Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Viêm ruột thừa có biến chứng: Cắt ruột thừa nội soi một vết mổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.8 KB, 8 trang )

m có kết quả tốt sau mổ.

Thời gian mổ
Thời gian mổ SILA của viêm ruột thừa có
biến chứng tuỳ thuộc vào độ nặng của tình
trạng trong ổ bụng, tình trạng liệt ruột kèm theo,
viêm phù nề, dính giữa các quai ruột và vị trí
của ruột thừa có thể gây khó khăn trong việc xác
định vị trí của ruột thừa qua camera quan sát.
Bảng 5. Thời gian mổ
Thời gian (phút) Cách mổ
(5)

Deepak
(6)
Đổ Minh Đại
(10)
Kyung
(11)

Michael
(18)
Thambidorai
(20)
Văn Tần
Chúng tôi

Trung
bình
3 trocar
86,7


3 trocar 64,2- 82,8
surgical
64,8 ±
gloves
23,5
3 trocar
79
3 trocar
112
3 trocar
55
2 trocar40,17
SILA

Ngắn
nhất
75

Dài
nhất
120

50

163

15

80


Thời gian mổ của chúng tôi có ngắn hơn
các tác giả khác do chúng tôi chỉ sử dụng có 2
trocar, phẫu thuật viên cũng là người cầm
camera nên tránh được những hạn chế do sử
dụng 3 trocar như:
Phẫu thuật viên được thao tác trong phẫu
trường quen thuộc.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011

Dụng cụ nội soi và kính soi được thao tác

189


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

trong phẫu trường bên trong và bên ngoài
không hạn chế.

(LA) làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trong ổ
bụng sau mổ.

Camera di chuyển theo ý muốn của phẫu
thuật viên.

Tang(17) có 11% bệnh nhân bị nhiễm khuẩn
trong ổ bụng sau cắt ruột thừa nội soi cho các

ruột thừa vỡ so với 3% trong mổ mở. Bonanni(3),
có 2/66 (3%) bệnh nhân cắt ruột thừa mở cho
ruột thừa có biến chứng bị nhiễm khuẩn trong ổ
bụng so với 3/11(27%) trong cắt ruột thừa nội
soi.

Không còn việc đụng chạm của dụng cụ nội
soi, giữa phẫu thuật viên và người phụ mổ.

Dẫn lưu
Viêm ruột thừa có biến chứng có tỉ lệ tử
vong và biến chứng sau mổ còn cao, mặc dù vậy
nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi
cắt ruột thừa viêm có biến chứng là phương
pháp mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy
nhiên nhiều tác giả vẫn còn e dè với biến chứng
áp xe trong ổ bụng sau mổ. Dẫn lưu thường qui
sau mổ được nhiều tác giả áp dụng, tuy nhiên
thực tế này còn nhiều bàn cãi vì có ít nghiên cứu
về vấn đề này. Trong nghiên cứu của chúng tôi
có 15TH dẫn lưu sau mổ so với 37 TH không
dẫn lưu, không có sự khác biệt về biến chứng
sau mổ có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, điều
này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác là
không có sự khác biệt có ý nghĩa trong việc đặt
dẫn lưu dự phòng trong phẫu thuật nội soi cắt
ruột thừa viêm có biến chứng(4,5,7,11).

Biến chứng
Bảng 6. Biến chứng

(5)

Deepak
Đổ Minh Đại(6)
Kyung(10)
Michael(11)
Thambidorai(18)
Văn Tần(20)
Chúng tôi

Cách mổ
3 trocar
3 trocar
surgical gloves
3 trocar
3 trocar
3 trocar
2 trocar- SILA

Biến chứng (%)
11,5
4,8
20
27,3
2,2
1,66
10,1

Horwitz(8) cho rằng không nên mổ nội soi
những trường hợp viêm ruột thừa có biến

chứng vì nguy cơ nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng là biến chứng nặng
sau phẫu thuật cắt ruột thừa. Nguy cơ này càng
tăng tuỳ thuộc mức độ thương tổn giải phẫu
bệnh của ruột thừa khi mổ. Theo Ried(14) ruột
thừa hoại tử hay vỡ có tỉ lệ nhiễm khuẩn trong ổ
bụng sau cắt ruột thừa là 7,5%. Có nhiều ý kiến
khác nhau cho rằng có phải cắt ruột thừa nội soi

190

Theo Pedersen(13) những bệnh nhân bị ruột
thừa hoại tử hay vỡ có nguy cơ cao nhiễm
khuẩn trong ổ bụng và không nên cắt ruột thừa
nội soi và tác giả cũng nhấn mạnh rằng cũng có
liên quan đến kinh nghiệm của phẫu thuật viên
nội soi. Tuy nhiên cho đến nay điều này vẫn
chưa có chứng cứ đáng tin cậy(16). Vì vậy,
nguyên nhân nhiễm khuẩn ổ bụng sau phẫu
thuật nội soi cắt ruột thừa so với mổ mở phải
được xem là có liên quan đến những đặc trưng
của phẫu thuật nội soi hay là do áp dụng những
kỹ thuật đặc biệt trong phẫu thuật cắt ruột
thừa(16).
Chúng tôi có 1(1,6%) bệnh nhân trong
nghiên cứu bị biến chứng này, thấp hơn các tác
giả khác. Có nhiều yếu tố góp phần đạt được kết
quả này như kinh nghiệm của phẫu thuật viên
nội soi, rửa và lau kỹ ổ bụng kết hợp dùng
kháng sinh mạnh sau mổ.

Theo Richards(15) cắt ruột thừa nội soi có biến
chứng thấp hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn,
viện phí thấp hơn so với mổ mở ở những TH
viêm ruột thừa có biến chứng.
Chin(4) cho rằng cắt ruột thừa nội soi thì có
thể thực hiện an toàn trong những TH viêm ruột
thừa có biến chứng, tỉ lệ biến chứng trong
nghiên cứu của chúng tôi là 10,1 % tương tự
như các nghiên cứu này.
Nhiễm khuẩn rốn: theo Kim(6) nếu đã khâu
phúc mạc và cân thì có thể không cần khâu da
và rốn có thể được băng ép nhờ vậy được dẫn
lưu tốt và giảm nhiễm khuẩn vết mổ. Hơn nữa
rốn nằm sâu dưới da vì vậy sẹo mổ cũng có tính
thẩm mỹ. Chúng tôi có 4 TH nhiễm khuẩn nông
rốn điều trị nội ổn định và sau đó không thấy

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
sẹo mổ.

Nghiên cứu Y học

khuẩn vết mổ và thời gian bình phục nhanh
hơn.

Rò phân
Theo Muthukumaran(12) trong trường hợp

ruột thừa hoại tử sát gốc cố gắng khâu gốc
ruột thừa thường thất bại vì mô rất mủn nát,
tác giả khuyên hoặc là khâu vào mô manh
tràng bình thường hay không khâu và dẫn lưu
tại chỗ. Nghiên cứu của chúng tôi là cố gắng
kẹp clip vào gốc ruột thừa càng nhiều càng
tốt, khâu cột gốc ruột thừa và dẫn lưu tại chỗ.
Kết quả có 1 trường hợp rò phân hố châu
phải, từ mỏm ruột thừa hoại tử mủn nát mặc
dù đã được khâu cột gốc ruột thừa, do liên
quan tình trạng bệnh lý và không thể tránh
khỏi được, điều trị nội khoa ổn định.

Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi đều hài lòng về vết mổ, bệnh nhân
hoàn toàn không thấy sẹo hoặc sẹo rất nhỏ khó
nhận thấy ở rốn.

KẾT LUẬN
SILA với 2 trocar thì an toàn và hiệu quả ở
những bệnh nhân với viêm phúc mạc,vỡ ruột
thừa, hay áp xe có thời gian nằm viện ngắn hơn,
ít biến chứng hậu phẫu. Là một chọn lựa cho
phẫu thuật không thấy sẹo mổ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Thời gian nằm viện
Nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian nằm

viện trong mổ nội soi ngắn hơn trong mổ mở(1),
điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của
chúng tôi, những yếu tố như bệnh nhân hoạt
động sớm, giảm đau vết mổ, giảm sử dụng
thuốc giảm đau hậu phẫu, giảm tỉ lệ liệt ruột và
nhiễm khuẩn vết mổ, những yếu tố đó góp phần
làm giảm thời gian điều trị nội trú. Thời gian
nằm viện của chúng tôi cũng tương tự với các
tác giả khác.

Kyung(10)
(6)

Đổ Minh Đại
Michael(11)
Thambidorai(18)
Deepak(5)
Văn Tần(20)
Chúng tôi

surgical
gloves
3 trocar
3 trocar
3 trocar
3 trocar
3 trocar
2 trocarSILA

3.

4.
5.

6.

7.

Bảng 7. Thời gian nằm viện
Thời gian (ngày) Cách mổ

2.

Trung
bình
7,2 ± 2,8

Ngắn Dài nhất
nhất

8.

9.

5
5,4
5,7
5,4
7,6
2


10.

2
3

14
11

3

20

11.
12.

Thẩm mỹ
Những lợi ích mang lại cho bệnh nhân là
đáng kể, về thẩm mỹ phẫu thuật cắt ruột thừa
một đường mổ là một tiến bộ lớn khi phương
pháp này mang đến cho bệnh nhân phẫu thuật
không thấy sẹo mổ. Một đường mổ cũng có
nghĩa là ít đau sau mổ, giảm nguy cơ nhiễm

13.

14.

15.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011


Aziz O, Athanasiou T, Tekkis P (2006). Laparoscopic versus
open appendectomy in children: a metaanalysis. Ann Surg. 243:
17-27.
Ball C, Kortbeek J, Kirkpatrick A, Mitchell P (2004).
Laparoscopic appendectomy for complicated appendicitis: an
evaluation of postoperative factors. Surg Endosc. 18(6): 969-973.
Bonanni F, Reed III J, Hartzell G (1994). Laparoscopic versus
conventional appendectomy. J Am Coll Surg.179: 273-278.
Chin CY, Shil C, Chun YC (1999). Laparoscopic appendectomy
for ruptured appendicitis. Surg Laparosc Endosc. 9: 271-275.
Deepak J., Prakash A, Bagdi (2008). Laparoscopic
appendicectomy is a favorable alternative for complicated
appendicitis in children. J Indian Assoc Pediatr Surg. Vol 13 ( 3):
97-100,
Đổ Minh Đại, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Tấn Cường (2006).
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa. Y học VN,
số đặc biệt, tập 319: 64-69.
Golub R, Siddiqui F, Pohl D (1998). Laparoscopic versus open
appendectomy:a meta analysis. J Am Coll Surg.186: 545-553.
Horwitz J, Custer M, May B, et al (1997). Should laparoscopic
appendectomy be avoided for complicated appendicitis in
children?. J Pediatr Surg. 32: 1601-1603.
Kim H, Lee J, Lee S, et al (2010). Single-port laparoscopic
appendectomy. J Korean Surg Soc.78: 338-342.
Kang KC, Lee SY, Kang DB (2010). Application of Single
Incision Laparoscopic Surgery for Appendectomies in Patients
with Complicated Appendicitis. J Korean Soc Coloproctol. 26(6):
388-394.
Tirabassi MV, et al (2004). Moriarty. Perforated Appendicitis: Is

Laparoscopy Safe? JSLS. 8: 147-149.
Muthukumaran R (2011). Appendicular Abscess Masquerading
As A Liver Abscess: Value Of Laparoscopy In Diagnosis And
Management. The Internet Journal of Surgery: 1528-1542.
Pedersen A, Petersen O, Wara P (2001). Randomized controlled
trial of laparoscopic verus open appendectomy. Br J Surg. 88:
200-205.
Reid R, Dobbs B, Frizelle F (1999). Risk factors for postappendectomy intra- abdominal abscess. Australian and New
Zealand Journal of Surgery. 69(5): 373-374.
Richards K, Fisher K, Flores J, Christensen B (1996).
Laparoscopic appendectomy: Comparison with open
appendectomy in 720 cases. Surg Laparosc Endosc. 6: 205-209.

191


Nghiên cứu Y học
16.

17.

18.

192

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Rohit G; Cliff S, Fahad B (2006). Infectious complications
following laparoscopic appendectomy. Can J Surg, Vol. 49(6):
397-400.

Tang E, Ortega A, Anthone G (1996). Intraabdominal abscesses
following laparoscopic and open appendectomies. Surg
Endosc.10: 327-328.
Thambidorai C. Aman F (2008). Laparoscopic appendicectomy

19.
20.

for complicated appendicitis in children. Singapore Med J. 49
(12): 995.
Tirabassi M, Tashjian D, Moriavty K, et al (2004). Perforated
appendicits: is laparoscopy safe?. JSLS. 8: 147-149.
Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2010). Nghiên cứu đối chứng viêm
phúc mạc ruột thừa mổ nội soi và mổ mở. Ngoại khoa số 4-5-6:
126-132.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012



×