Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

U mạch máu xương hàm ở trẻ em đặc điểm bệnh lý và điều trị - Tạp chí y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.65 KB, 8 trang )

U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
VÀ ĐIỀU TRỊ
Nguyễn Văn Đẩu*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng của u mạch máu xương hàm và kết
quả của việc áp dụng phương pháp điều trị phẫu thuật có bảo tồn xương hàm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân
U mạch máu xương hàm đã được điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 3 năm
từ 2003-2006.
Kết quả: Có tất cả 10 bệnh nhân, 7 nữ, 3 nam được chẩn đoán là u mạch máu xương hàm. Lứa tuổi thường
gặp tương ứng với giai đoạn phát triển của hệ răng hỗn hợp mà cao nhất là 10 tuổi.Về cấu trúc mô học. U là
một khối gồm các mạch máu tăng sinh hoặc dãn ra từ các mạch máu trong tủy xương hàm. Về đặc điểm lâm
sàng. U gặp ở cả xương hàm trên và xương hàm dưới, u phát triển âm thầm trong xương hàm, phá hủy dần cấu
trúc xương hàm. U được phát hiện hoặc do tình cờ, hoặc do bệnh nhân bị biến dạng mặt, hoặc vì bệnh nhân bị
chảy máu ở nướu răng, hoặc do răng có triệu chứng lung lay bất thường, hoặc bất ngờ u bị vỡ ra gây chảy máu ồ
ạt không cầm được khiến bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng tối cấp. Về cận lâm sàng. Hình ảnh xương
hàm thu được từ X quang cổ điển và CT scanner là những vùng thấu quang do hủy xương, các răng và mầm
răng bị xô lệch, kênh răng dưới và vách ngoài hốc mũi bị biến dạng. Hình ảnh từ chụp DSA cho thấy u gồm
những búi mạch máu có cấu trúc giãn nở bất thường.Về điều trị. Tất cả 10 ca bệnh đều được điều trị theo
phương pháp bảo tồn không cắt đoạn xương hàm. Qui trình điều trị gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn xử trí cấp cứu,
giai đoạn khống chế chảy máu bằng kỹ thuật gây thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch cảnh ngoài, giai đoạn
phẫu thuật khối u. Tất cả đều cho kết quả tốt, u thoái hóa dần, xương mới được tái tạo, xương hàm được bảo tồn.
Giải phẫu bệnh lý. Đa số là dị dạng mạch máu thể hang.
Kết luận: U mạch máu xương hàm là một bệnh lý khá đặc biệt ở trẻ em. Điều trị u mạch máu bằng phẫu
thuật mà vẫn bảo tồn xương hàm là phương pháp hiệu quả nhất.
Từ khóa: U mạch máu xương hàm, phẫu thuật bảo tồn xương hàm.

ABSTRACT
VASCULAR LESIONS OF THE JAWS IN CHILDREN IN PEDIATRIC HOSPITAL 1
Nguyen Van Dau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 5 - 2009: 174 - 180


Objective: Study the Epidemiological, clinical, and paraclinical features of Vascular lesions of the jaws.
Results of Conservative treatment procedure.
Method: Retrospective and descriptive study. Study subject:all children admitted to Odonto-Maxillo- Facial
department of Children’s hospital1 since 2003-2006.
Results: A retrospective study was carried out in 10 patients with 3 males and 7 females with vascular
lesions of the jaws. The frequent incidence occurs during the early mixed dentition period with the peak age 10
years old. Histology: this is a tumour which has the bone marrow vascular cell proliferation and enlargment of
vessels in the jaw, the tumor gradually destroys the structure of the bone. The tumor developed with a slow and
* Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Nhi Đồng 1
Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Văn Đẩu ĐT: 0903787304 Email:

175


gradually increasing swelling, destroyed the structure of normal bone and created unilocular or multilocular
lesions in the jaws. Clinical features: The tumor affected both in the maxillary and mandibular jaw. The lesion is
asymptomatic, developed slowly in the jaw and destroyed gradually the structure of the jaw. The tumor is
diagnosed randomly or sometimes detected due to the malformation of the face, loose teeth or sometimes the tumor
was broken unexpectally and caused uncontrolled severe bleeding leading to the admission of patients.
Radiological features: from X-Ray and CT, radiolucent lesions were found with displacement of tooth and tooth
germ, inferior alveolar canal and external nasal wall deviation. DSA patterns showed dilatation of abundant
vascular network in this region.Treatment: Treatment of 10 cases involved jaw conservative surgical excision.
The protocole included 3 stages: emergency management, control bleeding by vascular embolization or external
carotid artery embolization, and finally with surgery to remove the tumour. All tumors treated give good results,
the tumours regressed with new bone formation, and of the jaw was treated with conservative approach.
Histopathological diagnosis results: the most common appearances showed cavernous vascular
maformations.
Conclusion: Vascular lesions of the jaws are the special and not common childhood tumor. Conservative
treatment is the good choice up to this time.
Keywords: Vascular lesions, Conservative treatment.


ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu xương hàm (UMMXH) là một
bệnh lý khá hiếm gặp ở trẻ em, đặc điểm đáng
chú ý của bệnh lý này là u phát triển âm thầm
trong xương hàm nhưng diễn biến phức tạp, lâm
sàng đa dạng và nhất là u có thể đột ngột vỡ ra
gây chảy máu ồ ạt, bệnh nhân có thể chết nếu
không được xử trí phù hợp. Tuy vậy vì là bệnh
lý hiếm, phân bố rải rác và việc xử lý phức tạp
nên ít có tác giả đầu tư nghiên cứu(4), đặc biệt là ở
trẻ em.
Từ trước đến nay có hai phương pháp điều
trị UMMXH được đề nghị
-PP 1: Điều trị triệt để bằng phẫu thuật cắt
đoạn loại bỏ hẳn phần xương hàm có u mạch
máu. Kết quả là loại trừ được u nhưng sẽ để lại
di chứng thiếu hỗng xương hàm, biến dạng mặt,
giảm thiểu chức năng(6).
- PP 2: Điều trị bảo tồn xương hàm bằng
cách sử dụng các phương pháp khống chế u
mạch máu mà không cắt đoạn xương hàm. Đó
là việc xử trí tại chỗ bằng nhiều cách như phẫu
thuật thắt mạch máu, đốt điện, nạo vét, nhét
sáp hoặc Spongel, chích xơ hóa, gây thuyên tắc
mạch máu chính của sang thương... mà không
cắt bỏ xương hàm(7).

Việc điều trị UMMXH vẫn còn nhiều
tranh cãi.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả thực
hiện nghiên cứu với hai mục tiêu:
- Xác định các đặc điểm về u mạch máu
xương hàm ở đối tượng trẻ em.
- Đánh giá kết quả của phương pháp điều trị
bảo tồn xương hàm ở trẻ em.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm
10 bênh nhân trẻ em, trong đó có 7 nữ và 3
nam, tuổi từ 2 đến 12, đã được chẩn đoán xác
định là UMMXH, được điều trị tại khoa Răng
Hàm Mặt Bệnh viện Nhi Đồng I, trong 3 năm
từ 2003 đến 2006.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi.
- Được chẩn đoán xác định có bệnh lý
UMMXH.
- Đã được điều trị và theo dõi chặt chẽ từ lúc
tiến hành phẫu thuật cho đến khi xương hàm
lành thương hoàn toàn.
- Có hồ sơ lưu trữ đáp ứng được yêu cầu của
nghiên cứu.

176


Tiêu chuẩn lọai trừ


Vị trí u

- Bệnh án không đáp ứng được yêu cầu của
nghiên cứu.

Ở xương hàm dưới nhiều hơn xương hàm
trên,với tỷ lệ XHD/XHT= 8/2 =4. -- Xương hàm
dưới, thường gặp ở cành ngang và góc hàm.

- Không theo dõi được bệnh nhân

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu,
mô tả để khảo sát bệnh án của 10 bệnh nhân đã
được điều trị.

KẾT QUẢ

- Xương hàm trên gặp ở thân xương và
xoang hàm.

Răng lung lay
100% răng trên u bị lung lay bất thường.
Răng lung lay có cả răng vĩnh viễn và răng sữa.

Phù nề, sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét nướu và
niêm mạc

Tuổi

Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

100%.

Tuổi bệnh nhân

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Từ sơ sinh ñến 2,5 T

1

10

Thực hiện chọc dò 6/10 ca khối u mạch máu

Từ 2,5 T – 6 T

0

0

Bảng 5. Kết quả chọc dò UMMXH

Từ 6 T- 12 T

9


90

Từ 12 T- 15 T

0

0

Tổng cộng

10 bệnh nhân

100%

Tính Màu sắc dịch Dịch chảy qua kim Thời gian
chất
lưu
ñông
Đặc Đỏ tươi Màu Không Chảy Chảy 10’ 15’ 20’
ñiểm
khác chảy chậm nhanh
Số
6
0
1
2
3
6
0 0
lượng


Giới
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới tính

Số lượng

%

Nữ

7

70

Nam

3

30

Tổng cộng

10 bệnh nhân

100%

Hình ảnh X quang UMMXH

Địa phương

Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo địa giới
Địa
Tp. Khánh Vĩnh Daklak Tiền Bình Bình
phương HCM Hòa Long
Giang Phước Thuận
Số BN

1

2

2

1

2

1

1

Tình trạng lúc nhập viện
Bảng 4. Tình trạng lúc nhập viện
Tình
trạng
lúc nhập
viện
Số ca
%


Chảy máu Chảy máu Chảy máu Biến dạng
miệng ồ ạt nhiều và miệng rĩ rã
mặt và
do u bất
kéo dài
kéo dài
xương
ngờ bị vỡ sau nhổ
không rõ
hàm
răng
nguyên nhân
3
2
1
4
30
20
10
40

Biến dạng xương hàm, biến dạng mặt, căng
phồng ngách lợi
100 % trường hợp

Là hình ảnh tiêu xương, thấu quang, bờ
không rõ, mật độ không đồng nhất. Là một hốc
hoặc nhiều hốc thông thương nhau, đôi khi có
các vách. Mầm răng bị đẩy dạt theo hướng phát
triển của u. Răng bị đẩy lệch và xoay theo nhiều

hướng khác nhau, chân răng bị tiêu ngót. Ống
răng dưới và vách bên xoang mũi bị đẩy lệch.

Chụp mạch máu số hóa xóa nền DSA
Cho thấy hình ảnh sự phân bố bất thường
của mạch máu trong và ngoài khối u, thường có
dạng từng búi mạch máu xoắn lại nhau.

CT Scanner trong khảo sát UMMXH
Cho biết chính xác kích thước tổn thương
của xương hàm do u máu theo 3 chiều trong
không gian.

Kết quả giải phẫu bệnh
100% mẫu thử cho kết quả là Vascular
Carvenous malformation tức là dị dạng mạch
máu thể hang.

177


Kết quả điều trị
Bảng 6. Tổng hợp các phương pháp điều trị
UMMXH đã sử dụng
Phương pháp Thắt mạch
máu & nhồi
sáp xương
Số ca
8


Gây thuyên
tắc mạch

Phẫu thuật
triệt ñể

2

0

Bảng7. Đánh giá Kết quả điều trị UMMXH bằng
phẫu thuật thắt mạch và nhồi sáp xương
TT Bệnh Chảy Nhiễm Tái tạo Sự
Tái Đánh
nhân máu tái trùng xương phát phát giá kết
phát vết mổ ở hốc triển
u quả PT
mổ của R
sau mổ

mầm R
1 Ng. Không Không
Tốt
Tốt Không Đạt
2

Sa.

Không Không


Tốt

Tốt

Không

Đạt

3

Tra.

Không Không

Tốt

Tốt

Không

Đạt

4

Tri.

Không Không

Tốt


Tốt

Không

Đạt

5

Li.

Không Không

Tốt

Tốt

Không

Đạt

6 Nghi. Không

Chậm

Tốt

Không

Đạt


7

Ta.

Không Không



Tốt

Tốt

Không

Đạt

8

Nh.

Không Không

Tốt

Tốt

Không

Đạt


Bảng 8.Đánh giá Kết quả điều trị UMMXH bằng kỹ
thuật gây thuyên tắc mạch và và nhồi sáp xương
TT Bệnh Chảy Nhiễm Tái tạo Sự
Tái Đánh
nhân máu tái trùng xương phát phát giá kết
quả
phát sau vết mổ ở hốc triển
u
gây
PT
mổ của R
thuyên

tắc
mầm
R
1 Du. Không Không
Tốt
Tốt Không Đạt
2

Na.

Không

Không

Tốt

Tốt


Không

Đạt

BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi của bệnh nhân thấp nhất là 2 tuổi, cao
nhất là 12 tuổi.
Độ tuổi trung bình là = 98/10 = 9,8 tuổi
Đây là nhóm tuổi đang có sự thay răng và
mọc răng còn gọi là nhóm tuổi răng hỗn hợp.
Vậy, đa số trẻ em trong nhóm nghiên cứu
thuộc nhóm tuổi răng hỗn hợp.
- Theo GS Hoàng Tử Hùng(3)“trẻ em ở vào
lứa tuổi này có nhiều sự thay đổi về giải phẫu và
sinh lý của xương hàm liên quan đến việc phát

triển mầm răng, việc thay răng, và mọc răng,
song song với sự thay đổi về cấu trúc xương
hàm”. Quá trình này có thể đã tạo ra những xáo
trộn trong sắp xếp và phát triển của hệ thống
mạch máu trong xương hàm để tạo nên
UMMXH.

Về độ tuổi xuất hiện UMMXH
- Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Kacker
A, Heier L, Jone A cho thấy UMMXH thường
gặp ở bệnh nhân tuổi từ 10 đến 20(5).
- Lê Đình Giáp(8) thực hiện trên 13 bệnh nhân

người Việt Nam tại bệnh viện Việt Đức ta thấy
có 7 bệnh nhân thuộc độ tuổi trẻ em chiếm 54%
tổng số bệnh nghiên cứu.

Về giới tính
Kết quả bảng cho thấy nữ mắc bệnh nhiều
hơn nam, tỷ lệ nữ/ nam = 7/3 = 2,3. Điều này phù
hợp với nghiên cứu của Hayward, Yih và Lê
đình Giáp.
- Theo Hayward và Yih(12) “Tỷ lệ nữ bị u
mạch máu trong xương nhiều gấp 3 lần nam”
- Lê Đình Giáp(8) “Nữ mắc bệnh nhiều hơn
nam, tỷ lệ nữ/ nam = 1,6”

Về địa giới
10 bệnh nhân trẻ em phân bố ở 7 địa phương
khác nhau, số lượng từ 1 đến 2 bệnh/ tỉnh, thành
và trải qua thời gian thu thập mẫu là 3 năm.
Như vậy rõ ràng UMMXH là bệnh lý phân bố
rải rác và rất ít gặp ở trẻ em. Điều này cũng phù
hợp với nhận định qua Y văn: “U mạch máu
xương hàm (UMMXH) là một bệnh lý khá hiếm
ở trẻ em”(1).

Tình trạng lúc nhập viện
Trong 10 bệnh nhân, 6 bệnh nhân phải nhập
viện trong tình trạng cấp cứu vì chảy máu, trong
số đó có 3 bệnh nhân trong trạng thái tối cấp do
u bất ngờ bị vỡ trong đêm, mất máu trầm trọng,
tính mạng bị đe dọa. Đây chính là điểm đặc biệt

nguy hiểm của UMMXH.

178


Tổn thương xương hàm

Chọc dò u

Xương hàm bị phồng chủ yếu ở bản xương
ngoài nhiều hơn bản trong có lẽ do bản xương
ngoài thường mỏng hơn bản trong. Ở vùng
xương bị phồng khi ấn vào sẽ cho cảm giác
không đều: vùng xương còn dầy cảm giác ấn
cứng, vùng xương mỏng tạo cảm giác đàn hồi
như khi ấn vào quả bóng nhựa, vùng xương đã
bị phá thủng chỉ còn lớp niêm mạc bao phủ sẽ
tạo cảm giác phập phều. Vùng bờ xương hàm
dưới thương ít bị biến dạng có lẽ nhờ vào tính
chất cứng rắn của bờ xương.

6 mẫu chọc dò đều cho kết quả là máu đỏ
tươi và tự đông sau 10 phút. Theo kinh nghiệm
lâm sàng cho thấy, chọc dò giúp xác định bản
chất dịch, và đặc biệt sáng kiến lưu kim để theo
dõi máu chảy qua kim giúp xác định áp lực của
dòng máu lưu chuyển trong u là áp lực cao hay
thấp. Theo chúng tôi chọc dò là một phương
pháp chẩn đoán không những hiệu quả mà cũng
rất an toàn nếu được thực hiện theo đúng

phương pháp với chỉ các trang bị đơn giản thông
thường, chọc dò không quá nguy hiểm như một
số tác giả nhận định: “Trước khi tiến hành chọc
dò cần chuẩn bị phương tiện như một ca cắt
đoạn xương hàm để kịp thời xử trí nếu u máu vỡ
ra”(1).

Đối với xương hàm dưới,
Cành ngang và góc hàm là hai vị trí thường
gặp của UMMXH. Với xương hàm trên UMM
thường tập trung ở phần trung tâm và phần
thấp của xương hàm. Đây là vị trí giải phẫu có
liên quan chân răng sữa và các mầm răng vĩnh
viễn của bộ răng hỗn hợp.

Răng vĩnh viễn lung lay
Với người lớn đây là triệu chứng thông
thường của nhiều bệnh lý về răng mà phổ biến
là bệnh nha chu viêm, nhưng nếu bệnh nhân là
trẻ em thì R vĩnh viễn bị lung lay là một bất
thường có giá trị gợi ý cao để chẩn đoán
UMMXH.
- Theo Yih(9), “răng bị lung lay là một dấu
hiệu lâm sàng có giá trị gợi ý để chẩn đoán
UMMXH”.
- Về xử trí răng lung lay, theo Lê Đình
Giáp(8), “để tránh nguy cơ gây vỡ UMM không
được nhổ răng lung lay ở một bệnh nhân có
tiền sử chảy máu tự nhiên ở cổ răng hoặc nghi
ngờ răng đó nằm trong vùng một khối u

xương hàm”.

Phù nề nướu
Sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét nướu và niêm
mạc phủ trên u là 4 triệu chứng rất phổ biến của
UMMXH. Gặp ở tất cả 10 bệnh nhân nghiên cứu.
Tuy vậy khi u còn nhỏ, chưa gây biến dạng
xương hàm thì rất dễ nhầm triệu chứng này với
bệnh lý viêm nướu hoại tử lỡ loét là một bệnh do
nhiễm trùng gây ra.

Hình ảnh X quang
Thu được từ kết quả nghiên cứu phù hợp
với nhận xét của tác giả Trần Văn Trường(11)và
Randall Wilk(12). Tuy vậy, “Sự di chuyển của
mầm răng dưới tác dụng của UMM” được ghi
nhận hầu hết trong các phim X quang của chúng
tôi nhưng không thấy các tác giả đề cập tới. Theo
chúng tôi, đây cũng chính là điểm chuyên biệt có
giá trị về chẩn đoán phân biệt hình ảnh của
UMMXH ở trẻ em so với người lớn.

DSA
Giúp khảo sát chính xác mạch máu do kỹ
thuật chụp chọn lọc từng nhánh mạch máu có
liên quan đến u mạch máu, đánh giá chính xác
các nhánh mạch máu cấp máu và hồi lưu, các
nhánh thông nối. Cho thấy hình ảnh sự phân bố
mạch máu trong và ngoài khối u, kích thước và
vị trí của mạch máu bất thường, so sánh được

cấu trúc mạch máu bình thường và bệnh lý.
Quan sát trực tiếp sự lưu chuyển của dòng máu
và sự di chuyển của đầu ống thông qua màn
huỳnh quang. Phân biệt được động mạch và
tĩnh mạch và có thể can thiệp tắc mạch cùng lúc.

CT scanner
Giữ vai trò quan trọng để xác định đặc điểm
của UMM trong cấu trúc của xương hàm:

179


- Xác định được vị trí của u mạch, kích
thước tổn thương u máu theo 3 chiều trong
không gian.
- Xác định bản chất của tổn thương: độ đặc
của u, phản ứng hủy xương, phản ứng của
màng xương, độ xâm lấn của u máu đến các cơ
quan lân cận (như xoang hàm, ống răng dưới,
mầm răng…) và mô mềm bao bọc quanh
xương hàm.
- Giúp đánh giá mức độ tưới máu của tổn
thương u máu,
- Định hướng được các nhánh động mạch
lớn vào cấp máu cho u từ động mạch cảnh
cùng bên và các nhánh thông nối lớn từ đối
bên, điều này rất quan trọng giúp nhà lâm
sàng dễ dàng xác đinh tên động mạch và vị trí
thích hợp để tiến hành phẫu thuật thắt mạch

hoặc gây thuyên tắc mạch.
- Định hướng được các nhánh tĩnh mạch hồi
lưu của u máu.
- Hình ảnh tái tạo 3D giúp đánh giá mức độ
biến dạng hình thái khuôn mặt, hình thái
xương hàm.

Giải phẫu bệnh
Trong 8 ca được điều trị bằng phẫu thuật có
7 ca được thử nghiệm GPB. Ca không thực hiện
GPB là ca UMMXH đầu tiên mà chúng tôi tiếp
xúc, bệnh nhân nhập viện trong tình trạng cấp
cứu vì u đã vỡ, tính mạng bị đe dọa, PTV xử trí
ca bệnh còn thiếu kinh nghiệm, do đó việc thực
hiện GPB bị bỏ qua. Tuy vậy, nhờ triệu chứng
lâm sàng và X quang rất đặc hiệu đã chứng
minh ca bệnh là UMMXH.
Kết quả: Dị dạng mạch máu thể hang
(Vascular Carvenous malformation).
Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với nhận
định của Muliken và Glowacki(9), hai tác giả đã
có nhiều công trình nghiên cứu về UMM: “U
mạch máu trong xương thường là loại Vascular
Carvenous malformation “ và tác giả cũng nhấn
mạnh: ”Việc xác định và phân loại U mạch máu
có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng và đặc
điểm vi thể”.

Hình 1. UMM góc hàm xương hàm dưới P. Trước điều trị, xương hàm bị phá thủng 2 năm sau điều trị bằng
phẫu thuật bảo tồn


180


Hình.2. UMM vùng cằm và cành ngangxương hàm dưới P a) Trước điều trị: vùng hủy xương khá lớn, răng và
mầm răng bị xô lệch b)Sau điều trị: Tái tạo xương mới, răng và mầm răng phát triển bình thường

181


Về kết quả điều trị
Theo dõi sau 3 năm tất cả 10 ca đều lành thương tốt, không xảy ra tai biến, không tái
phát, không có ca nào phải cắt đoạn xương hàm.
Về quan điểm điều trị, khoảng một thập niên trước đây, một số tác giả đã có ý kiến
phản đối việc xử trí bảo tồn vì cho rằng: nguy hiểm, dễ chảy máu và không hết bệnh(10),
và họ cũng khẳng định: Cắt đoạn xương hàm là phương pháp duy nhất cho kết quả tối
ưu(7). Tuy vậy trong những năm gần đây với sự tiến bộ của y học chẩn đoán và điều trị
nhiều tác giả đã thành công trong việc điều trị UMMXH theo phương pháp bảo tồn.

KẾT LUẬN
UMMXH là một bệnh lý khá đặc biệt với những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
khá đa dạng.
Điều trị UMMXH theo phương pháp bảo tồn đã cho thấy tính ưu việt của nó vì
mang lại kết quả rất tốt, đồng thời bảo đảm được sự toàn vẹn cho cấu trúc giải phẫu của
xương hàm sau điều trị.
Vì thế, theo chúng tôi, với sự tiến bộ của Y học ngày nay và nhất là qua kết quả điều trị
của 10 ca bệnh đã được kiểm chứng đã đến lúc các quan điểm về điều trị UMMXH nên cần
được xem xét lại, đặc biệt là UMMXH ở trẻ em.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

Bộ môn Nhổ răng – Tiểu phẫu thuật (1988), “U máu”, Phẫu thuật khối u vùng hàm mặt. Khoa RHM Đại học Y Dược Tp
HCM, trang 5-12
Heckl S, Ashoff A, Stefan Kunze (2002), “Carvenomas of the skull, reviewof the literature 1975-2000”,Neurosurgical
review,DOI 10. 1007/s 101430100180.
Hoàng Tử Hùng (2001), “Sự mọc răng và thay răng”, Mô phôi răng miệng, NXB Y học, trang 50-65.
IVan Der Wall I (1991),”Non odontogenic cyst. Diseases of the jaws”. Textbook & Atlas. Munksgaard, 6:71
Kacker, Heier L, Jones J(2000), “Large intraosseous arteriovenous malformation of the maxilla: a case report with review of
literateur, Pediatric Otorhinolaryngol,52(1):89-92.
Lâm Ngọc Ấn (1993),”Hai trường hợp u máu xương hàm dưới thể trung tâm hiếm gặp”. Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993.
Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế, trang 242-247.
Lâm Ngọc Ấn (2000),”Điều trị bảo tồn xương hàm dưới trong trường hợp u máu lớn xương hàm”, Kỷ yếu công trình khoa
học 1994-2000, Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế, trang 239-242.
Lê Đình Giáp (1993), “Một số nhận xét qua 13 trường hợp u máu xương hàm”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Bệnh
Viện RHM trung ương,Bộ Y tế, trang 235-241
Nevlle, Damm, Allen, Bouquot (1995), “Hemangioma of bone”, Oral & Maxillofacial Pathology, 14:478.
Nguyễn Văn Thụ (1994),” U máu xương hàm”, Lâm sàng hàm mặt, Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế, trang 105111.
Trần Văn Trường (2002),” U máu xương hàm”, Nang và u lành tính vùng miệng-hàm mặt, Nhà xuất bản Y Học, trang 149151.

Wilk R (2003), “Oral Hemangioma”, E- medicine.

182



×