Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ trong việc xác định vị trí tắc nghẽn động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.03 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ ĐIỆN TÂM ĐỒ
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN
Đặng Đình Cần*, Phạm Hòa Bình**, Phạm Nguyễn Vinh***, Nguyễn Văn Trí**

TÓM TẮT
Mục đích. Kết cục của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTc) phụ thuộc nhiều vào vị trí tắc của nhánh
ĐMV. Do đó, dự đoán đúng động mạch thủ phạm bằng điện tâm đồ (ECG) lúc nhập viện là một dấu chứng lâm
sàng quan trọng. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định giá trị điện tâm đồ (ECG) trong dự đoán
ĐMV thủ phạm trên bệnh nhân (BN) NMCTc ST chênh lên có CMV cản quang.
Đối tượng - phương pháp. Nghiên cứu mô tả trên 180 bệnh nhân NMCTc ST chênh lên có chụp ĐMV
cản quang tại bệnh viện Thống Nhất và Viện Tim. Phân tích chuyển đạo có đoạn ST chênh lên trên ECG và xác
định mối liên hệ với vị trí tắc ĐMV khi so sánh với tiêu chuẩn vàng CMV.
Kết quả. Phân tích kết quả ECG và CMV cản quang của 180 bệnh nhân cho thấy tuổi trung bình 62±13;
nam 82,22%. ĐMV thủ phạm LMCA chiếm 4,4%; LAD 49,5%; RCA 39,4%; LCX 6,7%; trong đó LAD là thủ
phạm gây NMCTc thành trước, RCA và LCX gây NMCTc thành dưới. Giá trị ECG chẩn đoán tắc thân chung
ĐMV độ nhạy (ss) 85,7%; độ chuyên (sp) 98,30%; giá trị tiên đoán dương (PV+) 66,67% và giá trị tiên đoán âm
(PV-) 99,42%. Tắc LADI ss 76,9%; sp 98,3%; PV+ 96,15%; PV- 88,28%. Tắc LADII-III ss 85,2%, sp 89,5%,
PV+ 58,97% và PV- 97,16%. Tắc LCX ss 75%; sp 98,8%; PV+ 81,82% và PV- 98,22%. Tắc RCA sp 91,7 %;
96,3 %; PV+ 94.28 % và PV- 94,55%.
Kết luận. ECG có giá trị cao trong dự đoán vị trí tắc nhánh ĐMV trong NMCTc ST chênh lên, giúp ích
nhiều cho việc tiên lượng và tiếp cận can thiệp ĐMV sớm.
Từ khóa. nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, điện tâm đồ, chụp động mạch vành.

ABSTRACT
VALUE OF THE ELECTROCARDIOGRAM
IN LOCALIZING THE OCCLUSION CORONARY ARTERY


IN ST-SEGMENT ELEVATION ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION
Dang Dinh Can, Pham Hoa Binh, Pham Nguyen Vinh, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 193 - 199
Background-Objectives. The outcome of STEMI patients depends mainly on the occlusion site of coronary
artery. Accordingly, the presumptive prediction of a culprit artery based on the electrocardiogram (ECG)
recorded at admission is an important clinical sign. The aim of this study was to assess the value of ECG as
predictor of the culprit artery in patients ST-segment elevationacute myocardial infarction undergoing coronary
angiography.
Methods. a descriptive study of 180-patient with STEMI admitted to the Thong Nhat hospital and
Institude Du Coeur. The ECG patterns pronounced ST-segment deviation before initiation of reperfusion therapy
were evaluated and correlated with the exact occlusion site as determined by coronary angiography.

* Bệnh viện II Lâm Đồng; ** Bộ môn Lão, ĐHYD TP.Hồ Chí Minh
*** Bộ môn Nội-ĐHYK Phạm Ngọc Thạch , BV Tim Tâm Đức.

Tác giả liên lạc: BS Phạm Hòa Bình

Chuyên Đề Nội Khoa

ĐT : 0989070527

Email :

193


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


Results. Rate of LMCA occlusion site was 4.4%; LAD 39.5%; RCA 39.4% and LCX 6.7%. The ECG
findings predicted LMCA occlusion with 85% sens, 98% spec, 66.67% PV+ and 99.42% PV- (P<0.05;
AUC=0.920); predicted LADI occlusion with 76.9% sens, 98.3% spec, 96.15% PV+ and 98% PV- (P<0.05;
UAC=0.920); LADII-III occlusion with 85.2% sens, 89.5% spec, 58.97% PV+ and 97.16% PV- (P<0.05;
UAC=0.874); predicted LCX occlusion with 75% sens, 98.8% spec, 81.82% PV+ and 98.22% PV- (P<0.05;
UAC=0.869); Predicted RCA occlusion with 91.7% sens, 96.3%, spec, 94.28% PV+ and 95.44% PV- (P<0.05;
UAC=0.940).
Conclusion. The ECG is high valuable to predict the occlusion site of coronary artery in STEMI. An early
invasive approach and prognostic significance might be especially beneficial in patients presenting with this
finding.
Keywords. ST-Segment elevation acute myocardial infarction (STEMI); electrocardiogram (ECG);
angiography

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTc) là cấp cứu
nội khoa hàng đầu do huyết khối động mạch
vành (ĐMV) gây hoại tử cơ tim rất nhanh. Chiến
lược điều trị NMCTc là làm thế nào mở thông
ĐMV bị tắc và tái tưới máu càng sớm càng tốt
vùng cơ tim bị thiếu máu hoại tử. Dù có nhiều
tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh
nhưng bệnh suất-tử suất khá cao, 50% trước khi
nhập viện, không tái thông 30% trong năm đầu,
giảm xuống 8% nếu được tái thông. Chẩn đoán
sớm chính xác NMCTc, xác định vị trí tắc nghẽn
ĐMV thủ phạm ngay từ khi tiếp cận BN phần
nào giúp bác sĩ tiên lượng bệnh sớm, kế hoạch

điều trị, phòng ngừa biến chứng. Điện tâm đồ là
phương tiện chẩn đoán sẵn có, đơn giản và
không xâm lấn không chỉ góp phần chẩn đoán
xác định NMCTc mà còn giúp xác định vị trí
vùng nhồi máu. Theo nghiên cứu của Yochai
Birnbaum(3) điện tâm đồ có thể tiên đoán vị trí
tổn thương ĐMV thủ phạm. Một số nghiên cứu
trong nước được tiến hành nhưng kết quả thay
đổi qua các nghiên cứu. Để góp phần tìm hiểu
thêm về giá trị của ECG trong chẩn đoán
NMCTc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mục tiêu xác định mối tương quan giữa biến đổi
ECG và định vị tổn thương ĐMV qua chụp
mạch vành (CMV) cản quang trong NMCTc ST
chênh lên.

Phương pháp nghiên cứu

194

Mô tả cắt ngang hồi-tiến cứu.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân NMCTc ST chênh lên có CMV
cản quang tại BV Thống Nhất và Viện Tim
TP.Hồ Chí Minh từ 08/2006– 12/2009.

Tiêu chuẩn chọn mẫu:
-Bệnh nhân chẩn đoán NMCTc ST chênh
lên theo tiêu chuẩn WHO: thỏa 2 trong 3 tiêu

chuẩn sau:
đau ngực kiểu mạch vành kéo dài > 30phút.
ECG biến đổi động học.
Men tim biến đổi động học.
-Có chụp động mạch vành cản quang.

Tiêu chuẩn chẩn đoán trên ECG định vị vùng
tổn thương
1-Chẩn đoán tắc thân chung nhánh trái
(LMCA): (1). ST ↑ ở aVR và V1; (2). ST ↑ ở aVR /
ST ↑ ở V1 >1; (3). ST ↓ ở V4-V6.
2-Chẩn đoán tắc đoạn gần LAD (LADI): ST ↑
ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp V2-V4 kèm: (1). ST
↑ ở aVR; (2). ST ↓ ở DII, DIII, aVF.
3-Chẩn đoán tắc đoạn giữa và xa LAD
(LADII-III): ST ↑ ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp V2V4 kèm: (1). ST ↓ ở aVL; (2). ST ↓ ở DII,DIII,aVF
âm tính (đẵng điện/chênh lên)
4-Chẩn đoán tắc động mạch mũ (LCX): ST
↑ ở DII,DIII,aVF kèm: (1). ST ↑ ở DIII / ST ↑ ở

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
DII < 1; (2). ST ↓ ở aVL, DI âm tính (đẵng
điện/chênh lên).

Đánh giá kết quả chụp ĐMV: Dựa vào phần
mềm OSIRIS phiên bản 3.5,
Các yếu tố khảo sát: xác định tắc ĐMV đánh

giá dòng chảy theo TIMI = 0.

Xử lý và phân tích số liệu
Theo phần mềm SPSS phiên bản 17.0

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình 62 ± 12 tuổi, nhỏ nhất 28 và
lớn nhất 90 tuổi; trong đó 2 nhóm tuổi chiếm tỉ

50
40

Tần Suất

5-Chẩn đoán tắc ĐMV phải (RCA) : ST ↑ ở
DII, DIII, aVF kèm: (1). ST ↑ ở DIII / ST ↑ ở DII >
1; (2). ST ↓ ở aVL, DI.

Nghiên cứu Y học

30
46
25.56%

20
10

32
17.78%


45
25.0%

33
18.33%
13
7.22%

11
6.11%

0
< 40 T

40-50 T

50-60 T

60-70 T

70-80 T

> 80

Nhóm Tuổi

Kết quả chụp ĐMV cản quang và điện tâm
đồ
Khi khảo sát về kết quả CMV, chúng tôi thấy

có 4,44% bệnh nhân NMCT cấp bị tổn thương
LMCA; 34,19% bệnh nhân tổn thương một
ĐMV, 42,73% bị hai ĐMV và 23,08% bị tổn
thương cả ba ĐMV. Như vậy số bệnh nhân bị

lệ cao nhất 60-70 tuổi (25,56%) và 70-80 tuổi

bệnh hai và ba ĐMV khá cao. Trong nhóm bệnh

(25%). Nam chiếm 82,2%. Kết quả này gần giống

nhân tổn thương hai ĐMV thì LAD và RCA

với nghiên cứu của Đỗ Kim Bảng thực hiện tại

chiếm tỷ lệ cao nhất (23,93%). NMCT ở thành

Viện Tim, tuổi trung bình 62,6 ± 10,6.

trước chủ yếu là do tắc LAD, ứng với LADI

Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành bao gồm
tăng huyết áp (70%); rối loạn lipid máu (69,44%);
hút thuốc lá (48,33%); đái tháo đường (45%).
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ độc lập đã được
chứng minh liên quan đến bệnh tim mạch và tử

chiếm 27,78%, thành dưới là 0%, trước+dưới là
1,11% (với χ2=58,77; P<0,05); và LADII-III gây
NMCTc thành trước là 20%, thành dưới là 0%,

trước+dưới là 2,22% (với χ2=39,912 với P<0,05).
ĐMV gây NMCT thành dưới là RCA và LCX
(ứng với χ2=149,805; P < 0,05 và χ2 = 7,619;

vong. Trong nghiên cứu INTERHEART, tăng

P=0,022). Tuy nhiên RCA cao hơn LCX (39,44%

huyết áp đóng góp tới 18% nguy cơ đột quỵ trên

so với 2,78%). Kết quả của chúng tôi gần giống

bệnh nhân nhồi máu cơ tim và HATT càng cao

với tác giả Lê Phát Tài, Radhakrishnan, D. Luke

càng dự báo mạnh biến cố mạch vành, đặc biệt

Glancy và Y Birnbaum, B J Drew (RCA chiếm

người cao tuổi. Tương tự với hút thuốc lá khi

80% nhồi máu cơ tim thành dưới)(7,12).

ngưng hút thuốc lá ở độ tuổi nào cũng đem lại

Động mạch vành thủ
phạm

lợi ích đáng kể cho sức khỏe. Nguy cơ tim mạch


LMCA
LAD I
LAD II-III
LCX
RCA

sẽ giảm một nửa sau khi ngừng hút lá 1 năm và
trở về mức tương đương người bình thường sau
5 năm.

Chuyên Đề Nội Khoa

Tần suất
N = 180
8
63
26
12
71

Tỉ lệ %
4,4
35,0
14,5
6,7
39,4

195



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

tác giả khác, kết quả của chúng tôi có giá trị chẩn
đoán tương đối cao hơn. Đặc điểm khác nhau
này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu và chúng tôi
sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán rộng hơn.

Vùng nhồi máu trên ECG
100

94
52.22%

40

78
43.33%

20
8
4.44%

0
Trước

Dưới


Trước + Dưới

Vùng Điện Tâm Đồ

Nhồi máu cơ tim thành trước chiếm đa số
52,22%; thành dưới 43,33% và cả hai thành
4,44%.

Giá trị chẩn đoán định vị của các tiêu
chuẩn ĐTĐ
Tiêu chẩn ECG chẩn đoán tắc LMCA
ALMCA

200

khong
co

Số Lượng

150

(sens) = 85,7%
(spes) = 98,30%
(PV+) = 66,67%
(PV-) = 99,42%

100
170


50

0

6

3

1

Không



Tiêu Chuẩn ĐTĐ

Biện pháp điều trị tổn thương LMCA thích
hợp nhất là phẫu thuật bắc cầu nối chủ-vành.
Với những tiến bộ về kỹ thuật và việc sử dụng
stent tẩm thuốc, đã thu được nhiều kinh nghiệm
trong can thiệp tổn thương LMCA. Một số
nghiên cứu cho thấy đặt stent LMCA chưa được
bảo vệ an toàn và hiệu quả trong một số trường
hợp chọn lọc(1,7).

1.0

Độ Nhạy

0.8


0.6

0.4

0.2

0.0
0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

1 - Độ Chuyên

Chẩn đoán tắc thân chung nhánh trái
(LMCA) trên ECG gồm (1). ST ↑ ở aVR và V1;
(2). ST ↑ ở aVR / ST ↑ ở V1 >1; (3). ST ↓ ở V4-V6.
Qua phân tích đối chiếu với CMV cản quang
tiêu chuẩn này có độ nhạy là 85,7%; độ chuyên
98,30%; giá trị tiên đoán dương là 66,67% và giá
trị tiên đoán âm là 99,42%. Ứng với P < 0,05,
vùng dưới đường cong ROC là 0,920 và ROC có

điểm cắt tiệm cận trị số 1. Như vậy giá trị chẩn
đoán của tiêu chuẩn này khá cao. So với một số

196

Một trong những tình trạng nguy kịch nhất
trong lâm sàng tim mạch là nhồi máu cơ tim do
hẹp thân chung ĐMV trái, thường trên CMV là
tắc nghẽn không hoàn toàn và có thể có tuần
hoàn bàng hệ từ ĐMV phải. ECG trong hẹp thân
chung tương tự như bệnh mạch vành 3 nhánh:
(1). ST chênh xuống ít nhất 8 chuyển đạo; (2). ST
chênh lên aVR và V1; (3). ST chênh lên ở aVR
cao hơn V1; (4). Hình dạng ST dốc xuống nhiều
trong những chuyển đạo trước ngực, đặc trưng
chuyển đạo V4; (5). ST chênh lên chuyển đạo III
nhưng không có trong chuyển đạo II. Véctơ
thiếu máu trong bệnh thân chung ĐMV trái ở
mặt phẳng trán đặc trưng chỉ vào hướng trên,
thậm chí hướng trên phải (trục vô định), chỉ ra
sự liên quan của đáy thất trái. Điều này dẫn đến
đoạn ST chênh lên chuyển đạo aVR và đôi khi
chuyển đạo III, trái lại những chuyển đạo khác
chênh xuống. Còn những chuyển đạo trước
ngực thì đoạn ST ở I thì chênh lên và chuyển đạo
khác chênh xuống.

Tiêu chẩn ECG chẩn đoán tắc LADI và
LADII-III
120


80

60

ALADI

(sens) = 85,2%
(spes) = 89,5%
(PV+)= 58,97%
(PV-) = 97,16%

100

Số Lượng

Tần Suất

80
60

Khong
Co

113

40
50

20

15
2

0
Khong

Co

Tiêu Chuẩn ĐTĐ

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Độ Nhạy

0.8

0.6

0.4

0.2

0.0
0.0

0.2


0.4

0.6

0.8

1.0

1 - Độ Chuyên

Chẩn đoán tắc đoạn gần LADI : ST ↑ ít nhất 2
chuyển đạo liên tiếp V2-V4 kèm: (1). ST ↑ ở aVR;
(2). ST ↓ ở DII, DIII, aVF. Kết quả giá trị chẩn
đoán định vị của tiêu chuẩn này có độ nhạy là
76,9%, độ chuyên là 98,3%, giá trị tiên đoán
dương là 96,15%, giá trị tiên đoán âm là 88,28%.
Tương ứng với P < 0,05, vùng dưới đường cong
ROC là 0,876 và đường cong ROC có điểm cắt
tiệm cận trị số 1 nên giá trị chẩn đoán định vị
của tiêu chuẩn này tương đối cao.
ĐMV xuống trước trái chạy dọc theo phần
trước vách liên thất và tưới máu cho vách, phần
trước, trước bên thất trái. Trong 40-50% trường
hợp, mạch máu này bao quanh mỏm và cũng
tưới máu cho vùng này. LAD trong đa số trường
hợp là ĐMV trội nhất và do đó khi ĐMV này bị
tắc dẫn đến cơ tim bị nhồi máu cũng sẽ lớn hơn
và kèm theo những biến chứng nguy hiểm như
suy tim, loạn nhịp thất và tử vong. Bằng cách đi
qua lỗ vách thứ nhất, ĐMV xuống trước trái tưới

máu cho bó His, nhánh bó trái và phải (nhánh
bó trái và nhánh bó phải cũng được tưới máu
bởi ĐMV phải). Kết quả là, blốc nhánh hay blốc
bó His có thể xảy ra trong nhồi máu cơ tim
thành trước do tắc nhánh LADI, cho thấy một
vùng cơ tim lớn bị hoại tử.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có giá trị
chẩn đoán cao hơn tác giả Phạm Hoàn Tiến (độ
nhạy = 67,5%; độ chuyên = 45,9%; giá trị tiên
đoán dương = 57,4%; giá trị tiên đoán âm =
56,7%), Domien Engelen (độ nhạy = 52%, độ
chuyên = 84%, giá trị tiên đoán dương = 71%, giá
trị tiên đoán âm = 71%)(4,7).

Tắc đoạn giữa-xa động mạch xuống trước trái
LADII-III
Chẩn đoán tắc đoạn gần LADII-III : ST ↑ ít
nhất 2 chuyển đạo liên tiếp V2-V4 kèm: (1). ST ↓
ở aVL; (2). ST ↓ ở DII,DIII,aVF âm tính (đẵng
điện/chênh lên). Giá trị định vị của tiêu chuẩn
này có độ nhạy là 85,2%, độ chuyên là 89,5%, giá
trị tiên đoán dương là 58,97% và giá trị tiên đoán
âm là 97,16%. Ứng với P < 0,05, diện tích dưới
đường cong ROC là 0,874 và đường cong ROC
có điểm cắt tiệm cận trị số 1 và phân bố tương
đối cân xứng giữa độ nhạy và độ chuyên nên
tiêu chuẩn này có giá trị khá cao.
Trong những trường hợp tắc nghẽn đoạn xa,
bên dưới những nhánh chéo và nhánh bên vách,
dẫn đến véctơ ST hướng dưới trong mặt phẳng

trán, ECG cho thấy ST chênh lên hoặc đẳng điện
chuyển đạo II, III, aVF. Đôi khi ST chênh xuống
chuyển đạo aVR và aVL. Véctơ trong mặt phẳng
ngang thì chỉ về hướng bên, dẫn tới ST chênh
lên chuyển đạo V6 và đôi khi chênh xuống
chuyển đạo V1.
So với nghiên cứu của Phạm Hoàn Tiến,
Engelen, tiêu chuẩn của chúng tôi có độ nhạy,
độ chuyên, giá trị tiên đoán âm tính cao hơn tuy
nhiên giá trị tiên đoán dương tính thấp hơn
(Nghiên cứu của Phạm Hoàn Tiến có độ nhạy là
67,5%; độ chuyên là 72,5%; giá trị tiên đoán
dương là 69,4% và giá trị tiên đoán âm là 70,7%.
Nghiên cứu của Domien J. Engelen có độ nhạy
là 67%, độ chuyên là 74%, giá trị tiên đoán
dương là 78% và giá trị tiên đoán âm là 62%.)(4,7).

Tiêu chẩn ĐTĐ chẩn đoán tắc LCX
ALCX

200

Không


(sens) = 75%
(spes) = 98,8%
(PV+) = 81,82%
(PV-) = 98,22%


150

Số Lượng

1.0

Nghiên cứu Y học

100
166

50

3

0

9

2

khong

co

Tiêu Chuẩn ĐTĐ

Chuyên Đề Nội Khoa

197



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn ĐTĐ chẩn đoán tắc RCA

1.0

1.0

0.6

0.8

0.4

0.6

Độ Nhạy

Độ Nhạy

0.8

0.2

0.4


0.0
0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

0.2

1 - Độ Chuyên

Véctơ thiếu máu của tắc nghẽn ĐM mũ
trong mặt phẳng trán chỉ theo hướng bên cũng
dẫn đến ST chênh lên chuyển đạo dưới II, III,
aVF nhưng độ chênh ở II cao bằng hoặc hơn III.
Kết quả là đoạn ST đẳng điện hoặc chênh lên.
Nhồi máu cơ tim thành sau thì động mạch
thủ phạm có thể là ĐMV phải hay ĐM mũ hay
nhánh bên của nó. Nhánh mũ chạy dọc theo
vòng van hai lá đến những phần bên và phần
sau của thất trái. Những nhánh bên tưới máu
cho phần sau bên, sau đáy và cho nhánh nhĩ nên
có khoảng 40% tắc ĐM mũ gây nhồi máu nhĩ
hay rối loạn chức năng nút xoang. Ít hơn 10%

ĐM mũ tưới máu cho vách liên thất, liên nhĩ nên
hiếm trường hợp blốc dẫn truyền nhĩ thất.
So với nghiên cứu của tác giả Radhakrishnan
Nair kết quả nghiên cứu của chúng tôi có giá trị
tương đương nhau (độ nhạy là 80%, độ chuyên
là 96%, giá trị tiên đoán dương 80% và giá trị
tiên đoán âm là 96%) nhưng so với tác giả O.
Bolca và CS, nghiên cứu của chúng tôi có giá trị
tương đối cao hơn (độ nhạy là 87%, độ chuyên
là 87%, giá trị tiên đoán dương 75% và giá trị
tiên đoán âm là 94%)(12).

198

0.0
0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

1 - Độ Chuyên

ARCA


120

Không


100

Số Lượng

Chẩn đoán tắc động mạch mũ (LCX): ST ↑ ở
DII, DIII, aVF kèm: (1). ST ↑ ở DIII / ST ↑ ở DII <
1; (2). ST ↓ ở aVL,DI âm tính (đẵng điện/chênh
lên). Kết quả phân tích cho thấy giá trị chẩn
đoán định vị của tiêu chuẩn này có độ nhạy là
75%, độ chuyên là 98,8%, giá trị tiên đoán dương
81,82% và giá trị tiên đoán âm là 98,22%. Tương
ứng với P < 0,05, vùng dưới đường cong ROC
đạt 0,869 và đường cong ROC có điểm cắt tiệm
cận trị số 1, điểm cắt phân bố độ chuyên gần trị
số 1 hơn độ nhạy.

(sens) = 91,7%
(spes) = 96,3%
(PV+) = 94,28%
(PV-) = 94,55%

80
60
104


40

66

20
6

0

4

khong

co

Tiêu Chuẩn ĐTĐ

Chẩn đoán tắc ĐMV phải (RCA) : ST ↑ ở DII,
DIII, aVF kèm: (1). ST ↑ ở DIII / ST ↑ ở DII > 1;
(2). ST ↓ ở aVL, DI . So với CMV cản quang, tiêu
chuẩn này có độ nhạy là 91,7%; độ chuyên
96,3%; giá trị tiên đoán dương tính 94,28% và giá
trị tiên đoán âm tính là 94,55 %. Ứng với P< 0,05,
vùng dưới đường cong ROC đạt 0,940, đường
cong ROC có điểm cắt tiệm cận trị số 1 và phân
bố cân xứng nhau giữa độ nhạy và độ chuyên,
nên giá trị của tiêu chuẩn này khá cao.
Véctơ thiếu máu trong mặt phẳng trán chỉ
theo hướng dưới giữa bởi nó cấp máu cho thất

phải và phần dưới vách thất trái nên ST chênh
lên chuyển đạo II, III, aVF và III cao hơn II; đôi
khi cũng thấy đoạn ST chênh xuống aVR và
aVL. Véctơ thiếu máu trong mặt phẳng ngang
hướng ra sau (thất phải) nên ảnh hưởng chuyển
đạo ngực phải. Khi đoạn xa RCA bị tắc, thành
sau của thất trái và vách sau là có liên quan,
nhưng không có thất phải, chỉ có tắc đoạn gần
RCA mới có biểu hiện NMCT thất phải. Kết quả
là làm thay đổi vector ST hướng phải nhiều hơn
và giờ đây những chuyển đạo ngực phải trở nên
dương tính. V4R đã được phát hiện là chuyển

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
đạo nhạy nhất và đặc trưng nhất của nhồi máu
cơ tim thất phải. Việc có biểu hiện NMCT thất
phải chỉ ra rằng có tắc RCA đoạn gần và đây là
tình huống có nguy cơ cao với những biến
chứng về loạn nhịp (rối loạn dẫn truyền của nút
xoang và nút nhĩ thất: ngưng xoang hoặc chậm
xoang, block nhĩ thất với những mức độ khác
nhau và có thể loạn nhịp thất) và shock tim.
Nghiên cứu của chúng tôi có giá trị độ nhạy
và giá trị tiên đoán dương thấp hơn tác giả
Radhakrishnan Nair nhưng độ chuyên và giá trị
tiên đoán âm cao hơn. Kết quả của chúng tôi có
giá trị chẩn đoán khác với các tác giả được nêu

có lẽ do chúng tôi áp dụng nhiều tiêu chuẩn
chẩn đoán hơn(12).

4.

5.

6.
7.

8.

9.

KẾT LUẬN
Điện tâm đồ có giá trị cao trong dự đoán vị
trí tắc nhánh ĐMV trong nhồi máu cơ tim cấp có
đoạn ST chênh lên, giúp ích nhiều cho việc tiên
lượng và tiếp cận can thiệp ĐMV sớm.

10.

11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


Antman EM, Anbe DT, Armstrong PW, et al (2007),
“ACC/AHA guidelines for the management of patients with
ST-Elevation myocardial infarction—executive summary:A
report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on practice guidelines (writing
committee to revise the 1999 guidelines for the management
of patients with acute myocardial infarction)”, J Am Coll
Cardiol (44) pp 671-719.
Aroney N, Aylward P, Allan R, et al (2006), “Guidelines for
the management of acute coronary syndromes”, MJA (8)184,
pp. S1-S32.
Birnbaum Y and Drew B J (2003) “The electrocardiogram in
ST elevation acute myocardial infarction: correlation with

Chuyên Đề Nội Khoa

12.

13.

14.

Nghiên cứu Y học

coronary anatomy and prognosis”, Postgraduate Medical
Journal (79) pp. 490-504.
Bolca O, Eren M, Akdemir O, et al (2004), “Prediction of
infarct-related coronary artery of patients with acute inferior
myocardial infarcton by a predischarge exercise test index”,

Angiology (55), pp. 679-638.
Braunwald E, Bonow R O, Libby P, Zipes D P (2007),
Braunwald ,s Heart disease - A textbook of cardiovascular medicine,
chapter 50 – ST-Elevation Myocardial Infarction Elsevier
Saunders, Philadenphia, pp. 1234-1292.
Đặng Vạn Phước (2006), Bệnh động vành trong thực hành lâm
sàng, Nxb Y học, TP. Hồ Chí Minh.
Đỗ Kim Bảng (2004), Nghiên cứu khả năng dự đoán vị trí tổn
thương động mạch vành bằng điện tâm đồ ở bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội Tim
mạch Quốc Gia Việt Nam lần thứ V-2004, Hà Nội, tr 127-135.
Engelen DJ, Gorgels AP, Cheriex EC, et al (1999), “Value of
the electrocardiogram in localizing the occlusion site in the
left anterior descending coronary artery in acute anterior
myocardial infarction”, J Am Coll Cardiol( 34), pp. 389–395.
Hồ Thanh Tùng (2005), Khảo sát tỉ lệ mắc một số bệnh tim mạch ở
người lớn từ 18 tuổi trở lên tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian tháng 6/2004-11/2004, Kỷ yếu báo cáo khoa học, Hội nghị
khoa học lần thứ VII - Hội Tim Mạch Học TP.Hồ Chí Minh, tr
218.
Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2008), Khuyến cáo về các bệnh lý
Tim mạch và Chuyển hoá, Nxb Y học, TP. Hồ Chí Minh, tr 143181 và tr 365-433.
Kjell C. Nikus, Markku J. Eskola (2008), “Electrocardiogram
patterns in acute left main coronary artery occlusion”, Journal
of Electrocardiology (41), pp 626-629
Kurisu S, Inoue I, Kawagoe T et al (2004),
“Electrocardiographic features in patients with acute
myocardial infarction associated with left main coronary
artery occlusion”, Heart (90), pp. 1059-1060.
Lê Phát Tài (2006), Tương quan giữa giá trị chẩn đoán định khu

điện tâm đồ với chụp động mạch vành cản quang trong nhồi máu
cơ tim cấp ST chênh lên, Luận văn thạc sĩ y khoa. Đại học Y
dược TP. Hồ Chí Minh.
Zimetbaum P J, Josephson M E (2003) , “Use of the
Electrocardiogram in Acute Myocardial Infarction”, NEJM
(348), pp. 933-940.

199



×