Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hiệu quả bơm rửa mũi bằng nước muối sinh lý sau phẫu thuật nội soi viêm mũi xoang mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.84 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

HIỆU QUẢ BƠM RỬA MŨI BẰNG NƯỚC MUỐI SINH LÝ
SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
Phạm Kiên Hữu*, Lê Minh Tâm**, Đặng Văn Giáp***, Lê Nguyễn Nguyệt Minh***

TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật nội soi mũi-xoang chức năng (FESS) vẫn còn nhiều khuyết điểm chung của phẫu
thuật vùng mũi xoang như gây phù nề niêm mạc, xuất tiết nhiều dịch nhầy, ứ đọng máu đông trong các xoang
mũi làm cản trở dẫn lưu xoang, tạo nguy cơ tạo sẹo dính, nhiễm trùng trong hốc mũi, ảnh hưởng xấu đến kết
quả phẫu thuật cũng như làm nặng hơn các triệu chứng khó chịu như nhức đầu, căng nặng mặt, nghẹt mũi,
chảy mũi sau, mất mùi... Vì vậy sau phẫu thuật, chăm sóc mũi làm sạch máu đông và dịch tiết trong hố mổ càng
sớm càng có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên ở trong nước việc ứng dụng phương pháp bơm rửa mũi để tự chăm
sóc hố mổ của người bệnh vẫn chưa được quan tâm đến.
Mục tiêu: Đánh giá sự thuyên giảm các triệu chứng cơ năng, đặc điểm hố mổ qua nội soi và các tác dụng
phụ trên bệnh nhân bơm rửa mũi (có so sánh với nhóm chứng).
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng.
Kết quả: Bơm rửa mũi nước muối sinh lý có tác dụng làm thuyên giảm nhanh các triệu chứng cơ năng sau
2 đến 3 tuần sử dụng, bệnh nhân gần như không còn triệu chứng sau tuần thứ 3 như không nhức đầu (93,4%),
không nghẹt mũi (93,4%), không chảy mũi sau (96,7%)…, cải thiện đáng kể thang điểm chất lượng sống của
bệnh nhân sau phẫu thuật (0,7 điểm), làm giảm nhanh phù nề niêm mạc với tỉ lệ niêm mạc không phù nề sau 4
tuần là 90%. Hiệu quả tốt trong tống xuất dịch máu đông với tỉ lệ sạch hố mổ sau 3 tuần là 96,7%, hạn chế tình
trạng nhiễm trùng hố mổ (6,7%), sẹo dính (6,7%) và không gây tác dụng phụ đáng kể.
Kết luận: Bơm rửa mũi nước muối sinh lý có hiệu quả tốt trong tống xuất dịch máu đông, giảm nhanh phù
nề niêm mạc, cũng như các triệu chứng cơ năng khó chịu sau 2 đến 3 tuần sử dụng, và không gây tác dụng phụ
đáng kể.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng, bơm rửa mũi cá nhân, bảng đánh giá 20 triệu chứng
mũi xoang, quá trình hồi phục niêm mạc.


ABSTRACT
THE EFFECT OF NASAL IRRIGATION WITH NORMAL SALINE AFTER FUNCTIONAL
ENDOSCOPIC SINUS SURGERY IN CHRONIC SINUSITIS.
Pham Kien Huu, Le Minh Tam, Dang Van Giap, Le Nguyen Nguyet Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 212 - 216
Introduction: FESS still holds the common defects of sinonasal surgery such as mucous edema, mucus
secretion, retention of clotted blood in nasal cavities, which result in impeding sinus evacuation, increasing risk of
adhesive scar, nasal infection and not only causing undesirable effects on surgery outcome but also worsening
uncomfortable subjective symptoms like headache, facial tension, stuffy nose, posterior rhinorrhea, anosmia...
Therefore, taking good care after surgery, early cleaning clotted blood and exudate in operating site are of great
importance. However, in our country, the application of nasal irrigation in patient’s self - taking care of the

* Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM.
** BV Đại Học Y Dược TP HCM
*** Khoa Dược Đại Học Y Dược TP HCM.
Tác giả liên lạc: BS Lê Minh Tâm,
ĐT: 0907988466, Email:

212

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

operating site have not been paid enough attention.
Objective: To evaluate the subside of subjective symptoms, characteristics of operating site on endoscopy and
side effects on patients with nasal irrigation (comparing with the control group).

Method: Control clinical trials.
Results: Nasal irrigation with normal saline can make subjective symptoms subside rapidly after 2 to 3
weeks, patients are almost free of symptoms like headache (93,4%), stuffy nose (93,4%), posterior rhinorrhea
(96,7%),… improving remarkably the quality of life score after surgery (0,7 point), Nasal irrigation with normal
saline effectively help reduce mucus edema with 90% of mucus non – edema after 4 weeks. Nasal irrigation have
good effect in expulsion of clotted blood with 96,7% cleaning of operating site, limiting the rate of infection of
operating site to 6,7% and adhesive scar to 6,7%. Nasal irrigation does not cause significant side effects.
Conclusion: Nasal irrigation have good effects in expulsion of clotted blood, in reducing mucus edema and
uncomfortable symptoms after 2 to 3 of application and does not cause any significant side effects.
Keyword: FESS, self nasal irrigation, SNOT 20, mucosa healing process.
bảng SNOT 20 trên bệnh nhân bơm rửa mũi (có
MỞ ĐẦU
so sánh với nhóm chứng).
Phẫu thuật nội soi mũi-xoang chức năng
Đánh giá đặc điểm hố mổ qua nội soi (vẩy
(FESS) đã được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn còn
máu đông, dịch tiết ứ đọng, và tình trạng nhiễm
nhiều khuyết điểm chung của phẫu thuật vùng
trùng hố mổ, tình trạng niêm mạc) sau phẫu
mũi xoang như gây phù nề niêm mạc, xuất tiết
thuật trên bệnh nhân bơm rửa mũi (có so sánh
nhiều dịch nhầy, ứ đọng máu đông trong các
với nhóm chứng).
xoang mũi làm cản trở dẫn lưu xoang. Nếu quá
Đánh giá các tác dụng phụ do bơm rửa mũi.
trình này kéo dài sẽ làm chậm quá trình hồi
phục chức năng niêm mạc xoang cạnh mũi, tạo
Đối tượng nghiên cứu
nguy cơ tạo sẹo dính, nhiễm trùng trong hốc
Bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi viêm mũi

mũi, ảnh hưởng xấu đến kết quả phẫu thuật
xoang mạn tại bệnh viên Đại học Y Dược từ
cũng như làm nặng hơn các triệu chứng khó
9/2010 đến 8/2011.
chịu như nhức đầu, căng nặng mặt, nghẹt mũi,
Thiết kế nghiên cứu
chảy mũi sau, mất mùi..…Vì vậy sau phẫu
Thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng.
thuật, chăm sóc mũi làm sạch máu đông và dịch
tiết trong hố mổ càng sớm càng có ý nghĩa quan
Phương pháp chọn mẫu
trọng. Ở nước ngoài, việc sử dụng các phương
Chọn mẫu ngẫu nhiên.
pháp súc rửa mũi với các dụng cụ cá nhân để
Cở mẫu
chăm sóc hố mổ sau phẫu thuật nội soi mũi
N = 60 bệnh nhân.
xoang rất phổ biến và thường quy với các sản
phẩm thương mại có thể kể như dụng cụ bơm
Cách tiến hành
rửa áp lực dương (Neil med), dạng xịt phun
Bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi mũi xoang
sương (Sterima, Xysat, Sinomarin…), dụng cụ
được chia làm hai nhóm:
áp lực thủy tĩnh (Neti Pot)….Tuy nhiên ở trong
Nhóm can thiệp (N=30) sử dụng phương
nước vẫn chưa được quan tâm đến.
pháp bơm rửa mũi bằng nước muối sinh lý với
Mục tiêu nghiên cứu
bình bơm áp lực tự chế: Liều 250ml nước

muối/lần x 2 lần /ngày.
Đánh giá sự thuyên giảm các triệu chứng cơ
năng, tình trạng cải thiện chất lượng sống sau
Nhóm chứng (N=30) sử dụng phương pháp
phẫu thuật nội soi mũi-xoang chức năng theo
xịt phun sương nước muối sinh lý có sẵn trên

Tai Mũi Họng

213


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

thị trường: Liều 5 nhát xịt/mũi x 5 lần/ngày (mỗi
lần cách nhau 2 giờ).

KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm nghiên cứu trước can
thiệp
Đặc điểm dịch tễ
Phân bố tuổi bệnh
Nhóm bơm rửa trung bình là 36,43 ± 10,01,
nhóm xịt phun sương là 37,13 ± 12,7.
Phân bố giới tính
Tỉ lệ nam/nữ gần bằng 1:1.
Yếu tố nguy cơ
Có tiếp xúc với bụi công nghiệp và bụi nông

nghiệp (53,3% ở cả 2 nhóm), môi trường sử
dụng máy lạnh kéo dài (40% với nhóm bơm rửa
và 43,3 % với nhóm chứng).
Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh kéo dài với thời gian
bệnh trên 2 năm (trên 70% ở cả 2 nhóm)

Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Các triệu chứng chính của viêm mũi xoang
mạn chiếm tỉ lệ cao ở cả 2 nhóm lần lượt là nhức
đầu (chiếm 100% ở 2 nhóm), chảy mũi sau
(chiếm 100% ở 2 nhóm) kế đến là nghẹt mũi.
Hình ảnh niêm mạc qua nội soi chẩn đoán (theo
Kastenbauer)
Tình trạng niêm mạc mũi-xoang phù nề ở
mỏm móc, bóng sàng (độ I) lần lượt là 36,7% ở
nhóm bơm rửa và 30% ở nhóm chứng.
Hình ảnh CT scan trước phẫu thuật (theo Lund)
Tỉ lệ viêm xoang mạn tập trung nhiều ở độ II
và độ III lần lượt ở nhóm bơm rửa là 26,7% và
33,3%, so với nhóm chứng là 30% và 26,7%.
Phương pháp phẫu thuật
Số thủ thuật mũi xoang (như mở khe giữa,
nạo sàng…) được thực hiện ở 2 nhóm không
có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (T-test: p =
0,886 > 0,05).

214


Nhận xét về các đặc điễm về dịch tễ học, đặc
điểm lâm sàng và phương pháp phẫu thuật ở
nhóm bơm rửa mũi và nhóm chứng trước khi
can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (phép kiểm T-test với độ tin cậy 95%).

Đặc điểm nhóm nghiên cứu sau can thiệp
Về triệu chứng cơ năng (điểm SNOT 20)
Ở nhóm bơm rửa có sự giảm điểm rõ rệt từ
36,7 điểm ở ngày đầu sau mổ xuống còn 7,6
điểm ở tuần thứ 1 đến 0.7 điểm ở tuần thứ 3,
tương ứng với sự thuyên giảm nhanh tỉ lệ nhức
đầu nhiều (80%),nghẹt mũi nhiều (76,7%), chảy
mũi sau nhiều (66,7%) ở tuần thứ 1 và tăng tỉ lệ
bệnh nhân không có triệu chứng ở tuần thứ 3
như không nhức đầu (93,4%), không nghẹt mũi
(93,4%), không chảy mũi sau (96,7%).
Ở nhóm chứng quá trình thuyên giảm triệu
chứng cơ năng sau phẫu thuật chậm hơn từ 37,1
điểm ở ngày đầu tiên xuống 23,7 điểm ở tuần
thứ 1 và đạt 2,23 điểm ở tuần thứ 6 sau phẫu
thuật, tương ứng với tỉ lệ bệnh nhân không có
triệu chứng ở tuần thứ 6 cũng tăng chậm như
không nhức đầu (80%), không nghẹt mũi
(76,7%), không chảy mũi sau (86,7%).
Sự khác biệt về điểm SNOT 20, triệu chứng
cơ năng giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê

Về vẩy máu đông
Ở nhóm bơm rửa tỉ lệ vẩy máu đông vượt

qua khe giữa là 13,3 % ở tuần thứ 1, vẩy máu
đông giảm nhiều hơn vào tuần thứ 2 và gần như
không còn vẩy máu đông ở tuần thứ 3 (96,7%).
Ở nhóm xịt phun sương tỉ lệ vẩy máu đông
vượt qua khe giữa là chiếm 80% ở tuần thứ 1,
vẩy máu đông giảm chậm hơn và gần như hết
đóng vẩy máu ở tuần thứ 4 (83,3%).
Sự khác biệt về mức độ giảm vẩy máu ở 2
nhóm có ý nghĩa thống kê.

Về tình trạng dịch tiết
Ở nhóm bơm rửa tỉ lệ nhầy máu lượng
nhiều gần như không có (3,3%) ở tuần thứ 1 và
hết hẳn ở tuần thứ 2 (93,3%), so với nhóm chứng
tỉ lệ nhầy máu lượng nhiều ở tuần thứ 1 vẫn cao
(73,3%) và giảm chậm đến hết vào tuần lễ thứ 4.

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Tỉ lệ dịch nhầy mủ (nhiễm trùng hố mổ) ở
nhóm bơm rửa chỉ chiếm 6,6% thấp hơn so với
nhóm chứng (26,6%).
Sự khác biệt về tình trạng dịch tiết ở 2 nhóm
có ý nghĩa thống kê.
Đặc điểm niêm mạc xoang qua nội soi
Ở nhóm bơm rửa tỉ lệ phù nề niêm mạc
nhiều chiếm 36,7% ở tuần thứ 1, tình trạng niêm
mạc cải thiện rõ rệt ở nhóm bơm rửa bắt đầu từ

tuần thứ 3 với tỉ lệ niêm mạc không phù nề là
60% và tăng gần 90% ở tuần thứ 4. So với nhóm
xịt phun sương phù nề nhiều chiếm 96,7% ở
tuần thứ 1, niêm mạc hồi phục chậm hơn với tỉ
lệ niêm mạc không phù nề ở tuần thứ 4 là 43,3%,
tăng dần về bình thường chủ yếu ở tuần thứ 6
(70%) và tuần thứ 8 (96,7%).
Sự khác biệt về tình trạng niêm mạc ở 2
nhóm có ý nghĩa thống kê.
Đặc điểm sẹo dính hố mổ
Nhóm bơm rửa là 6,7%, nhóm chứng là
33,3%.Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa
thống kê.
Tác dụng phụ của bơm rửa mũi
Có 2 trường hợp đau tai do bơm rửa mũi
(6,7%) trong ngày đầu sau phẫu thuật.

BÀN LUẬN
Về triệu chứng cơ năng sau phẫu thuật
Ở ngày đầu tiên sau phẫu thuật các triệu
chứng nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi sau cũng
như tổng điểm số về chất lượng sống SNOT 20
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm, nguyên nhân chủ yếu là sau phẫu thuật
niêm mạc mũi xoang phù nề xuất tiết rất nhiều
nhầy cùng với sự ứ đọng máu đông trong hốc
mũi, khe mũi và trong các xoang, cũng như tình
trạng thể chất mệt mỏi của bệnh nhân khi vừa
trải qua cuộc phẫu thuật.
Ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật, tỉ lệ bệnh

nhân giảm các triệu chứng cơ năng chính cũng
như SNOT 20 ở nhóm sử dụng phương pháp
bơm rửa so với nhóm chứng là rõ rệt và sự khác
biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. Kết quả

Tai Mũi Họng

Nghiên cứu Y học

của chúng tôi có sự khác biệt so với kết quả của
tác giả L.X.Quang khi sự thuyên giảm triệu
chứng cơ năng ở tuần lễ đầu không có sự khác
biệt ở 2 nhóm nghiên cứu sử dụng nước muối
sinh lý xịt phun sương và monetasone dạng xịt.
Giải thích sự khác biệt này chúng tôi cho rằng
trong tuần lễ đầu niêm mạc mũi xoang vẫn còn
phù nề nhiều, kèm theo sự hiện diện nhầy máu
đọng đã làm cản trở sự dẫn lưu dịch tiết và sự
thông thóang của hệ thống xoang, do đó với
phương pháp xịt phun sương nước muối sinh lý
hay thuốc monetasone về cơ bản chỉ có tác dụng
làm ẩm niêm mạc không tạo đủ áp lực hỗ trợ
tống xuất nhầy, cũng như không tạo được tác
dụng của thuốc thấm vào niêm mạc do niêm
mạc vẫn còn bị bao phủ bởi nhầy máu đông.
Trái lại với phương pháp bơm rửa do áp lực
bơm tạo được dòng nước liên tục chảy qua hốc
mũi 2 bên nên đã góp phần tống xuất tốt nhầy
máu vì vậy tạo sự thông thoáng và dẫn lưu tốt
trong xoang hốc mũi nhanh hơn nên giảm được

các triệu chứng cơ năng cho bệnh nhân 1 cách rõ
rệt.
Bắt đầu từ tuần thứ 2 sau phẫu thuật, sự
thuyên giảm triệu chứng cơ năng càng rõ rệt
hơn ở nhóm bơm rửa bệnh nhân hầu như
không còn triệu chứng cơ năng khó chịu vào
tuần thứ 3 đến tuần tuần thứ 4, trái lại so với
nhóm chứng có mức độ giảm không nhiều,
thời gian tồn tại triệu chứng kéo dài đến tuần
thứ 3, thứ 4 và giảm dần cũng như hết triệu
chứng vào tuần thứ 6, và thứ 8. Sự khác biệt
về các triệu chứng cơ năng cũng như SNOT 20
giữa 2 nhóm ở tuần thứ 2, thứ 3, thứ 4 có ý
nghĩa thống kê. Giải thích sự khác biệt trên
chúng tôi cho rằng với khả năng tạo được áp
lực bơm rửa nên khi hốc mũi xoang đã giảm
phù nề theo diễn tiến tự nhiên thì phương
pháp bơm rửa càng phát huy tác dụng hơn
khi dễ dàng tống xuất nhầy, giảm phù nề và
làm tăng sự thanh thải của lông chuyển nên
niêm mạc hồi phục nhanh chóng góp phần
làm giảm nhanh các triệu chứng cơ năng khó
chịu, trái lại với việc sử dụng phương pháp
xịt phun sương thì có sự hạn chế trong tống

215


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

xuất nhầy trong khi lông chuyển niêm mac
xoang chưa hồi phục tốt, vì vậy dịch nhầy ứ
đọng dẫn đến niêm mạc phù nề dai dẳng hạn
chế sự thông thoáng của xoang nên triệu
chứng còn tồn tại nhiều và thuyên giảm
chậm(3,4).

Về đặc điểm hố mổ sau phẫu thuật
Do cơ chế vật lý của phương pháp bơm
rửa tạo được áp lực dòng nước đủ mạnh tống
xuất nhầy máu và vẩy máu đông hiệu quả, hỗ
trợ phục hồi chức năng lông chuyển sớm vì
vậy mà hố mổ đuợc thông thoáng, làm giảm
sự can thiệp do thầy thuốc bằng các phương
pháp chăm sóc mũi hỗ trợ khác như hút qua
nội soi, làm giảm sự phù nề chảy máu thứ
phát do hút áp lực…. Bên cạnh đó dịch máu ứ
đọng giảm, ít có trường hợp ứ đọng kéo dài,
hố mổ thông thóang nên ít có hiện tượng cầu
niêm mạc gây sẹo dính hố mổ và ít gây nhiễm
trùng hố mổ, bội nhiễm chủ yếu do viêm mũi
họng cấp trong thời gian hậu phẫu(2,5).

phù nề rất nhiều sau trong ngày đầu hậu phẫu,
nên áp lực dòng nước đập mạnh vào vòi nhĩ gây
triệu chứng đau tai… Tuy nhiên tác dụng phụ
này không đáng kể và được khắc phục bằng
hướng dẫn người bệnh sử dụng đúng cách.


KẾT LUẬN
Bơm rửa mũi nước muối sinh lý có hiệu quả
tốt trong tống xuất dịch máu đông, giảm nhanh
phù nề niêm mạc, cũng như các triệu chứng cơ
năng khó chịu sau 2 đến 3 tuần sử dụng, và
không gây tác dụng phụ đáng kể(6).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

.

109(3):396-399
3.

4.

Về tác dụng phụ của phương pháp can
thiệp
Có 2 trường hợp (chiếm 6,7%) ghi nhận triệu
chứng đau tai trong ngày đầu sau phẫu thuật ở
nhóm sử dụng bơm rửa mũi do bệnh nhân sử
dụng không đúng phương pháp (bơm áp lực
mạnh đột ngột) trong khi tình trạng nghẹt mũi,

216


Adam P, Stiffman M, Blake RL Jr (1998). A clinical trial of
hypertonic saline nasal spray in subjects with the common cold
or rhinosinusitis. Arch Fam Med;7(1):39-43.
Boek WM, Graamans K, et al (1999). Physiologic and hypertonic
saline solutions impair ciliary activity in vitro. Laryngoscope.

5.
6.

Rabago D, Barrett B, Marchand L, Maberry R, Mundt M (2006).
Qualitative aspects of nasal irrigation use by patients with
chronic sinus disease in a multimethod study.Ann Fam
Med;4(4):295-301.
Takahashi R (1978), Basic consideration in the postoperative
treatment of sinusectomy patients, A collection of ear-nose and throat
studies. Department of Otolaryngoloy. Jikei University, Tokyo,
pp. 443–464
Talbot AR, Parsons DS (1997). Mucociliary clearance and
buffered hypertonic saline solution. Laryngoscope;107(4):500-503.
Tomooka LTMC, Davidson TM (2000). Clinical study and
literature review of nasal irrigation. Laryngoscope;110(7):11891193

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng



×