Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm mô bệnh học và phân loại ung thư biểu mô tuyến vú bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch và lai tại chỗ gắn huỳnh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.85 MB, 8 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017

ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ PHÂN LOẠI UNG THƯ BIỂU MÔ
TUYẾN VÚ BẰNG KỸ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH
VÀ LAI TẠI CHỖ GẮN HUỲNH QUANG
Nguyễn Thùy Linh*; Nguyễn Mạnh Hùng*; Trần Ngọc Dũng*
Nguyễn Thành Chung*; Nguyễn Khánh Vân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học, giai đoạn TNM và chỉ số tiên lượng
Nottingham của ung thư biểu mô tuyến vú (UTBMTV). Phân nhóm phân tử UTBMTV dựa trên
kiểu hình hóa mô miễn dịch (HMMD) và biểu hiện gen HER2 bằng kỹ thuật lai tại chỗ gắn
huỳnh quang. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 100 bệnh nhân (BN)
được phẫu thuật và chẩn đoán là UTBMTV tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1 - 2014 đến 1 - 2015.
Kết quả: týp mô bệnh học chủ yếu của UTBMTV là týp ung thư biểu mô ống xâm nhập (78%).
Khối u có độ mô học II chiếm 87%, gặp nhiều nhất ở giai đoạn IIA (63%). Nhóm BN có tiên
lượng trung bình và tốt (NPI ≤ 5,4) chiếm tỷ lệ cao (97%). Tỷ lệ dương tính với ER, PR, CK5/6
tương ứng là 51%; 41%; 14%. Tỷ lệ đột biến gen HER2 18%. Có 7 phân nhóm phân tử
UTBMTV là phân nhóm lòng ống A; phân nhóm lòng ống A/HER2(+); phân nhóm lòng ống B;
phân nhóm lòng ống B/HER2(+); HER2(+); phân nhóm giống đáy; phân nhóm bộ năm âm tính
với tỷ lệ tương ứng là 5%; 3%; 42%; 6%; 9%; 14%. Kết luận: nhờ sự biểu lộ các dấu ấn miễn
dịch và đột biến gen HER2 mà chia ra 7 phân nhóm phân tử UTBMTV, trong đó phân nhóm lòng
ống B chiếm tỷ lệ cao nhất (42%); phân nhóm lòng ống A/HER2(+) chiếm tỷ lệ thấp nhất (3%).
* Từ khoá: Ung thư biểu mô tuyến vú; Phân týp phân tử ung thư vú; Lai tại chỗ gắn huỳnh
quang; Kỹ thuật hoá mô miễn dịch.

Characteristis of Histopathology and Molecular Subtypes of
Breast Carcinomas by Immunohistochemistry and Fluorescence in
Situ Hybridization
Summary
Objectives: To research characteristics of histopathology, TNM stage, Nottingham prognostic
index in breast carcinomas; classification of molecular subtypes of breast cancer based on


immunohistochemistry (IHC) marker expression and HER2 gene amplification by fluorescence
in situ hybridization (FISH) technique. Subjects and methods: A prospective description study
on 100 operated patients who were diagnosed breast carcinoma at 103 Hospital from January
2014 to January 2015. Results: According to WHO classification of breast cancer in 2012,
* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thùy Linh ()
Ngày nhận bài: 15/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2017
Ngày bài báo được đăng: 18/07/2017

126


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
the most cases were invasive carcinoma of no special type (78%). A higher percentage of cases
was tumor grade 1 and 2 as compared to grade 3 and stage IIA accounted for 63%. Patients in
the good and moderate (NPI ≤ 5.4) accounted for high percentage (97%). Most breast
carcinoma cases were hormone receptor positive (ER (+) 51%, PR(+) 41%) and CK5/6 negative
(86%). HER2 gene amplification was presented in 18% of breast tumors. Seven molecular
sybtypes of breast cancer were luminal A, luminal A/HER2 hybrid, luminal B, luminal B/HER2
hybrid, HER2 over-expression, basal like and five negatives. These subtypes accounted for 5%,
3%, 42%, 6%, 9%, and 14%, respectively. Conclusion: Breast cancer was classified into seven
molecular subtypes based on IHC parameter makers and HER2 gene amplification by FISH.
Luminal B subtype represented 42% of all patients, luminal A/HER2 (+) subtype accounted for
the smallest percentage (3%).
* Keywords: Breast carcinoma; Molecular subtypes of breast cancer; Fluorescence in situ
hybridization; Immunohistochemitry.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tuyến vú là một nhóm
khối u không đồng nhất về mặt sinh học.

Trên lâm sàng BN ung thư vú mặc dù có
cùng đặc điểm mô bệnh học và cùng giai
đoạn nhưng có thể biểu hiện lâm sàng,
tiến triển và đáp ứng với liệu pháp điều trị
hoàn toàn khác nhau, là do UTBMTV gồm
các phân nhóm phân tử có kiểu hình gen
không giống nhau. Bên cạnh đó, việc xác
định biểu hiện gen HER2 có ý nghĩa
quyết định trong việc điều trị bằng
phương pháp nhắm trúng đích. HMMD và
lai tại chỗ gắn huỳnh quang (FISH) là hai
phương pháp chính được sử dụng để
phân nhóm phân tử và định hướng điều
trị đích [1, 4]. Trên cơ sở đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
- 100 BN được phẫu thuật và chẩn
đoán mô bệnh học là UTBMTV tại Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2014 đến
01 - 2015.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
* Một số chỉ tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm chung về tuổi
và kích thước u.
- Xác định độ mô học ung thư vú dựa
theo tiêu chuẩn của Scaff - Bloom - Richardson

được Elston và Ellis sửa đổi (1991) [5].
- Đánh giá phân loại giai đoạn TNM
(theo AJCC-2010) [2].
- Xác định týp mô bệnh học ung thư vú
theo tiêu chuẩn của WHO (2012) [6].

- Đánh giá đặc điểm mô bệnh học, giai
đoạn TNM và chỉ số tiên lượng
Nottingham của UTBMTV.

- Đánh giá chỉ số tiên lượng Nottingham
(NPI): NPI = [0,2 x S] + N + G.

- Phân nhóm phân tử UTBMTV dựa
trên kiểu hình HMMD và khuếch đại gen
HER2 bằng kỹ thuật FISH.

Trong đó, S: kích thước khối u (cm); N:
di căn hạch (N = 1 khi không di căn hạch;
N = 2 khi di căn 1 - 4 hạch; N = 3 khi di
127


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
căn > 4 hạch); G: độ mô học (G = 1 độ
mô học là độ I; G = 2: độ mô học độ II,
G = 3: độ mô học độ III ) [5].
- Đánh giá sự bộc lộ các dấu ấn miễn
dịch: ER, PR, CK5/6, HER2 và tỷ lệ
khuếch đại gen HER2 bằng kỹ thuật FISH.


Bảng 1: Phân nhóm phân tử theo
Bahgava (2010) [3].
Phân nhóm
phân tử

Tiêu chuẩn
chẩn đoán

Phân nhóm lòng ống A

ER ≥ 200 điểm,
HER2(-)

+ Cách tính điểm cho 2 thụ thể nội tiết
ER, PR theo phương pháp bán định
lượng của Wilbur (1992), gọi là HSCORE
(HS) [8] tính như sau:

Phân nhóm lòng ống
A/HER2(+)

ER ≥ 200 điểm,
HER2(+)

Phân nhóm lòng ống B

ER 11 - 199 điểm
hoặc PR > 10 điểm,
HER2(-)


HS = (cường độ bắt màu) x (tỷ lệ % tế
bào u bắt màu). Trong đó: cường độ bắt
màu mạnh = 3; cường độ bắt màu trung
bình = 2; cường độ bắt màu yếu = 1;
không bắt màu = 0.

Phân nhóm lòng ống
B/HER2(+)

ER 11 - 199 điểm
hoặc PR > 10 điểm,
HER2(+)

Phân nhóm HER2

ER và PR ≤ 10 điểm,
HER2(+)

Phân nhóm giống đáy

ER và PR ≤ 10 điểm,
HER2(-), CK5/6(+)

Phân nhóm bộ năm âm
tính

ER và PR ≤ 10 điểm,
HER2(-), CK5/6(-)


Căn cứ vào điểm HS để xác định ER
và PR dương tính và âm tính như sau:
ER và PR (+) khi HS > 10 điểm. ER và
PR (-) khi HS ≤ 10 điểm.
+ Đánh giá biểu lộ dấu ấn
CK5/6:CK5/6 (+) khi có 1% bào tương tế
bào u bắt màu nâu. CK5/6 (-) khi bào
tương tế bào u không bắt màu thuốc nhuộm.
+ Đánh giá biểu lộ HER2 theo tiêu
chuẩn đánh giá ASCO/CAP [7].
- IHC 0 (âm tính): không có phản ứng.
- IHC 1+ (âm tính): nhuộm màng nhạt
màu/một phần <10% tế bào u.
- IHC 2+ (không rõ ràng): nhuộm màng
hoàn toàn từ yếu đến vừa > 10% tế bào u.
- IHC 3+ (dương tính): bắt màu đậm
hoàn toàn màng tế bào > 30% tế bào u.
Nghiên cứu của chúng tôi khi HER(2+)
trên HMMD sẽ tiến hành làm xét nghiệm
FISH để xác định có khuếch đại gen
HER2 hay không.
- Phân nhóm phân tử UTBMTV dựa
vào bộc lộ các dấu ấn miễn dịch và
khuếch đại gen HER2.
128

Trong đó HER2(-) khi trên HMMD
HER2(-) và HER2(1+) không có khuếch
đại gen HER2 trên xét nghiệm FISH;
HER2(+) khi có khuếch đại gen HER trên

xét nghiệm FISH và HER2(3+) trên
HMMD.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm mô bệnh học, giai đoạn
TNM và đánh giá chỉ số tiên lượng
Nottingham của UTBMTV.
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi BN
UTBMTV.
Độ tuổi

n

Tỷ lệ (%)

21 - 30

5

5

31 - 40

14

14

41 - 50

30


30

51 - 60

24

24

> 60

27

27

100

100

Tổng


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
Tuổi thấp nhất 28, cao nhất 86, tuổi
trung bình 52 ± 13. Gặp nhiều nhất lứa
tuổi 41 - 50 (30%). Nghiên cứu của Đoàn
T. Phương Thảo (2012) có tuổi trung bình
50,87 ± 10,9 và nhóm BN 41 - 50 tuổi có
tỷ lệ cao nhất (49,3%). Nghiên cứu của
Nishimura (2013): tuổi trung bình 52,5 và
tỷ lệ BN > 40 tuổi là 58,1%.

* Týp mô bệnh học UTBMTV theo
phân loại của WHO (2012):
Thể ống xâm nhập kinh điển: 78 BN
(78%); thể thuỳ xâm nhập: 10 BN (10%);
thể nội ống dạng trứng cá: 8 BN (8%); thể
tủy: 3 BN (3%); thể vảy: 1 BN (1%).
Chúng tôi gặp chủ yếu là loại ung thư
biểu mô ống xâm nhập (78%). Thể thùy
xâm nhập trong nghiên cứu chiếm 10%.
Kết quả này phù hợp so với nghiên cứu
của Lê Văn Xuân (1995).

C
Ảnh 1: Hình ảnh các týp mô bệnh học
của UTBMTV.
(A: UTBMTV ống xâm nhập (H.E x 200);
B: UTBMTV thùy xâm nhập (H.E x 200)
C: UTBMTV thể nội ống trứng cá
(H.E x 200)
* Phân độ mô học UTBMTV:
Độ I: 26 BN (26%); độ II: 68 BN (68%);
độ III: 6 BN (6%).

A

B

UTBMTV có độ mô học chủ yếu là
độ II (68%), phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước.

Nghiên cứu của Tạ Văn Tờ (2004) là
71,4%, Spitale (2009) 72,9%. Độ mô học
đã được chứng minh có liên quan không
chỉ đối với tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử vong mà
còn liên quan đến thời gian sống không
bệnh và thời gian sống còn toàn bộ của
BN ung thư vú sau phẫu thuật. BN ung
thư vú có độ mô học cao thường thất bại
trong điều trị xảy ra sớm hơn, trong khi
BN ung thư vú có độ mô học thấp,
thường tái phát muộn hơn. Độ mô học
cao còn liên quan đến tăng nguy cơ tái
phát khi điều trị bảo tồn.
129


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
Từ 2,0 - 2,4: 23 BN (23%); 2,4 đến
≤ 3,4: 37 BN (37%); 3,4 đến ≤ 5,4: 37 BN
(37%). Điểm NPI từ 2,4 đến ≤ 5,4 có tỷ lệ
cao nhất (74%), thấp nhất là điểm NPI
> 5,4. Chỉ số tiên lượng Nottingham được
xác định từ ba yếu tố là độ mô học, kích
thước u và tình trạng di căn hạch. Chỉ số
này có giá trị tiên lượng trong ung thư vú.
NPI < 3,4 có tiên lượng tốt, từ 3,4 - 5,4 có
tiên lượng trung bình, còn NPI > 5,4 có
tiên lượng xấu. Nghiên cứu của Galea
(1992) ghi nhận thời gian sống thêm
15 năm liên quan đến chỉ số NPI là 80%,

42% và 13% tương ứng với NPI tiên lượng
tốt, trung bình và xấu. Nghiên cứu của
Bell (2010) cho kết quả nhóm có tiên lượng
tốt chiếm 31,2%; nhóm tiên lượng trung
bình 48,5%; nhóm tiên lượng xấu 20,3%.

* Giai đoạn TNM theo AJCC (2010):
Giai đoạn IA: 4 BN (4%); giai đoạn
IIA: 63 BN (63%); giai đoạn IIB: 14 BN
(14%); giai đoạn IIIA: 5 BN (5%); giai
đoạn IIIB: 2 BN (2%); giai đoạn IIIC:
8 BN (8%); giai đoạn IV: 4 BN (4%). Giai
đoạn IIA chiếm tỷ lệ cao nhất (63). Giai
đoạn TNM không chỉ có giá trị tiên
lượng bệnh mà còn là căn cứ để bác sỹ
lâm sàng chỉ định phương pháp điều trị
cho BN. Kumar (2004) nghiên cứu về
thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm ở
các giai đoạn 0, I, II, III, IV tương ứng
là: 92%; 87%; 75%; 46%; 13%. Nghiên
cứu của Carey (2006) có 51% ở giai
đoạn I; 39% ở giai đoạn II; 8% giai đoạn
III và 3% ở giai đoạn IV [4].
* Chỉ số tiên lượng Nottingham (NPI):

2. Kết quả phân nhóm phân tử ung thư vú theo Bahgava (2010).
Bảng 3: Kết quả nhuộm HMMD với ER và PR.
Dấu ấn

Dương tính


Âm tính

≥ 200 diểm
ER

11 - 199 điểm

≤ 10 điểm

n

Tỷ lệ (%)

n

Tỷ lệ (%)

n

Tỷ lệ (%)

8

8

43

43


49

49

> 10 điểm
PR

≤ 10 điểm

n

Tỷ lệ (%)

n

Tỷ lệ (%)

41

41

59

59

Tỷ lệ UTBMTV dương tính với ER là 51%, 8% ER ≥ 200 điểm. Tỷ lệ dương tính với
PR là 41%. Kết quả này thấp hơn so với các tác giả trong và ngoài nước. Theo nghiên
cứu của Tạ Văn Tờ (2004) có 59,1% ER(+), 51,4% PR(+), của Falck (2013) với 73%
ER(+) và 48% PR(+).
130



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017

A

B
Ảnh 2: Nhuộm HMMD với ER và PR.

(A: ER(+) 120 điểm, tế bào 57805 x 100; B: PR (+) > 10 điểm, tế bào 52999 x 200)
* Kết quả nhuộm HMMD với CK5/6:

21 BN (21%); dương tính (3+): 12 BN
(12%).

Dương tính: 14 BN (14%); âm tính: 86
BN (86%).

Tỷ lệ dương tính với HER2 chiếm 33%
(HER2(2+) và (3+)), phù hợp với kết quả
của Tạ Văn Tờ (2004): dương tính với
HER2 là 35,1%; cao hơn kết quả của
Carey (2006) với 22% HER2(+) [4], của
Nishimura (2013) HER2 (+) là 23%. Theo
ASCO/CAP, lý do quan trọng nhất của sự
khác biệt về tỷ lệ biểu hiện thụ thể HER2
là do đặc tính sinh học của cộng đồng BN
ung thư vú khác nhau [7].

CK5/6 là dấu ấn miễn dịch của tế bào

vảy. Các nghiên cứu gần đây đã chứng
minh nhuộm miễn dịch cho CK5/6 có thể
phân biệt tăng sản tuyến vú thông thường
với UTBMTV tại chỗ.
* Kết quả nhuộm HMMD với HER2:
Âm tính: 66 BN (66%); dương tính
(1+): 1 BN (1%%); dương tính (2+):

A

B

C

Ảnh 3: Nhuộm HMMD với HER2.
(A: HER2 (1+), tế bào số 56753 x 200; B: HER2 (2+), tế bào số 56855 x 100;
C: HER2 (3+), tế bào số 53683 x 200)
131


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
Bảng 4: Kết quả khuếch đại HER2.
FISH

Có khuếch đại HER2

Không có khuếch đại HER2

Tổng


(-) và (1+)

0

67

67

(2+)

6

15

21

(3+)

12

0

12

18

82

100


HER2

Tổng

Ảnh 4: Khuyếch đại gen HER2 trên FISH.
Chúng tôi tiến hành kỹ thuật xét nghiệm FISH cho 21 trường hợp có HER2(2+)
(nghi ngờ có đột biến gen HER2). Tổng hợp kết quả khuếch đại gen HER2 trong
nghiên cứu của chúng tôi là 18/100 trường hợp (18%). Francis G.D (2009), Press M.F
(2005) cho rằng tỷ lệ khuếch đại gen HER2 khoảng 20 - 30%. Kết quả này có thể được
giải thích dựa vào tiêu chí lựa chọn mẫu nghiên cứu. Theo Carey và CS, tỷ lệ phù hợp
giữa hóa mô miễn dịch với FISH > 90% [4].
Bảng 5: Kết quả phân nhóm phân tử (n = 100).
Phân nhóm phân tử

n

Tỷ lệ (%)

Phân nhóm lòng ống A

5

5

Phân nhóm lòng ống A/HER2(+)

3

3


Phân nhóm lòng ống B

42

42

Phân nhóm lòng ống B/HER2(+)

6

6

Phân nhóm HER2

9

9

Phân nhóm giống đáy

14

14

Phân nhóm bộ năm âm tính

21

21


100

100

Tổng

132


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017
Tỷ lệ phân nhóm phân tử của ung thư
vú rất khác biệt giữa các nghiên cứu, cho
thấy sự đa dạng về đặc tính sinh học của
tế bào u, có sự khác nhau trong phân
nhóm do sử dụng cách đánh giá khác
nhau về dấu ấn miễn dịch ER, PR, HER2
và dấu ấn tế bào đáy. Nghiên cứu của
chúng tôi, phân nhóm lòng ống B có tỷ lệ
cao nhất (42%), phân nhóm bộ năm âm
tính và nhóm giống đáy chiếm tỷ lệ khá
cao (21% và 14%), phân nhóm lòng ống
B/HER2(+) 6%, phân nhóm HER2 9%.
Phân nhóm lòng ống A/HER2(+) có tỷ lệ
thấp nhất (3%).
KẾT LUẬN
* Đặc điểm mô bệnh học, giai đoạn
TNM và chỉ số tiên lượng Nottingham của
UTBMTV:
- Týp mô bệnh học chủ yếu là loại ung
thư biểu mô ống xâm nhập (78%).

- Độ mô học của các khối u chủ yếu là
độ II (87%).
- Giai đoạn IIA theo AJCC-2010 chiếm
tỷ lệ cao nhất (63%).
- Nhóm có tiên lượng trung bình và tốt
(NPI ≤ 5,4) chiếm tỷ lệ cao.
* Phân nhóm phân tử UTBMTV:
- Tỷ lệ dương tính với ER 51%; tỷ lệ
dương tính với PR 41%; tỷ lệ dương tính
với CK5/6 là 5,7%. Tỷ lệ đột biến gen
HER2 chiếm 18%.
- Căn cứ vào kiểu hình HMMD và
khuếch đại gen HER2 UTBMTV có 7
phân nhóm phân tử, trong đó phân nhóm
lòng ống B chiếm tỷ lệ cao nhất (42%),
phân nhóm lòng ống A/HER2(+) chiếm tỷ
lệ thấp nhất (3%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adedeyo A, Jessica M, Robert T et al.
Breast cancer subtypes based on ER/PR and
HER2 expression: Comparison of clinicopathologic
features and survival. Clinical Medicine and
Research. 2009, Vol 7, No 1, 2, pp.4-13.
2. Edge S.B, Byrd D.R, Compton C.C et al.
AJCC (American Joint Committee on Cancer)
th
Cancer Staging Manual, 7 ed. SpringerVerlag. New York. 2010. pp.347-377.
3. Bhargava R. et al. Immunohistochemical
surrogate markers of breast cancer molecular

classes predicts response to neoadjuvant
chemotherapy. Cancer. 2010, 116, pp.14311439.
4. Carey L.A, Perou C.M, Livasy C.A et al.
Race, breast cancer subtypes, and survival in
the Carolina breast cancer study. JAMA. 2006,
295 (21), pp.2492-502
5. Galea M.H, Blamey R.W, Elston C.E,
Ellis I.O. The Nottingham Prognostic Index in
primary breast cancer. Breast Cancer Res
Treat. 1992, 22 (3), pp.207-219.
6. Lakhani S, Ellis I, Schnitt S et al. WHO
classification of tumours of the breast. 2012,
th
4 . Lyon: IARC Press.
7. Wolff A.C, Hammond M.E, Schwartz J.N
et al. American Society of Clinical Oncology/
College of American Pathologists guideline
recommendations for human epidermal
growth factor receptor 2 testing in breast
cancer. J.Clin Oncol. 2007, 25, pp.118-145.
8. Wilbur D.C, Willis J, Mooney R.A, Fallon
M.A. Estrogen and progesterone receptor
detection
in
archival
formalin
fixed,
parafinembedded tissue from breast carcinoma.
A comparison of immunohistochemical with
dextran coated charcoal assay. Med Patho.

1992, 5, pp.79-84.

133



×