Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bước đầu nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị bệnh u trung thất tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.13 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
ĐIỀU TRỊ BỆNH U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Trần Văn Sơn*

TÓM TẮT
Bệnh u trung thất khá thường gặp, là bệnh lý rât đa dạng. Ngày nay nhờ phát triển kỹ thuật nội soi, một số
bệnh lý trung thất có thể can thiệp phẫu thuật qua nội soi lồng ngực.
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét bước đầu về vai trò của nội soi lồng ngực trong điều trị bệnh lý u trung
thất tại Bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 4 bệnh nhân u trung thất được điều trị bằng phẫu thuật
nội soi lồng ngực từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 10 năm 2011. Phân tích các thông số trước mổ, trong và sau
mổ, kết quả GPB.
Kết quả nghiên cứu: 4 bệnh nhân được phẫu thuật lấy u trung thất qua ngã nội soi lồng ngực với 1 nam, 3
nữ, tuổi trung bình 61, triệu chứng lâm sàng khi vào viện là đau ngực, khối u có kích thước trung bình 3 cm, số
ngày nằm viện trung bình 8 ngày, không có biến chứng sau mổ, kết quả giải phẫu bệnh lý 4 lành tính.
Kết luận: Điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u trung thất.

ABSTRACT
SOME REMARKS ON THE FIRST IN SURGIAL TREATMENT OF MEDIASTINAL TUMORS BY
THORACOSCOPY AT THONG NHAT HOPITAL
Tran Van Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 47 - 50
Background: Mediastinal tumors are common disease. Most of mediastinal tumors are benign. The aim of
study was to assess the feasibility, the safety and the effectveness of VATS for removing the mediastinal tumors at
Thong Nhat hospital.
Method: A Prespective study on 4 patients (1 man and 3 women) with mediastinal tumors. Patients were
on lateral position. The camera port was intrduced in middle axilary line.


Results: There were 4 mediastinal tumors were removed by VATS at Thong Nhat hospital in 2011. the
mean patient age is 61. The mean operation duration was 90 minutes. There were 3 anterior tumors and 1
posterior tumor. 3 tumors were thymomas and the othe was teratoma. There was no mortality.
Conclusion: Removing tumors by VATS are safesty way to treat mediastinal tumors.
Keyword: mediastinal tumors, thoracoscopy

ĐẶT VẤN ĐỀ
U trung thất là một bệnh lý khá thường gặp
và rất đa dạng. Theo Bradley qua nghiên cứu
2.399 trường hợp u trung thất cho thấy u có
nguồn gốc thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất 20,7%,

tiếp đến là u tuyến ức với tỷ lệ 19,1%, các nang
trung thất chiếm tỷ lệ 13,8%, lymphoma, u tế
bào mầm, u nội tiết lần lượt chiếm tỷ lệ 12,5%,
10%, và 6,4% (2).

* Bệnh viện Thống Nhất.TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Văn Sơn
ĐT: 0913844889

48

Tại Bệnh viện Chợ Rẫy u trung thất chiếm tỷ

Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
lệ 18,5% các trường hợp mổ chương trình. Tại
Bệnh viện Thống Nhất u trung thất là bệnh lý
lồng ngực thứ 2 sau ung thư phổi (2).
Điều trị ngoại khoa u trung thất phải mở
rộng lồng ngực, hay chẻ dọc xương ức, tùy vào
vị trí, kích thước u mà lựa chọn đường vào thích
hợp. Ngày nay nhờ phát triển nội soi lồng ngực
với camera và những dụng cụ chuyên dùng,
một số bệnh lý trung thất có thể can thiệp ngoại
khoa qua các lỗ nhỏ.
Nội soi lồng ngực trực tiếp bằng ống soi
cứng được Jacobaeus thực hiện đầu tiên vào
năm 1910 thành công tách màng phổi trong
bệnh lý lao phổi. Tuy nhiên kỹ thuật nội soi
trong giai đoạn này chưa phát triển mạnh mẽ.
Cho đến năm 1985 Charler Filipi và Fred Mall
thực hiện thành công cắt túi mật qua nội soi. Từ
đó phẫu thuật nội soi không ngừng phát triển
và được áp dụng rộng rãi.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực được giới thiệu
và áp dụng điều trị bệnh lý lồng ngực bắt đầu tư
năm 1990. Trong đó phẫu thuật nội soi lồng
ngực điều trị bệnh lý trung thất như: Bệnh lý
màng tim, Phẫu thuật thực quản, phẫu thuật cắt
tuyến hung trong điều trị bệnh nhược cơ.
Tại Bệnh viện Thống Nhất, phẫu thuật nội
soi lồng ngực điều trị bệnh u trung thất được
thực hiện vào năm 2011.


Nghiên cứu Y học

Cận lâm sàng
Bảng 2:
Xét ngiệm
XQ qui ước
CT scaner
MRI
Nội soi phế quản
Công năng hô hấp
ECG
Siêu âm tim

Số trường hợp
4
4
0
4
4
4
4

Tỷ lệ
100%
100%
0%
100%
100%
100%
100%


Sinh hóa trong giới hạn bình thường
Huyết học trong giới hạn bình thường
Siêu âm tổng quát bình thường
ECG trong giới hạn bình thường
Siêu âm tim bình thường
Công năng hô hấp bình thường
Nội soi phế quản bình thường
XQ + CT Scaner ngực có cản quang: Hình
ảnh u trung thất.
Không có trường hợp nào làm MRI.

Vị trí khối u
Bảng 3:
Vị trí
Số lượng
Cộng

Trước trên
3
3

Sau
1
1

Giữa
0
0


U trung thất trước trên: 03; U trung thất sau:
01; U trung thất giữa: 00.

Mục tiêu nghiên cứu
Bước đầu nghiên cứu áp dụng phẫu thuật
nội soi lồng ngực điều trị bệnh u trung thất tại
Bệnh viện Thống Nhất

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu 4 trường hợp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới và tuổi
Nam: 01; Nữ: 03. Tuổi trung bình: 61

Triệu chứng lâm sàng

Hình 1: U nang trung thất trước trên (T)

Bảng 1:
Triệu chứng LS Đau ngực
Số lượng
2

Sụp mi
1

Khó thở
1


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Kỹ thuật mổ
Bảng 6: Vị trí đặt Trocar
Trocar
Vị trí

10mm
5mm
5mm
LS 5-6 đường LS 3-4 đường LS 6-7 đường
nách giữa
nách trước
nách trước

Trocar
10mm: Liên sườn 5-6 đường nách giữa
5mm: Liên sườn 3-4 đường nách trước
5mm: Liên sườn 6-7 đường nách trước
Cắt trọn bướu: 3
Hình 2: U tuyến ức

Thới gian phẫu thuật: Trung bình: 90 phút


Kích thước khối u
Bảng 4:

Không truyền máu

Kích thước
Số lượng
Cộng

< 3cm
1
1

3 – 5cm
2
2

> 5cm
1
1

Kích thước trung bình: 3cm

Rút ống dẫn lưu ngực sau 24 giờ: 4 trường
hợp
Thời gian nằm viện sau mổ: Trung bình: 08
ngày

Biến chứng

Qua 04 trường hợp phẫu thuật chưa ghi
nhận biến chứng như: Suy hô hấp, Chảy máu,
Nhược cơ, Nhiểm trùng.

BÀN LUẬN
Ngày nay hơn 20% các trường hợp bệnh lý
ngoại khoa lồng ngực được điều trị qua phương
pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực. Biến chứng
kỹ thuật này từ 2 đến 10%, và tử vong khoảng
2%. Qua 4 bệnh nhân phẫu thuật chưa ghi nhận
biến chứng(8).

Hình 3: U trung thất trước trên

Bản chất khối u
Bảng 5:
Giải phẫu bệnh U tuyến ức
Số lượng
Cộng

2
2

U nang phế
quản
1
1

U thần kinh
1

1

Tất cả được gây mê nội khí quản chọn lọc,
xẹp phổi bên phẫu thuật. Tất cả 4 bệnh nhân
được dùng 3 trocat: 1 trocat 10mm ở liên sườn 56 đường nách giữa, 1 trocat 5mm liên sườn 3-4
đường nách giữ, 1 trocar 5mm liên sườn 6-7
đường nách trước, 3 bệnh nhân mổ lấy được
trọn u, 1 bệnh nhân lấy không trọn (u tuyến ức).
Các tác giả nước ngoài khuyến cáo, khi phẫu
tích không được làm vỡ u, phải cắt bỏ trọn u,
phải lấy u ra trong túi, để giảm gieo rắc tế bào
ung thư trong lồng ngực và vào các vết thương
qua lỗ trocar(7).

Hình 4: Bướu lành tuyến ức

50

Về phẫu thuật u tuyến hung, hiện còn nhiều
bàn cãi về đường vào và làm sao lấy trọn u để
tránh tái phát.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chúng tôi có 1 trường hợp u tuyến hung,
phẫu thuật lấy không trọn, sẽ theo dõi thêm.
Về bản chất khối u. Chúng tôi có 2 trường
hợp u tuyến hung, 01 trường hợp u thần kinh,

và 01 trường hợp u nang phế quản.
Theo các tác giả nước ngoài, u nang chiếm
nhiều nhất 21%, u thần kinh 20%, u tuyến hung
19%, u lympho 13% (7).

Nghiên cứu Y học

lồng ngực với sự xâm lấn tối thiểu cho thấy có
nhiều ưu điểm hơn các phẫu thuật mở ngực
kinh điển như vết mổ nhỏ, ít đau, thời gian mổ
ngắn, thời gian nằm viện ngắn, giảm chi phí
điều trị, an toàn, hiệu quả.đặc biệt đối với u lành
và u nang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Về vị trí khối u: Tác giả Văn Tần và cộng sự
qua nghiên cứu 72 bệnh nhân u trung thất thì u
trung thất trên chiếm 54%, u trung thất sau
chiếm 26%, u trung thất giữa chiếm 20%(8).

2.

Cũng như mổ nội soi các bệnh lý khác, khi
kíp mổ được huấn luyện thành thạo và có trang
thiết bị hiện đại thì các bệnh lý ngoại khoa trong
lồng ngực đều có thể thực hiện qua ngã nội soi
lồng ngực. Lợi ích của phẫu thuật này là bệnh
nhân ít đau sau mổ, thời gian điều trị ngắn,
giảm chi phí điều trị.


4.

KẾT LUẬN

8.

Vì số lượng bệnh nhân quá ít, chúng tôi chỉ
thực hiện được 4 bệnh nhân. Nên chúng tôi chỉ
đưa ra nhận xét như sau: Phẫu thuật nội soi

9.

3.

5.

6.

7.

Decamp MM (1995). The Mediastinum. Gleens Thoracic and
cardiovascular surgery.643 – 660.
Đỗ Kim Quế (2005). Một vài nhận xét về chẩn đoán và điều trị
phẫu thuật u trung thất tại Bệnh Viện Thống Nhất. Y học TP Hồ
Chí Mình 353- 357.
Đồng Lưu Ba, Huỳnh Quang Khánh (2004). U trung thất. Một
số kinh nghiệm chẩn đoán va điều trị phẫu thuật. Hội nghị ngoại
khoa toàn quốc. 375-378.
Hazelrigg SR. (1995). Thoracoscopy Glenns Thoracic and

cardiovascular surgery 207 – 227.
Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Công Minh (2008). Vai trò của
phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị u trung thất nguyên
phát. Hội nghị ngoại khoa và phẫu thuật nội soi Việt Nam.
Nguyễn Sỹ Khánh (2008). Kết quả điều trị u trung thất bằng
phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Việt Đức. Hội nghị
ngoại khoa và phẫu thuật nội soi Việt Nam.
Rege CC (2004). Minimally invasive. Texbook of Surgegy.
Sabiton. 475-470.
Văn Tần (2008). Phẫu thuật bướu trung thất qua nội soi lồng
ngực. Hội nghị ngoại khoa và phẫu thuật nội soi toàn quốc.
Yim APC (1999). VATS thymectomy for myasthenie gravis.
Thorac. Cardiovasc Surg 11. 65.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

51



×