1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là một bệnh thuộc nhóm bệnh lý
CSTL nói chung và thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm tỷ lệ
khoảng 66% [35] tổng số đau cột sống thắt lưng. Bệnh chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi
từ 20-50, nam mắc nhiều hơn nữ[17].
Cột sống được chia làm ba đoạn : đoạn cổ, đoạn lưng và đoạn thắt lưng
– cùng. Do đặc điểm giải phẫu, chức năng sinh lý của từng đoạn là khác nhau
nên biểu hiện lâm sàng của tổn thương cột sống ở mỗi đoạn đều có những đặc
điểm riêng biệt. Ở đoạn thắt lưng, với vai trò là trụ duy nhất chịu sức nặng
của toàn cơ thể và là đoạn có tầm vận động lớn nhất nên bệnh lý liên quan tới
chấn thương và thoỏi hoỏ ở đoạn này cũng thường gặp nhất. Phần lớn thoát vị
đĩa đệm CSTL không gây nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng người bệnh,
nhưng nếu xử trí chậm có thể gây tàn phế cũng như nhiều biến chứng khác.
Như vậy, tiên lượng của bệnh lý này không những phụ thuộc vào căn nguyên
gây bệnh mà còn phụ thuộc cả vào việc chẩn đoán và điều trị sớm hay muộn.
Phần lớn bệnh lý này cần được giải quyết bằng phẫu thuật khi điều trị nội
khoa sau hai tuần không có kết quả.
Tại Việt Nam trước đây việc chẩn đoán căn nguyên và mức độ tổn thương
do thoát vị đĩa đệm còn rất khó khăn và hạn chế do chỉ dựa vào thăm khám
lâm sàng, chụp X quang thường quy và chụp bao rễ thần kinh với thuốc cản
quang, chụp CLVT,…. Từ khi cú mỏy chụp cộng hưởng từ , việc xác định các
tổn thương trở nên dễ dàng, an toàn và chính xác hơn; nhờ đó có thể phát hiện
các bệnh lý và giải quyết sớm tránh những tổn thương không hồi phục gây tàn
phế cho người bệnh. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay máy chụp cộng hưởng
từ chỉ có ở các thành phố lớn nên việc phát hiện sớm các tổn thương đốt sống
và đĩa đệm gây hậu quả chèn ép tuỷ vựng chúp cựng hay chùm đuôi ngựa tại
các tuyến địa phương cũng không phải dễ dàng. Do đó cần có những nghiên
cứu toàn diện hơn không những về lâm sàng, X quang thường quy mà còn
2
bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ của bệnh lý này. Cùng với sự phát
triển nhanh chóng của các phương pháp chẩn đoán bệnh, các phương pháp
điều trị ngoại khoa cũng có nhiều tiến bộ mới giúp cho việc điều trị đạt kết
quả tốt hơn. Hiên nay, phương pháp phẫu thuật nội soi lấy đĩa đệm qua lỗ
liên hợp đối với những bệnh nhân TVĐĐ CSTL đã được thực hiện tại khoa
Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức từ tháng 9 năm 2008 thể hiện nhiều
ưu điểm trong điều trị cho bệnh nhân.
Sự phát triển và phối hợp đồng bộ của kỹ thuật CHT và mổ nội soi đã
đem lại những thành công trong chẩn đoán và điều trị sớm bệnh TVĐĐ cột
sống thắt lưng tại bệnh viện Việt Đức. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xét đặc điểm hình ảnh cộng hưởng
từ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật nội soi qua
lỗ liên hợp tại bệnh viện Việt - Đức” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc diểm hình ảnh cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng trước phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp.
2. Đánh giá một số thay đổi hình ảnh cộng hưởng từ đĩa đệm cột sống thắt
lưng sau phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG.
Cột sống thắt lưng gồm 5 đốt sống , đánh số từ L1 đến L5. Các đốt
sống có hình dạng tương tự nhau, mỗi đốt sống gồm hai phần chớnh: Thõn
đốt sống và cung đốt sống. Đường cong ở thắt lưng là đường cong lồi ra trước
vì xuất hiện sau khi sinh nên còn gọi là đường cong thứ cấp.
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu các đốt sống thắt lưng
Hai phần chính của đốt sống : khối xương ở phía trước gọi là thân đốt
sống và vành xương ở phía sau gọi là cung đốt sống.
Thân đốt sống là một khối xương hình trụ dẹt, có hai mặt trên và dưới,
gọi là mặt gian đốt sống. Mặt gian đốt sống hơi lõm hình lòng chảo, được
viền bởi một gờ xương đặc hình nhẫn, gọi là mỏm nhẫn. Các mặt gian đốt
sống tiếp khớp với các đốt sống kề liền trên và dưới qua đĩa gian đốt sống hay
đĩa đệm. Mặt trước thân đốt sống lồt ra trước, có một vài lỗ nhỏ để các tiểu tĩnh
mạch đi qua. Mặt sau thân đốt sống hơi lõm, tạo nên thành trước của ống sống;
Ở mặt này cú cỏc lỗ để các tĩnh mạch và động mạch nuôi xương đi qua. Thân
đốt sống có chiều ngang lớn hơn chiều trước sau. Thân đốt sống thắt lưng L5
to nhất, phía trước dày hơn phía sau.
Cung đốt sống ở phía sau thân đốt, gồm một đôi cuống, hai mảnh và
bảy mỏm.
- Cuống đốt sống là hai mỏm xương dày từ hai rìa bên trên mặt sau
thân chạy ra sau, giới hạn nên thành bên ống sống. Bờ trên cuống cung đốt
sống có một khuyết lõm hướng lên trên gọi là khuyết sống trờn, cũn bờ dưới
có một khuyết lõm xuống dưới. Khi hai đốt sống khớp với nhau, khuyết sống
4
dưới của đốt sống trên hợp với khuyết sống trên của đốt sống dưới tạo nên lỗ
ghép để các thần kinh sống và mạch máu đi qua
- Mảnh đốt sống: Có hai mảnh đi từ đầu cuối của hai cuống hướng ra
sau, vào trong, hợp với nhau trên đường giữa nơi bắt đầu của mỏm gai sau.
Mảnh đốt sống là một tấm xương dẹt, là giới hạn sau của ống sống
Các mỏm: Bao gồm 7 mỏm; hai mỏm ngang đi sang hai bên từ chỗ tiếp
nối giữa cuống và mảnh đốt sống, là nơi bám của các cơ và dây chằng giúp
cho các động tác quay và nghiêng sang hai bên của cột sống; Hai mỏm khớp
trên chạy lên trên, có mặt khớp quay ra sau; Hai mỏm khớp dưới chạy xuống
dưới, có mặt khớp quay ra trước; Mặt khớp của mỏm khớp trên hơi lõm và
hướng vào trong, ra sau. Mỏm khớp dưới có mặt khớp hơi lồi, hướng ra ngoài
và ra trước.Một mỏm gai sau, chạy ra sau và xuống dưới. Tuỳ theo mỗi đoạn
cột sống, mỏm gai sau thay đổi về hình dạng, kích thước và hướng nằm, giúp
cho việc giới hạn các cử động của cột sống. Đốt thắt lưng L1 có mỏm ngang
kém phát triển so với mỏm ngang của các đốt sống thắt lưng khác. Đốt sống
thắt lưng L5 có mỏm ngang to nhất và dính vào toàn bộ mặt ngoài của cuống
tạo thành một khối.
1.1.2. Giải phẫu đĩa đệm cột sống thắt lưng:
Cột sống thắt lưng có bốn đĩa đệm chính thức và hai đĩa đệm chuyển tiếp,
từ cột sống ngực sang thắt lưng và từ cột sống thắt lưng sang cột sống cùng. So
với các đoạn khác, đĩa đệm cột sống thắt lưng có chiều cao lớn nhất, đặc biệt là
đĩa đệm L4 – L5. [39], [71]. Chiều cao đĩa đệm thay đổi tuỳ theo từng đoạn cột
sống, nói chung tăng dần từ trên xuống dưới. Chiều cao trung bình của đĩa
đệm ở người bình thường ở đoạn cột sống thắt lưng là 9 mm; so sánh chiều
cao của đĩa đệm với chiều cao thân đốt sống ở đoạn thắt lưng là 1/3. Đĩa đệm
cho phép cột sống linh động và truyền trọng lực cơ thể xuống các đốt sống
phía dưới, nú cũn cho phép hấp thụ triệt tiêu các sang chấn.
5
1.1.2.1.Cấu tạo đĩa đệm.
Đĩa đệm chính là phần cấu trúc nằm giữa hai thân đốt sống liền kề, gồm
ba thành phần: Nhõn nhày, vòng sợi và mõm sụn. Mặt trên và mặt dưới của
đĩa đệm hơi phồng lên vừa khớp với mặt đốt sống và dính chặt với các mặt
khớp đó. Phía trước và phía sau của đĩa đệm tiếp xúc và cố định bởi các dây
chằng dọc trước và dọc sau của cột sống.
Nhân nhầy đĩa đệm có hình cầu giống như cỳc ỏo, chiếm 40% bề mặt
đĩa đệm cắt ngang, được cấu tạo bởi một lưới liên kết. Những khoang mắt
lưới của mạng lưới trong nhân nhày chứa chất lỏng [82],[89]. Thành phần
chủ yếu của nhân nhầy là gelatin chứa nhiều phân tử nước nằm ở trung tâm và
có tính đàn hồi cao. Vị trí nhân nhày không nằm ở chính giữa đĩa đệm, ở đoạn
thắt lưng, nhân nhày nằm ở khoảng nối giữa 1/3 giữa và 1/3 sau của đĩa
đệm. Bình thường nhân nhày nằm cỏch mộp ngoài của vòng xơ khoảng 3
đến 4 mm, cách hai mặt trên và dưới hai thân đốt sống liền kề khoảng 1,5
đến 2 mm. Khi cột sống vận động thỡ nhõn nhày đĩa đệm sẽ di chuyển về
phía đối diện.
Bao quanh phía ngoài nhân nhày là vòng sợi có xu hướng lồi ra phía
trước hơn là phía sau. Vòng sợi gồm những sợi sụn rất chắc và đàn hồi, đan
lấy nhau kiểu xoắn ốc tạo thành hàng loạt vòng sợi chạy từ thân đốt sống này
tới thân đốt sống khác. Phần lớn cỏc vũng sợi chạy chếch theo chiều từ trái
qua phải và từ phải qua trái, độ chếch cỏc vũng sợi giảm dần từ ngoài vào
trung tâm, đến sát trung tâm thì hướng chạy gần như nằm ngang. Vòng sợi có
cấu trúc gồm hai lớp, lớp ngoài được cấu tạo bằng các thành phần collagen
typ 1, dính chắc vào phần gồ ghề của bề mặt trên và dưới của đốt sống liền
kề, có giới hạn rõ, dai và chịu sức kéo tốt giống như gân. Số lượng cỏc vũng
sợi ở lớp ngoài tập trung nhiều ở phía trước và hai bên, ở phía sau cỏc vũng
sợi mảnh và thưa hơn. Lớp trong vòng sợi có thành phần là collagen typ 2
6
giống như sụn trong các khớp, có khả năng chống lại các lực nén [2]. Ranh
giới trong cùng giữa vòng sợi và nhân nhày thường không rõ nét. [Hình 1.1]
Hình 1.1. Cấu trúc của đĩa đệm [54]
Khe đĩa đệm giữa cỏc thõn đốt sống thắt lưng gồm mặt trên và mặt
dưới của hai đốt sống liền kề, các mặt này đều lõm và được phủ bởi một lớp
sụn kính mỏng( mõm sụn). Lớp sụn này có liên quan chức năng trực tiếp với
đĩa đệm, đảm bảo việc dinh dưỡng cho khoang gian đốt bằng phương pháp
khuếch tán những chất chuyển hoá được vận chuyển từ khoang tuỷ thân đốt
sống qua những lỗ của bề mặt thân đốt sống và bản xương dưới sụn.
1.1.2.2.Thần kinh và mạch máu của dĩa đệm.
Nhìn chung, thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất nghèo nàn. Các sợi
thần kinh cảm giác phân bố cho đĩa đệm rất ít và len lỏi giữa các lớp của vòng
sợi. Mạch máu nuôi dưỡng đĩa đệm cũng rất thưa thớt, chủ yếu ở xung quanh
vòng sợi. Đĩa đệm chỉ đựoc nuôi dưỡng bằng một lưới mao mạch của vòng
sợi thời kỳ bào thai cho tới hai tuổi. Từ ba tuổi trở đi các mạch máu trong đĩa
đệm bị tắc dần do sự canxi hoá của đĩa sụn, cùng với dáng đi thẳng và áp lực
Vòng sợi
Nhân đĩa đệm
Cắt ngang khoang liên đốt
7
tải trọng trục dọc đã làm các mạch máu này biến mất khỏi đĩa đệm. Cũn
nhân nhày không có mạch máu mà chủ yếu được nuôi dưỡng qua cơ chế
khuếch tán.
1.1.3. Đặc điểm của lỗ ghép cột sống thắt lưng (lỗ liên đốt).
Các lỗ ghép nằm ngang mức với đĩa đệm, được giới hạn ở phía trước
bởi thân đốt sống và đĩa đệm, phía trên và phía dưới là các khuyết thuộc
cuống các đốt sống liền kề, phía sau là các khớp gian cuống đốt sống. Bình
thường đường kớnh lỗ ghép khoảng 5mm. Đối với cột sống thắt lưng, sự liên
quan về vị trí của đĩa đệm, lỗ ghép và các rễ thần kinh sống có vai trò rất quan
trọng. [Hình 1.2]
Khi đĩa đệm bị phình hoặc thoát vị về phía bên sẽ làm hẹp lỗ ghép,
chèn ép vào rễ thần kinh sống; ngược lại, một u bao dây thần kinh có thể làm
rộng lỗ ghép do ăn mòn xương.
Hình 1.2. Hình ảnh gỉai phẫu của lỗ ghép và hẹp lỗ ghép do TVĐĐ [76]
Đĩa đệm bình thường
Thoát vị đĩa đệm
Ông sống
Chèn ép rễ
Mặt trên đốt sống
8
1.1.4. Các dây chằng cột sống thắt lưng:
Dây chằng dọc trước là một dải sợi dày ở trên bám vào nền xương
chẩm- củ trước đốt đội, chạy xuống dưới, bám vào mặt trước cỏc thõn đốt
sống cùng. Ở phía trước cỏc thõn đốt sống, dây chằng này hẹp và dày hơn khi
ở phía trước các đĩa gian đốt sống.
Dây chằng dọc sau là một dải sợi nhẵn, mềm, nằm trong ống sống, trên
mặt sau cỏc thõn đốt sống. Dây chằng này bám vào đĩa gian đốt sống và các
bờ của thân đốt sống, đi từ đốt C2 tới xương cùng. Dây chằng dọc sau phủ
phần thân sau của vòng sợi đĩa đệm nhưng không che phủ kín mà để hở phần
sau bên của vòng sợi đĩa đệm nên thoát vị đĩa đệm thường xảy ra ở vị trí này.
Dây chằng vàng được tạo nên bởi các sợi thuộc mô đàn hồi có màu
vàng. Các sợi này đi từ bao khớp và mảnh của đốt sống trên để tận hết ở bờ
trên mảnh đốt sống dưới. Dây chằng vàng dày nhất ở đoạn cột sống thắt lưng.
Dây chằng vàng phủ phần sau ống sống, góp phần che chở cho ống sống và
các rễ thần kinh nhưng khi dây chằng vàng bị vụi hoỏ hay phì đại cũng gây
đau rễ thần kinh thắt lưng, có thể nhầm với thoát vị đĩa đệm.
Ngoài các dây chằng trên, cột sống thắt lưng còn được tăng cường bởi
dây chằng chậu - thắt lưng, gồm cỏc bú sợi đi từ đỉnh mỏm ngang đốt sống
L5, chạy sang bên toả ra tận hết ở mào chậu và phần bên mặt trên xương
cùng. Nhìn chung, các dây chằng dọc trước và dọc sau, dây chằng liên gai,
dây chằng vàng đều liờn quan trực tiếp với đĩa đệm [57],[59]. [ Hình1.3]
9
Hình 1.3. Hỡnh ảnh các dây chằng cột sống thắt lưng. [44]
1.1.5. Ống sống cột sống thắt lưng.
1.1.5.1. Ống sống cột sống thắt lưng.
Ống sống được tạo bởi các thõn đốt sống, các cuống sống và cung sau
của thân đốt sống. Cấu tạo phớa trước ống sống là dõy chằng dọc sau, thành
bên là những mỏm khớp của các khớp gian đốt sống, thành sau là dõy chằng
vàng. Để bảo vệ tuỷ và các dây thần kinh của nó, ống sống cú cỏc màng tuỷ
bảo vệ. Màng tuỷ có cấu trúc gồm ba màng là màng cứng, màng nhện và
màng nuôi.
1.1.5.2. Đường kính ống sống thắt lưng.
Đường kính trước sau ống sống trung bình khoảng 15mm-18mm. Bình
thường, đường kính trước sau ống sống giảm dần từ trên xuống từ 1-2mm:
-L1: 12-16mm -L2: 12-14mm -L3: 13-15mm
-L4: 11-14mm -L5: 12-14mm.
Dây chằng vàng
Dây chằng liên
mỏm ngang
Dây chằng
dọc sau
Dây chằng
dọc trước
Dây chằng bao khớp
Dây chằng
liên gai
Dây chằng trên
gai
10
Đường kính ngang tăng dần từ trên xuống dưới:
-L1: 17-19mm -L2:18-20mm -L3:18-20mm
-L4:18-20mm. -L5: 20-23mm.
1.1.6. Các khối cơ cột sống thắt lưng:
Các khối cơ sát cột sống được gọi là cơ cạnh sống. Cùng với các khối
cơ bụng, chúng hỗ trợ cột sống và là động lực giúp cho cột sống có thể
chuyển động. Trong các khối cơ cơ lưng nhất là cỏc nhúm cơ gai do cỏc
nhỏnh sau của dây thần kinh sống chi phối. Dây thần kinh bị chèn ép do thoát
vị đĩa đệm sẽ tác động trực tiếp các cơ gai như cơ liên gai, cơ dài gây nên đau,
co cứng cơ và hạn chế vận động. [Hình 1.3] Có rất nhiều các khối cơ nhỏ ở
vùng thắt lưng, mỗi nhóm cơ điều khiển một phần trong toàn bộ chuyển động
giữa các đốt sống và các phần của bộ xương. Khi một phần của cột sống như
đĩa đệm, dây chằng, cơ bị tổn thương thì tự động các khối cơ sẽ bị co thắt để
hạn chế tối đa các chuyển động xung quanh vựng đú và bóp nghẹt các
mạch máu nhỏ đi qua các khối cơ, hậu quả gây nên tình trạng tăng axớt
lactic trong tế bào cơ, gây ra cảm giác đau tại chỗ. Khi các khối cơ được
thư duỗi về trạng thái bình thường, các mạch máu sẽ được giải thoát và
lượng axit lactic sẽ giảm xuống [61],[75],[86].
1.1.7. Đặc điểm giải phẫu chức năng cột sống thắt lưng.
Cột sống ngoài chức năng nâng đỡ cơ thể, còn bảo vệ và chứa đựng tuỷ
sống – thành phần nối liền giữa não bộ và các cơ quan trong toàn bộ cơ thể.
Cột sống linh hoạt có thể cử động cúi, ngửa, nghiêng và xoay quanh trục.
Ngoài nhiệm vụ tạo nên bộ khung của cơ thể, cột sống còn bao bọc và che
chở cho tuỷ sống và chùm rễ thần kinh đuôi ngựa. Giữa hai đốt sống liên tiếp
có lỗ gian đốt sống để dây thần kinh sống thoát ra ngoài. Người trưởng thành
có 33 đốt sống trong đó có 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 4 đốt sống
11
cụt [40]. Có 31 đụi dõy thần kinh sống tách ra từ tuỷ sống trong đó có 5 đôi
dây thắt lưng, 5 đụi dõy cựng và 1 đôi dây thần kinh cụt. Cấu tạo của cỏc đụi
dây thần kinh giống nhau gồm rễ bụng là rễ vận động, rễ lưng là rễ cảm giác.
Hai rễ chập lại tạo thành dây thần kinh sống. Các dây thần kinh vùng cột sống
thắt lưng chi phối hai chi dưới, tiểu khung, ruột và bàng quang. Cột sống thắt
lưng có tầm hoạt động rất lớn với nhiều động tác duỗi, gấp, nghiêng, xoay với
biên độ rộng. Là vùng gánh chịu sức nặng của cơ thể nên cấu tạo các cơ, dây
chằng khoẻ.
1.2. BỆNH CĂN, BỆNH SINH CỦA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
THẮT LƯNG.
Thoát vị đĩa đệm là sự di chuyển của toàn bộ hay một phần nhân nhày
đĩa đệm qua cỏc vũng sợi xơ chun ra ngoài làm đẩy lồi dây chằng dọc sau
thân đốt sống ra sau( thoát vị dưới dây chằng) hay xuyên qua dây chằng [33].
1.2.1. Bệnh căn.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tìm nguyên nhân và cơ chế
gây ra TVĐĐ cột sống thắt lưng. Đa số tác giả nhấn mạnh hai cơ chế : thoỏi
hoỏ đĩa đệm và chấn thương CSTL, trong đó thoỏi hoỏ CSTL có vai trò
chính. Qỳa trỡnh thoỏi hoá đĩa đệm tăng dần theo tuổi, diễn ra liên tục trong
suốt đời người kết hợp với các vi chấn thương và chấn thương sẽ tạo cơ hội
cho một TVĐĐ xảy ra trên cơ địa thoỏi hoỏ cột sống.
1.2.2. Bệnh sinh.
Thoỏi hoá đĩa đệm do hai quá trình thoỏi hoỏ sinh học và thoái hoá
bệnh lý gõy nờn.[26] Thoỏi hoá sinh học xảy ra theo tuổi và theo quy luật
sinh học, các tế bào sụn với thời gian lâu dần sẽ già, giảm khả năng tổng hợp
các chất tạo Collagen và Mucopolysacharid. Ngoài ra, tế bào sụn ở người
trưởng thành không có khả năng sinh sản và tái tạo[26]. Đĩa đệm được nuôi
dưỡng bằng thẩm thấu nên trở thành loại mô dinh dưỡng chậm điển hình do
12
đó loạn dưỡng và thoỏi hoỏ sớm xuất hiện. Ở tuổi 30 đã xuất hiện thoỏi hoỏ
về cấu trúc và hình thái của đĩa đệm. Qỳa trỡnh thoỏi hoỏ đĩa đệm tăng dần
theo tuổi, diễn ra liên tục trong suốt đời người.
Đối với thoỏi hoỏ bệnh lý thì chịu nhiều tác động của các yếu tố quan
trọng thúc đẩy quá trình thoỏi hoỏ đĩa đệm tăng nhanh ở bên trong và ngoài
đĩa đệm.
-Yếu tố cơ học được biểu hiện bởi sự tăng bất thường lực nộn trờn một
đơn vị diện tích của đĩa đệm hay còn gọi là hiện tượng quá tải. Các yếu tố cơ
học có thể là:
+ Các biến dạng thứ phát của cột sống sau chấn thương, vi chấn
thương, viêm hoặc u đĩa đệm.
+ Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi điểm tỳ nén bình thường của cột sống
+ Tăng trọng tải: tăng quá mức do kéo, do bệnh nghề nghiệp .
-Yếu tố di truyền theo Wilson(1988), sự sắp xếp và chất lượng của
Collagen trong vòng sợi đĩa đệm là do yếu tố di truyền, hư đĩa đệm mang tính
chất gia đình.
-Yếu tố miễn dịch:
+Tăng miễn dịch dịch thể tạo nên kháng thể tổ chức đĩa đệm . Antonov
và Latysheva(1982) đã thấy 76,8% bệnh nhân có tăng kháng thể đối với
kháng nguyên là tổ chức nhân nhày và 77% có tăng khang thể là tổ chức của
vòng sợi đĩa đệm trong giai đoạn cấp của bệnh. Khi trong máu xuất hiện
kháng nguyên từ đĩa đệm bị thương tổn đã tạo nên phức hợp kháng nguyên-
kháng thể miễn dịch thể dịch.
+ Tăng đáp ứng miễn dịch tế bào: do các tác nhân bệnh lý hay do rối
loạn chuyển hoá di truyền trong các tế bào, vai trò của Lympho T kìm hãm bị
giảm sút và mất khả năng điều hoà sự tạo kháng thể của cơ quan chuyên biệt.
Vì vậy số lượng kháng thể có thể tăng cao và xuất hiện quá trình tự miễn dịch.
13
Atonov và Latysheva nhận thấy ở bệnh nhân hư xương sụn cột sống thì
Lympho T tăng 63,02%( ở người bình thường là 41,6%) trong đó tỷ lệ
Lympho T kìm hãm lại giảm rõ rệt.
+ Có sự di truyền miễn dịch biểu hiện qua hệ kháng nguyên phù hợp tổ
chức: Nedjved(1987) nhận thấy ở bệnh nhân đau rễ thần kinh thắt lưng- cùng
do căn nguyên đĩa đệm có HLA. B7( human lymphocyte antigen) và HLA.
B8 cao hơn người bình thường ( bình thường là 18% và 13%) . Như vậy có sự
di truyền miễn dịch hiện qua hệ kháng nguyên phù hợp tổ chức.
- Yếu tố chuyển hoá: Ư đọng Alcapton trong cơ thể sẽ tăng thải qua
đường thận tạo nên bệnh Alcapton niệu. Al capton ứ lại trong tổ chức nhất là
sụn, acid homogentisic biến đổi thành một chất sắc tố có màu đen gây nên sự
biến màu( da sạm nâu, đen ở sống mũi, vành tai, quanh giác mạc) và gây ra
thương tổn khớp đặc biệt ở cột sống(đau và hạn chế vận động, Xquang thấy
vụi hoỏ đĩa đệm, mọc gai xương nhiều, khớp cùng chậu bình thường). Gen
gây bệnh là gen lặn. [27].
Thoát vị đĩa đệm có thể gặp ở lứa tuổi từ dưới 20 nhưng với tỷ lệ thấp,
thường do chấn thương nhất là trong hoạt động thể thao. Tuổi từ 60 trở lên ít
gặp [13],[21]. Từ 20 tuổi trở đi, quá trình thoỏi hoỏ sinh học ở đĩa đệm thắt
lưng ngày càng tăng dần do đĩa đệm cột sống phải gánh chịu tác động trọng
tải ngày càng lớn. Chức năng của đĩa đệm CSTL là phải thích nghi với hoạt
động cơ học lớn, chịu áp lực cao thường xuyên, trong khi đĩa đệm lại là mô
được nuôi dưỡng kém do được cấp máu chủ yếu bằng cách thẩm thấu. Chính
vì vậy các đĩa đệm thắt lưng sớm bị loạn dưỡng và thoỏi hoỏ tổ chức. Phần
lớn các thoát vị đĩa đệm thắt lưng thường xảy ra ở hai đĩa đệm cuối: L4 – L5
và L5 – S1, nhất là đĩa đệm L4– L5. Do điều kiện sinh- cơ học, những vị trí
này có yếu tố thuận lợi phát sinh thoát vị đĩa đệm; Do tư thế đứng thẳng của
con người, hai đĩa đệm thắt lưng cuối nằm ở vùng bản lề hoạt động chủ yếu
14
của cột sống, thường xuyên phải chịu trọng tải cao nhất. Khi đĩa đệm đó thoỏi
hoỏ thỡ việc hình thành ổ thoát vị sẽ xảy ra sau một chấn thương, một động
tác sai tư thế đột ngột gây đứt rỏch vũng sợi, chuyển dịch nhân nhầy ra khỏi
ranh giới giải phẫu. Những điều kiện làm chuyển dịch tổ chức đĩa đệm gây
nên lồi hoặc TVĐĐ là:
- Ap lực trọng tải cao.
- Ap lực căng phồng của tổ chức đĩa đệm cao.
- Sự lỏng lẻo từng phần và sự tan rã của tổ chức đĩa đệm.
- Lực đẩy và lực cắt xén do các vận dộng cột sống, đĩa đệm quá mức(
xoắn vặn, dồn dập, nộn ộp).
Qỳa trỡnh thúat vị hoàn toàn nằm trong quá trình thúai húa chung của
cột sống. Thoỏi hoỏ cột sống trong đú cú thoỏi hoỏ đĩa đệm và thoỏi hoỏ dây
chằng . Theo Naylor, ở các mẫu đĩa đệm thoát vị có sự giảm đáng kể collagel
của vòng sợi và tăng các protein không tạo keo, trong khi đú có sự tăng
collagen ở nhõn, cỏc collagen này có thể chưa trưởng thành hoặc đó thoỏi hoỏ
làm mỏt tớnh mềm dẻo của nhân nhày. Khi mất đi thành phần
mucopolysaccharide của nhân dẫn tới tăng các phân tử nhỏ tác động tới tính
thảm thấu của đĩa gây tăng áp lực đĩa và làm vỡ vòng sợi, hình thành ổ thoát
vị. Qỳa trỡnh thoỏi hoỏ kèm theo hiện tượng mất nước ở đĩa đệm và giảm áp
lực thẩm thấu dẫn tới ba hiện tượng:
-Sự co kéo của nhân và vòng sợi sẽ dần dần chuyển lờn vũng sợi
-Bản chất của co kéo này thay đổi theo các áp lực tác động lên đĩa đệm
- Đĩa có thể hấp thụ dịch nhưng không chứa được dịch dẫn tới sự thay
đổi phân bố áp lực trên bề mặt đĩa.
Trong một số tư thế vận động không đối xứng như xách vật nặng, áp
lực ở các đĩa đệm này có thể đạt tới những con số 1000 Newton. Do đó,
chúng đẩy nhanh quá trình thoỏi hoỏ đĩa đệm là cơ sở cho sự phát sinh thoát
15
vị đĩa đệm. Nhiều tác giả cho rằng thoát vị đĩa đệm là một đột biến, một giai
đoạn của quá trình thoỏi hoỏ đĩa đệm. Ở tuổi cao, mặc dù sức đề kháng của
vòng sợi ngày càng kém do dễ bị rách đứt, thoỏi hoỏ nhưng ít khi xảy ra thoát
vị đĩa đệm do giảm trương lực căng phồng của nhân nhày đĩa đệm nên khả
năng dịch chuyển linh động của đĩa đệm hầu như không còn nữa [5].
Khi quá trình thoát vị xảy ra, vòng sợi bị rỏch, nhõn nhày vượt qua chỗ
rách đó ra ngoài hình thành thoát vị ra sau, có thể nằm trong dây chằng dọc
sau hoặc phá vỡ dây chằng dọc sau nằm tự do trong óng tuỷ hoặc bên. Cùng
với thoỏi hoỏ đĩa đệm là thoỏi hoỏ đốt sống, chủ yếu là gai xương từ thân đốt
sống, từ mỏm khớp hoặc mảnh bên.
Tóm lại thoỏi hoỏ đĩa đệm là nguyên nhân cơ bản bên trong, tác động
cơ học là nguyên nhân khởi phát bên ngoài và sự phối hợp của hai yếu tố đó
là nguồn gốc phát sinh thoát vị đĩa đệm.
1.3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.
Triệu chứng lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán thoát vị
đĩa đệm. Dựa vào 4 yếu tố để chẩn đoán TVĐĐ và các triệu chứng tập hợp
thành hai hội chứng chính sau:
- 4 yếu tố để chẩn đoán:
+ Khởi phát sau chấn thương hoặc vận động cột sống quá mức đặc biệt là sau
cỳi nõng vật nặng.
+ Đau có tính chất cơ học là đau xuất hiện và tăng lên khi tải trọng cơ học
trên CSTL tăng khi vận động cột sống, khi đi, đứng, ngồi lâu, hắt hơi, ho, rặn.
Đau giảm khi tải trọng cơ học trên CSTL giảm.
+ Bệnh phát triển theo hai thời kỳ: thời kỳ đầu đau thắt lưng, thời kỳ sau đau
lan xuống chân theo rễ thần kinh hông to.
+ Khám lâm sàng thấy hai hội chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng rễ.
16
1.3.1. Hội chứng cột sống.
+ Có yếu tố khởi phát: đau vùng thắt lưng hông xuất hiện đột ngột sau chấn
thương hoặc vận động sai lệch của cột sống thắt lưng.
+ Đau vùng thắt lưng hông có tính chất cơ học: tăng lên khi ho, hắt hơi, rặn,
vận động. Đỡ đau khi nằm nghỉ.
+ Biến dạng cột sống thắt lưng:
* Mất ưỡn thắt lưng thường kèm theo co cứng phản xạ các cơ cạnh
sóng thắt lưng.
* Vẹo cột sống thắt lưng và tư thế chống đau, bệnh nhân đi nghiêng
người về một bên.
* Dấu hiệu "gập góc": phản ảnh cơ chế chống đau phản xạ của CSTL
khi có đoạn vận động bị thương tổn.
* Gù có thể gặp gù nhọn hoặc gự trũn, gự nhọn do tổn thương nhiều
đoạn vận động.
+ Có điểm đau cột sống và cạnh sống
+ Hạn chế tầm hoạt động của cột sống thắt lưng: hạn chế động tac gấp duỗi,
nghiêng, xoay CSTL. Bình thường tầm hoạt động CSTL là: gập 110 độ, duỗi
31 độ, nghiêng 20 độ, xoay 24 độ [21]
1.3.2. Hội chứng rễ thần kinh:
+ Đau lan dọc theo các dải cảm giác da
+ Rối loạn cảm giác lan theo dọc các dải cảm giác da.
+ Teo cơ do rẽ thần kinh chi phối bị tổn thương.
+ Gỉam hoặc mất phản xạ gân xương.
+ Không rối loạn thần kinh thực vật[21]
Đặc điểm của đau rễ thần kinh là đau theo dải, đau từ thắt lưng xuống chân
tương ứng vứi vùng phân bố của rễ thần kinh bị tổn thương. Đau có tính chất
cơ học. Cường độ đau ở thắt lưng và ở chân thường không bằng nhau, hầu hết
17
các trường hợp đau ở nơi này che lấp nơi kia. Độ dài của dải đau tỷ lệ thuận
với lực ép vào rễ thần kinh.
Các dấu hiệu kích thích rễ có giá trị cao trong chẩn đoán TVĐĐ: Dấu hiệu
chuông bấm, dấu hiệu Lassegue, dấu hiệu Valleix và một số dấu hiệu khác
như: Lassegue bắt chéo, Wasserrmann, Bonnet, Neri
* Dấu hiệu Lassegue : khi nâng từng chân lên cao dần, gối để duỗi
thẳng, bệnh nhân sẽ thấy đau và không thẻ nâng tiếp. Mức độ dương tính
được đánh giá bằng góc tạo giữa trục chi và mặt giường khi xuỏt hiện
đau.Dấu hiệu Lassegue bắt chéo còn có giá trị hơn khi nõng chõn bờn lành
gây đau bên có thoát vị.
* Dấu hiệu“ Bấm chuụng”: Khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng
cách cột sống khoảng 2cm , xuất hiên đau lan dọc theo khu vực phân bố của
rễ thần kinh tương ứng.
* Điểm đau Valleix: dùng ngón tay cái ấn sâu vào các điểm trên
đường đi của dây thần kinh, bệnh nhân thấy đau nhói tại chỡ. Gồm các đỉem
đau sau: giữa ụ ngồi- mấu chuyển lớn, giữa nếp lằn mông, giữa mặt sau đùi,
giữa nếp khoeo, giữa cung cơ dép ở cẳng chân
Các dấu hiệu tổn thương rễ:
- Gỉam hoặc mát cảm giác
- Bại hoặc liệt cơ
- Giảm hoặc mất phản xạ
- Rối loạn dinh dưỡng cơ( teo cơ), rối loạn thần kinh thực vật( giảm tiết
mồ hôi, rối loạn dinh dưỡng da )
- Rối loạn cơ tròn (thương tổn rễ S3, S4, S5) nhưng hiếm gặp
18
Hình 1.4. Khu vực cảm giác theo rễ thần kinh thắt lưng- cùng [68]
1.4. PHÂN LOẠI THOÁT VỊ CỘT SỐNG THẮT LƯNG.
1.4.1. Phân loại theo mức độ thoát vị.
Thoát vị đĩa đệm được chia thành bốn mức độ hay giai đoạn. Theo tác
giả J.S.Ross và cộng sự [79]:
- Giai đoạn I: Lồi đĩa đệm (Protrustion): Nhân nhày phá vỡ vòng xơ
trong, dịch chuyển khỏi vị trí trung tâm nhưng vòng xơ ngoài vẫn được
tôn trọng.
- Giai đoạn II: Bong đĩa đệm (extrusion): là ổ lồi đĩa đệm lớn chui qua
và phá vỡ vòng xơ ngoài cùng nhưng cũn dớnh với tổ chức đĩa đệm gốc ở một
điểm. Ổ thoát vị tiếp xúc với dây chằng dọc và có thể làm đứt dây chằng.
19
- Giai đoạn III: Mảnh thoát vị tự do (free- fragment): là ổ thoát vị hoàn
toàn tách rời, độc lập với tổ chức đĩa đệm gốc. Ổ thoát vị có thể tiếp xúc với
dây chằng dọc hoặc xuyên qua dây chằng.
- Giai đoạn IV: Mảnh thoát vị di trú (immigration fragment): Ổ thoát vị
tự do có thể di chuyển lên trên, xuống dưới và thường sang bờn. Đõy chớnh là
một trong các nguyên nhân khiến các nhà phẫu thuật dễ mổ sai vị trí thoát vị.
Phân loại này có ưu điểm là mô tả được bản chất của thoát vị đĩa đệm ở cả hai
thành phần nhân nhày và vòng xơ [54], [55]. Cách phân loại này đơn giản, dễ
hiểu và đặc biệt có thể đánh giá được trên cộng hưởng từ.
1.4.2. Phân loại theo vị trí nhân nhày bị thoát vị.
- TVĐĐ ra sau: thường khởi phát đột ngột sau chấn thương hoặc gắng
sức. Có hội chứng cột sống, hội chứng rễ. [Hình 1.5]
Hình 1.5. Thoát vị ra sau trên ảnh Sagital- T2W.
[Mã hồ sơ 9806/ M53]
- TVĐĐ ra trước: khởi phát đột ngột sau chấn thương cột sống hoặc vận
động mạnh đột ngột trong lúc CSTL đang ở tư thế ưỡn quá mức, không có hội
chứng rễ
- TVĐĐ nội sống: là biểu hiện điển hình của thoái hóa đĩa đệm ở người
cao tuổi, tạo nên sự thay đổi đường cong sinh lý của cột sống. Ở tuổi trẻ,
TVĐĐ thể này chỉ xảy ra trên cơ sở chấn thương hoặc trọng tải quỏ mức.Cú
hội chứng cột sống, không có hội chứng rễ. [Hình 1.6]
20
Hình 1.6. Thoát vị nội sống trên ảnh CHT Sagital- T2W
[Mã hồ sơ 28865/M53]
- TVĐĐ trong lỗ ghép và ngoài lỗ ghép. Thoát vị bên trong lỗ ghép
thường kết hợp với thoỏi hoỏ cỏc đốt sống dạng mỏ xương mấu khớp trên hay
mấu khớp dưới gây hẹp và đố ộp cỏc rễ thần kinh trong lỗ ghép. Thoát vị bên
ngoài lỗ ghép thường rất ít gặp [76]. [ Hình 1.7]
Hình 1.7. Thoát vị trong lỗ ghộp trờn ảnh Axial- T2W
[ Mã hồ sơ14826/M53]
-Thoát vị dĩa đệm có mảnh rời: Là có một phần khối thoát vị tách rời ra
khỏi phần đĩa đệm gốc nằm trước dõy chằng dọc sau, có thể di trú đến mặt
sau thõn đốt sống. Mảnh rời này thường nằm ngoài màng cứng, nhưng đôi khi
xuyên qua màng cứng gõy chốn ép tuỷ. [79]
THOÁT VỊ
NỘI SỐNG
THOÁT VỊ
TRONG LỖ GHÉP
21
-Thoát vị đĩa đệm xuyờn dõy chằng dọc sau: Dõy chằng dọc sau đã bị
rách, khối thoát vị chui qua chỗ rách vào trong ống sống.
-Thoát vị đĩa đệm dưới dây chằng dọc sau: dõy chằng dọc sau cũn
nguyên vẹn chưa bị rách.
1.4.3.Phân loại thoát vị ra sau liên quan tới rễ thần kinh và tủy sống.
- TVĐĐ giữa (thoát vị thể ra sau trung tâm): Chủ yếu chèn ép tủy sống
ngang mức L1-L2, gây bệnh cảnh lâm sàng với hội chứng cột sống .
Hình 1.8. Thoát vị thể ra sau trung tâm trên ảnh Axial- T2W
[Mã hồ sơ 6593/ M53]
-TVĐĐ thể ra sau trung tâm cạnh bên phải và trái (thoát vị cạnh trung
tâm): Chèn ép rễ thần kinh, gây bệnh cảnh lâm sàng chèn ép rễ biểu hiện rối
loạn vận động hay cảm giác. [Hình 1.9]
- TVĐĐ thể ra sau trung tâm cạnh hai bên : thoát vị xảy ra ở cạnh bên
phải và cạnh bên trỏi cựng mức gây chèn ép rễ hai bên.
- Thoát vị lỗ ghép (thoát vị bên): Chủ yếu chèn ép rễ thần kinh, gây bệnh
cảnh chèn ép rễ. [ Hình 1.7] [ Hình 1.23]
THOÁT VỊ
TRUNG TÂM
22
Hình 1.9. Thoát vị ra sau trung tâm cạnh trái.
[Mã hồ sơ 9806/ M53]
Một ổ thoát vị ra sau có thể lồi vào trong ống sống làm hẹp ống sống ở
nhiều mức độ khác nhau, từ mức chỉ hẹp khoang dich não tuỷ trước ống sống
đến bóp nghẹt toàn bộ các rễ thần kinh cùng [53], [87]. Do có dây chằng dọc
sau ở vị trí trung tâm nên phần lớn các thoát vị đĩa đệm là thoát vị trung tâm
cạnh bên phải hoặc trỏi. Cỏch phân loại này có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán
và điều trị.
1.5. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
THẮT LƯNG.
1.5.1. Chụp X quang qui ước
Với tư thế thẳng, nghiêng và chếch 3/4 là phương pháp đầu tiên, đơn
giản nhưng không thể thiếu đối với các bệnh nhân muốn khám xét cột sống
vùng thắt lưng. Trên phim chụp cột sống thẳng nghiêng có thể đánh giá được
các bất thường bẩm sinh của cột sống như dị dạng cột sống, thoỏi hoỏ cột
sống thắt lưng, dớnh thõn đốt sống hay gai đôi [10].
Phát hiện cỏc thoỏi hoỏ đốt sống như mỏ xương, gai xương hay vụi hoỏ
dây chằng dọc trước do thoỏi hoỏ cột sống dễ dàng được xác định trờn cỏc
THOÁT VỊ
CẠNH TRÁI
23
phim chụp này. Hẹp lỗ ghép do thoỏi hoỏ được xác định trờn cỏc phim chụp
chếch 3/4 phải và trái. Phương pháp này có thể phát hiện được các hình ảnh
thoỏi hoỏ cột sống hoặc các hình ảnh nghi ngờ thoát vị đĩa đệm bằng các hình
ảnh mất đường cong sinh lý, giảm chiều cao khoang liên đốt, xơ hoá diện thân
đốt sát đĩa đệm, can xi hoá đĩa đệm.
1.5.2. Phương pháp chụp bao rễ cản quang vùng thắt lưng .
Là phương pháp đưa 8- 10ml thuốc cản quang Omnipaque hay
Iopamiron vào ống sống thắt lưng bằng cách chọc kim vào ống sống thắt
lưng, sau đó tiến hành chụp bốn phim (thẳng, nghiêng, chếch 3/4 phải và trái).
Bệnh nhân được nằm, đầu cao 15 độ đến 18 độ so với chân sau khi chụp.
Trong một số trường hợp cần thiết có thể vỗ nhẹ vào hông với mục đích để
thuốc cản quang vào các bao rễ thần kinh rõ hơn. Năm 1919, lần đầu tiên
Dandy chụp ống sống bơm bằng khí. Năm 1922, Sicard và Forestier chụp ống
sống bằng chất cản quang là loại dầu chứa iụt. Ngày nay do các loại dầu chứa
iốt có nguy cơ gõy viờm màng nhện nờn ớt được dùng. Chỉ định chụp bao rễ
cản quang cần thận trọng và tính đến các tai biến và độc tính của chất cản
quang [4],[10].
Phương pháp này có khả năng đánh giá được hình ảnh gián tiếp của
thoát vị đĩa đệm bằng hình ảnh chèn ép ống sống tới 94,3% [4],[5]. Trên phim
nghiêng, thấy ranh giới cột cản quang với bờ trước và bờ sau rõ, tận cùng của
màng cứng ở mức S2 có hình chóp hoặc bầu dục. Bờ trước bao rễ đi sát ngay
cỏc thõn đốt sống và các đĩa đệm. Khoang ngoài màng cứng ở phía sau đĩa
đệm L5-S1 rộng hơn các mức khác tới 2-3mm . Trên phim chụp tư thế thẳng
có thể thấy rõ các rễ đuôi ngựa chạy trong khoang dưới nhện, thấy nơi đi ra
khỏi bao rễ. Hướng đi, hình thể và kích thước các rễ thần kinh hai bên đối
xứng nhau. Thoát vị đĩa đệm có thể cắt cụt một rễ thần kinh làm gián đoạn 1
tới 2 rễ cựng bờn, ấn lõm cột cản quang từ một phía hoặc có khi cả hai bên.
24
Nặng hơn cả là hình ảnh cắt cụt toàn bộ bao rễ. Tuy nhiên phương pháp này
không cho phép quan sát hình ảnh trực tiếp của đĩa đệm, vì vậy không phân
biệt được hình ảnh chèn ép do thành phần khác như tổ chức xơ sẹo hay u ống
sống [32].
1.5.3. Chụp khoang ngoài màng cứng trước ống sống ( Anterio-
Peridurro- Graphy ).
Tiêm thuốc vào khoang ngoài màng cứng trước ống sống được K.D
Gaziev áp dụng từ năm 1956 [2]. Hiện nay, phương pháp này ít được áp dụng
vì ít có giá trị chẩn đoán định khu, chẩn đoán mức độ tổn thương cũng như
chản đoán phân biệt tổn thương, không chính xác bằng phương pháp chụp
bao rễ cản quang,
1.5.4. Phương pháp chụp đĩa đệm (Discography ):
Theo kỹ thuật của Lindblom(1948) là phương pháp bơm thuốc cản
quang vào nhân keo đĩa đệm. Đây là phương pháp chẩn đoán trực tiếp những
thay đổi hình thái và cấu tạo bên trong của đĩa đệm. Người ta tiêm 1ml thuốc
Omnipaque đậm độ 240 hay 180 vào nhân keo của đĩa đệm sau đó tiến hành
chụp tư thế thẳng và nghiêng để đánh giá đĩa đệm. Đây là phương pháp dược
coi là rất tốt trong các đánh giá các thay đổi bệnh lý đĩa đệm. Tuy nhiên, kỹ
thuật này hiện nay ít dùng vì có thể gây đau đớn nhiều cho bệnh nhân và làm
tổn thương bao xơ của đĩa đệm.
1.5.5. Chụp cắt lớp vi tính:
Là kỹ thuật chụp khá tốt cho thoát vị đĩa đệm cột sống thăt lưng, đặc
biệt tốt hơn khi áp dụng sau khi chụp ống sống cản quang. Theo Robert D.B
độ nhạy của kỹ thuật đạt 91%, độ đặc hiệu đạt 88%. Ưu điểm của phương
pháp là đánh giá dược các mỏ xương bờ sau thân đốt sống gây hẹp ống sống
cũng như mỏ xương hay vụi hoỏ mảnh sống, khớp liên mấu gây hẹp lỗ ghép
do nguyên nhân thoỏi hoỏ. Cỏc dải vụi hoỏ dây chằng dọc sau, vụi hoỏ dây
25
chằng vàng có thể bộc lộ được trờn cỏc phim chụp cắt lớp. Hạn chế của
phương pháp là không phát hiện được hình ảnh thoỏi hoỏ đĩa đệm giai đoạn
chưa có thoát vị điển hình, không có khả năng đánh giá được tất cả các mức
đĩa đệm cột sống thắt lưng từ L1– L2 đến L5–S1, do vậy phải chụp cắt ngang
qua tất cả các đĩa đệm. Ở một số máy chụp cắt lớp vi tính không cho phép
nghiờng quỏ 30 độ nờn khụng tạo được đường cắt ngang song song với đĩa
đệm L5-S1. Việc phân biệt giữa hình ảnh một thoỏi hoỏ phỡnh đĩa đệm với
một thoát vị khu trú thể bên là rất khó. Đối với chấn thương cột sống thắt lưng
thì chụp cắt lớp vi tính cho phép đánh giá những tổn thương cung sau, các
mảnh vỡ gài vào trong ống tủy nhưng khó đánh giá những tổn thương di lệch
trước sau và những tổn thương phần mềm như dây chằng, nội tủy.
1.5.6. Chụp cộng hưởng từ:
Phương pháp tạo ảnh CHT được Bloch và Purcell phát hiện năm 1945,
đến năm 1976-1980, các tác giả Mansfeild, Damadian và Hankes mới ghi
đựoc những hình ảnh đầu tiên trên người. Chụp CHT hiện nay là phương
pháp rất tốt cho chẩn đoán thoát đĩa đệm vì cho hình ảnh trực tiếp đĩa đệm
cũng như rễ thần kinh trong ống sống và rễ ngoại vi. Ngoài ra cộng hưởng từ
còn có khả năng quan sát ống sống hơn hẳn phương pháp chụp tuỷ sống
thường qui ở chất lượng ảnh ống tuỷ với độ phân giải cao, không gian ba
chiều, cho phép người thày thuốc xem ống sống theo nhiều hướng khác nhau
nhờ sử dụng chương trình hình chiếu cường độ tối đa (MIP). Chụp CHT là
phương pháp chụp an toàn vì không có thủ thuật can thiệp, không gõy nhiễm xạ
cho thầy thuốc và bệnh nhõn. Phương pháp chụp CHT mạch mỏu thay thế các
phương pháp chụp mạch máu cột sống thông thường cũng được ứng dụng rất có
hiệu quả.