mông giảm có ý nghĩa thống kê so với
Giảm biến chứng ở thận, mạch máu chi và
trước điều trị là một kết quả có giá trị trong
tim, giúp họ tránh bị nguy cơ tàn phế.
điều trị đái tháo đường.
Sự kết hợp các vị thuốc của viên nang
Thành phần của Tieukhatling gồm các vị
Tieukhatling có tác dụng bổ khí, bổ thận, tư
thuốc đã được biết về tác dụng hạ glucose
âm, thanh nhiệt sẽ điều trị được cả tiêu và
huyết trong đó một số hoạt chất có tác dụng hạ
bản của chứng Tiêu khát theo y học cổ
đường huyết như Berberin trong hoàng liên,
truyền [1]. Chưa thấy tác dụng không mong
Catapol trong sinh địa đã được nghiên cứu
muốn nào của thuốc Tiêukhatling trên lâm
[11; 12] một lần nữa được minh chứng ở
sàng và một số chỉ tiêu cận lâm sàng trong
nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi.
quá trình điều trị.
Có 27/30 bệnh nhân đã phải điều trị 1 - 2 loại
V. KẾT LUẬN
thuốc uống của y học hiện đại theo đơn của
Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 đã dùng
bác sỹ nhưng chưa đạt mục tiêu điều trị. Khi
thuốc y học hiện đại nhưng chưa đạt mục tiêu
uống kết hợp với Tieukhatling 0,5g, glucose
điều trị được kết hợp dùng cùng với thuốc
huyết lúc đói và sau ăn đã giảm có ý nghĩa
nang “Tieukhatling 0,5g” liều 9 viên/ngày có
thống kê sau 60 ngày điều trị. Kết quả của
tác dụng hạ glucose huyết lúc đói; sau ăn 2
TCNCYH 103 (5) - 2016
61
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
giờ và giảm tỷ lệ HbA1c; giảm triglycerid,
tháo đường ở bệnh nhân đến khám lần đầu
cholesterol. Chưa thấy tác dụng không mong
tại bệnh viện Nội tiết. Nhà xuất bản Y học.
muốn nào xuất hiện trên lâm sàng và một số
chỉ tiêu cận lâm sàng trong quá trình điều trị.
7. Nguyễn Nhược Kim, Hoàng Minh
Chung, Dương Đăng Hiền (2010). Bào chế
và đánh giá tác dụng của thuốc “Tiểu đường
Lời cảm ơn
Đông Đô” trong điều trị đái tháo đường typ II
Để có được kết quả nghiên cứu này chúng
tôi trân thành cám ơn các đồng nghiệp ở Bệnh
viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ.
chưa có biến chứng. Tạp chí Dược liệu, 15
(5), 322 - 325.
8. Trần Thị Hồng Phương, Hoàng Minh
Chung (2016). Đánh giá tác dụng của viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
nang Tieukhatling trên bệnh nhân đái tháo
đường Typ 2 chưa dùng thuốc Y học hiện đại
1. Trường Đại học Y Hà Nội- Khoa Y học
tại bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội (2016),
cổ truyền (2012). Bệnh học nội khoa y học cổ
truyền. Nhà xuất bản Y học, 200 - 203.
Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, 3
2.
International
Diabetes
Federation
(2013). IDF Diabetes Atlas sixth edition.2.
3. Tạ Văn Bình (2002). Dịch tễ học các
bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và
các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh nhân
(998), 47 - 50.
9. Trương Hoàng Kiên, Phí Ngọc Quyên
và Trương Tuyết Mai (2013). Khả năng kiểm
soát đường huyết sau ăn của sản phẩm trà cỏ
sữa trên bệnh nhân đái tháo đường type 2.
đái tháo đường trong phạm vi toàn quốc.
Tạp chí y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, 10
Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu
(881).
biểu của các dự án quốc gia thực hiện tại
10. Hải Thượng Lãn Ông (2001). Hải
viện Nội tiết từ 1969 - 2003. Nhà xuất bản Y
Thượng y tông tâm lĩnh. Nhà xuất bản Y học,
học, 339, 3.
1, 2, 109 - 112.
4. World Health Organization (2016). A
Global Public Health Agenda to Halt the Rise
of Diabetes. 2.
5. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012). Đái
tháo đường. Bệnh học nội khoa. Nhà xuất bản
Y học, 2, 322 - 341.
11. Yin J, Gao Z, Liu D et al (2008).
Berberin
through
improves
induction
glucose
of
American
Journal of physiology, 294 (1), 148 - 156.
12. Du L Xie W (2011). Diabetes is an
6. Bộ Y tế- Bệnh viện Nội tiết Trung
ương (dự án hợp tác Việt Nam- Nhật Bản)
inflammatory
(2006). Nghiên cứu theo dõi biến chứng đái
Metab, 13 (4), 289 - 301.
62
glycosis.
metabolism
disease:
evidence
from
traditional Chinese medicines. Diabetes Obes
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
THE EFECT OF HYPOGLYCEMIA OF TIEUKHATLING CAPSULES ON
TYPE 2 DIABETES PATIENTS TREATED BY MODERN DRUGS IN
HOSPITAL HANOI TRADITIONAL MEDICINE
The study was conducted to evaluate the effects of hypoglycemia and track unwanted effects
on clinical and subclinical of 0.50 g capsules Tieukhatling (registration number 16401 - 12 VD) in
patients with diabetes type 2 diagnosed by the standards of modern medicine (under the ADA
2014) and traditional medicine who failed to reach treatment goals when treated with modern
medicine. The study results showed that the drug improved effect of clinical, anthropometric
indices. After 90 days of treatment, the fasting blood glucose level is reduced from 8.02 ± 1.02
mmol/l to 6.71 ± 0.65 mmol/l (p < 0.01); glucose level decreased from 11.45 ± 3.93 mmol/l to 8.72
± 0.94 mmol/l (p < 0.01); HbA1c decreased from 7.01 ± 0.81% ± 0.62% to 6.36 (p < 0.001).
During therapy, no unwanted side effects on clinical and subclinical was detected.
Keywords: Tieukhatling
TCNCYH 103 (5) - 2016
63