Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.74 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ CẮT ĐỐT NỘI SOI  
ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT  
Đỗ Tiến Dũng*, Bùi Lê Vĩ Chinh*, Phạm Thạnh* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố 
Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền 
liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009. 
Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm 
84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%. 
Kết  luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết, 
nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết 
quả tốt. 
Từ khóa: phì đại lành tính tuyến tiền liệt 

ABSTRACT 
APPLYING TECHNIQUES TURP RESECTION TREATMENT OF PROSTATE  
Do Tien Dung, Bui Le Vi Chinh, Pham Thanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 328 ‐ 333 
Introduction and objective: Treatment the ademonay prostate nowadays, Quinhon General Hospital Qui 
Nhon  city  has  brought  out  the  method  to  surgery  resecty  gendoscopy  through  the  urethra  (TURP)  that  got 
satisfactory results, so research improves technology TURP is an indispensable. 
Patients and methods: 64 consecutive patients with symptomatic BPH were treated by TURP at Urology 
Department, from 01/2008 to 12/2009. 
Results: Age average 60‐70 is 70.3%.; Quality of life 5‐6 point in preoperation 84.4%; The mean operative 
duration 31‐50 mins was 84.3%; the total timeʹs shorter only 4 ‐ 5 days 89.1%. 


Conclusion: Research improve technology TURP is an indispensable, starting point cut at 9 go 11 hour if is 
lobe of prostate gland on the right, 13 go 15 hour if is lobe of prostate gland on the left will got good results. 
Key words: BPH 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  phì  đại  lành  tính  tuyến  tiền  liệt 
(UPĐLTTTL)  hay  còn  quen  gọi  là  u  xơ  tiền  liệt 
tuyến có nhiều phương pháp điều trị. Tại Bệnh 
viện đa khoa thành phố Quy Nhơn việc điều trị 
UPĐLTTTL  bằng  phương  pháp  cắt  đốt  nội  soi 
đã  chiếm  một  vị  trí  quan  trọng  trong  việc  điều 
trị UPĐLTTTL. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến 
kỹ thuật cắt đốt nội soi và nhận xét kết quả điều 
BVĐK Tp. Quy Nhơn 
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tiến Dũng 

trị  UPĐLTTTL  bằng  phẫu  thuật  cắt  đốt  nội  soi 
qua  ngả  niệu  đạo  (CĐNS)  là  một  việc  làm  cần 
thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: 
Cải  tiến  kỹ  thuật  cắt  đốt  nội  soi  u  phì  đại 
lành tính tuyến tiền liệt. 
Rút ra ưu và nhược điểm của phương pháp 
cắt đốt nội soi. 
Sơ  bộ  rút  ra  ch: 95,3%. 

Khối lượng bướu 
Trước mổ: Từ 30‐60 gam là chủ yếu 84,4%. 
Khối lượng mô bướu lấy được từ 31‐40 gam 
sau mổ là 62,5%, trung bình lấy ra được 30 gam, 
gần như cắt đốt nội soi không lấy hết được mô 

bướu và cắt bướu có khối lượng lớn thời gian sẽ 
kéo  dài.  Kết  quả  Nguyễn  Văn  Tiến.  Bệnh  viện 
Bình Dân thì trọng lượng trung bình cắt được là 
30 gam(6). 

Thời gian rút sonde tiểu 
Rút  sonde  tiểu  chủ  yếu  là  vào  ngày  thứ  4 
chiếm 82,8%. Kết quả Nguyễn Văn Tiến cũng rút 
sonde vào ngày thứ 4(6). 

Ngày điều trị sau mổ đến khi xuất viện 
Ngày  điều  trị  trung  bình  4‐5  ngày  (89,1%). 
Nguyễn Văn Tiến có ngày điều trị trung bình từ 
3‐4 ngày(6). 

Bệnh nhân có bệmh nội khoa kèm theo và 
1 số triệu chứng khác 
Gần như 100% bệnh nhân mổ cắt đốt nội soi 
đều  có  bệnh  lý  nội  khoa  kèm  theo(0,0,6),  nhất  là 
bệnh tăng huyết áp (chiếm tỷ lệ 57,8%). 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Tất  cả  bệnh  nhân  có  nước  tiểu  tồn  lưu  ≥ 
50ml  (Chúng  tôi  đo  thể  tích  nước  tiểu  bằng 
máy siêu âm). 
Thăm khám lâm sàng tiền liệt tuyến lớn mất 
rãnh giữa(7). 

Tất cả bệnh nhân đều được vô cảm bằng gây 
tê  tủy  sống  để  phẫu  thuật  với  kết  quả  vô  cảm 
tốt, và tất cả đều không phải truyền máu. 

Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ 
Khi ứng dụng kỹ thuật cải tiến Nhát cắt đầu 
tiên ở điểm từ 9 giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên 
bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở 
thuỳ bên bên trái, Chỉ gặp tai biến chảy máu nhẹ 
2 trường hợp, Chiếm tỷ lệ 2/64 = 3,1%. Sau mổ: 
03 cas tiểu đỏ, nước tiểu có máu ở ngày thứ 07, 
chỉ  cần  điều  trị  nội  khoa;  Chiếm  tỷ  lệ  3/64  = 
4,7%. Chưa có tai biến tử vong. 

Thời gian thực hiện phẫu thuật 
Thời  gian  thực  hiện  phẫu  thuật  chủ  yếu  là 
31‐50 phút chiếm 84,3%. Bướu càng lớn thì thời 
gian phẫu thuật càng kéo dài. 

Nghiên cứu Y học

đa đến mức độ cho phép, cầm máu kỹ cổ bàng 
quang. Kết quả tốt là: 84,3% ‐ Trung bình: 15,7%. 
Tai  biến  chảy  máu  nhẹ  trong  mổ  3,1%,  biến 
chứng nhẹ sau mổ 4,7%. 

Ưu và nhược điểm 
Ưu điểm 
Bệnh nhân không có vết mổ, ngày rút sonde 
tiểu  và  ngày  điều  trị  ngắn  (từ  4‐5  ngày),  rất 

thuận  lợi  đối  với  bệnh  nhân  già  yếu  (60  ‐  70 
tuổi), có các bệnh lý nội khoa kèm theo, phương 
pháp vô cảm trong mổ đơn giản chỉ phải gây tê 
tuỷ  sống,  không  phải  truyền  máu,  chưa  có  tai 
biến lớn và tử vong, kết quả tốt sau mổ chiếm tỷ 
lệ cao (82,8%). 
Nhược điểm 
Không lấy được hết hoàn toàn mô bướu, các 
khối u lớn > 60gam CĐNS sẽ khó khăn do thời 
gian mổ kéo dài. 

Chỉ định mổ CĐNS 
Điểm SS từ 20 – 35 điểm. 
Điểm QL từ 5 –6 điểm. 

KẾT LUẬN 

Tiền liệt tuyến lớn mất rãnh giữa. 

Cải  tiến  kỹ  thuật  CĐNS  và  Những  chuẩn 
bị trước mổ 

Nước tiểu tồn lưu ≥ 50ml (Đo qua Siêu âm). 

Khi CĐNS Phải chuẩn bị kỹ như 1 cuộc mổ 
hở; Dung dịch rửa Sorbitol 3,3% có độ an toàn; 
chiều  cao  từ  bình  dịch  rửa  xuống  ngang  bàng 
quang là 60 cm; tốc độ dịch rửa chảy trong ống 
lúc đang CĐNS tối đa 300ml/phút; thời gian mổ 
CĐNS chỉ nên kéo dài 60 phút; nên tiến hành cắt 

đốt  ở  1  thuỳ  bên  nào  mà  phẫu  thuật  viên  cảm 
thấy thuận tay. Nhát cắt đầu tiên thường ở điểm 
từ 9 giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên bên phải, ở 
điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở thuỳ bên 
bên trái. Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên 
bắt  đầu  CĐNS  từ  thuỳ  giữa,  sau  khi  cắt  xong 
thuỳ giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên. Đối với 
tiền  liệt  tuyến  quá  lớn:  nên  bắt  đầu  cắt  từ  thuỳ 
giữa, đồng thời mở rộng sang 2 bên, nằm trong 
khoảng  từ  4  giờ  –  8  giờ.  Sau  khi  cắt  xong  thuỳ 
này mới chuyển sang cắt thuỳ khác, cố gắng cắt 
đều từng miếng và mở rộng cổ bàng quang tối 

Người già có bệnh lý nội khoa kèm theo. 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

Khối lượng bướu < 60gam. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.


Dương Đăng Hỷ (1999), Nhận xét kết quả điều trị u xơ tuyến 
tiền liệt bằng phương pháp cắt  đốt  nội  soi  tại  bệnh  viện  TW 
Huế từ 1994 ‐ 1999, Hội nghị Thận học và Niệu học lần thứ IV 
– Đại học Huế – Trường Đại học Y Huế, tr 9. 
Ngô Gia Hy (1999), Điều trị U phì đại u lành tính tuyến tiền 
liệt, Thời sự Y dược học 12/1999 Bộ IV số 6 – Hội Y dược học 
TP Hồ Chí Minh, tr 17 ‐ 20. 
Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ (1996), Kết quả điều trị U phì 
đại  lành  tính  tiền  liệt  bằng  cắt  đốt  nội  soi  trong  15  năm 
(6/1981–  6/1996)  tại  Bệnh  viện  Việt  Đức,  Hội  nghị  khoa  học 
chuyên  ngành  ngoại  khoa  –  Bệnh  viện  hữu  nghị  Việt  Đức 
12/1996, tr 111‐ 112.  
Nguyễn Kỳ (1997), Một số chỉ định trong trong điều trị u xơ 
tiền liệt tuyến, Tập san ngoại khoa tập XXVII, tháng 5/1997 ‐ 
Hội Ngoại khoa Việt Nam, tr 7. 
Nguyễn  Văn  Chừng  (1999),  Vô  cảm  trong  phẫu  thuật  u  xơ 
tuyến  tiền  liệt  bằng  phương  pháp  cắt  đốt  nội  soi,  Hội  nghị 
Thận học và Niệu học lần thứ IV‐Đại học Huế ‐  Trường  Đại 
học Y Huế, tr 6. 

333


Nghiên cứu Y học 
6.

7.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013


Nguyễn  Văn  Tiến  (1998),  Suy  nghĩ  về  kết  quả  điều  trị  bướu 
lành tiền liệt tuyến bằng CĐNS ‐ Cần thơ, Hội nghị niệu học 
các Tỉnh phía Nam lần thứ 3, tr 5. 
Trần  Văn  Sáng  (1996),  Những  bệnh  thường  gặp  trong  niệu 
học. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau,tr 7‐27 

 

Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 

11‐05‐2013 
15‐06‐2013 
 15‐07‐2013 

 
 

 

334

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  




×